SKKN Xây dựng “trường học thân thiện - Học sinh tích cực” ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở huyện Krông Ana

SKKN Xây dựng “trường học thân thiện - Học sinh tích cực” ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở huyện Krông Ana

Mối quan hệ giữa các giải pháp

Các giải pháp nêu trên đều nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả 5 nội dung của phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, khi tách phong trào thành các phong trào riêng biệt như vậy để HS dễ hiểu, dễ thấy được việc làm cụ thể của mình để thực hiện; động viên, khích lệ được toàn thể HS tham gia nhiệt tình; việc kiểm tra, đánh giá kết quả của ban chỉ đạo cũng thuận lợi hơn, chính xác hơn.

Các giải pháp trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, khi thực hiện phải đồng thời áp dụng các giải pháp đó thì mới đạt hiệu quả cao; trong đó giải pháp 1 là tiền đề, giải pháp 2 là quan trọng và then chốt, các giải pháp còn lại là giải pháp hỗ trợ; trình tự thực hiện các giải pháp theo thứ tự từ 1 đến 9.

 

doc 20 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 680Lượt tải 7 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Xây dựng “trường học thân thiện - Học sinh tích cực” ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở huyện Krông Ana", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sinh đã thực hiện để đưa ra các nội dung thực hiện “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực ” ; “Phòng ở thân thiện, học sinh tích cực ”. 
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm giáo dục: Đề tài được thực hiện bằng cách đem lý thuyết áp dụng vào thực tế, có điều chỉnh bổ sung và từ thực tế rút ra những kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
- Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia: Viết thành chuyên đề để cán bộ (CB), giáo viên (GV), nhân viên (NV) và HS thảo luận, bàn bạc và góp ý cụ thể từng nội dung; 
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Tổ chức chuyên đề phổ biến cho toàn thể CB, GV, NV và HS nắm vững nội dung để thực hiện; qua quá trình triển khai thực hiện có lấy ý kiến đóng góp của CB, GV, NV và HS để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế ở trường. 
II. PHẦN NỘI DUNG
1- Cơ sở lý luận
Bám sát các công văn, chỉ thị của các cấp
- Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT, ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.
- Kế hoạch số 307/KH- BGDĐT, ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông năm học 2008-2009 và giai đoạn 2008-2013.
- Công văn số 250/CTr/ BGDĐT-HLHPNVN-HKHVN, ngày 22/4/2009 về chương trình phối hợp thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2009-2013.
- Công văn số 7575/KHLN/BGDĐT-BVHTTDL-TƯĐTN, ngày 19/8/2008 về kế hoạch liên nghành triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008-2013.
- Kế hoạch triển khai thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk các năm học.
- Tham khảo thêm một số tài liệu, một số sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp qua mạng Internet.
2- Thực trạng vấn đề nghiên cứu
a. Thuận lợi, khó khăn:
a.1. Thuận lợi
- Trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND và các ban ngành trong huyện, sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT một cách toàn diện, tạo điều kiện để nhà trường thực hiện tốt phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Đội ngũ CB, GV, NV nhà trường đoàn kết, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp. Luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đa số học sinh ngoan ngoãn, lễ phép, biết vâng lời thầy cô giáo, có ý thức tham gia phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Cơ sở vật chất trang thiết bị nhà trường được đầu tư ngày càng khang trang, đáp ứng cơ bản nhu cầu dạy và học, thực hiện tốt phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà năm học đề ra. 
a.2. Khó khăn:
- Trình độ học sinh chưa đồng đều, năng lực tiếp thu kiến thức của học sinh còn nhiều hạn chế; khả năng nói và hiểu tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số còn yếu, nhất là lớp đầu cấp, phần lớn các em còn thiếu tự tin, nhút nhát trong giao tiếp, không biết ghi chép...
- Việc học tập trao đổi kinh nghiệm, đổi mới phương pháp giảng dạy trong chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn vì mỗi bộ môn chỉ có 1-2 giáo viên. 
- Cơ sở vật chất đã được đầu tư song còn thiếu phòng học bộ môn; 
- Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh còn nhiều bất cập vì học sinh ở rải rác các buôn, các xã trong toàn huyện nên việc phối hợp giáo dục với nhà trường gặp nhiều khó khăn.
b. Thành công, hạn chế: 
Thành công: Sau khi áp dụng đề tài vào thực tế ở trường PTDTNT THCS huyện Krông Ana, đa số học sinh đã hưởng ứng nhiệt tình, khí thế thi đua sôi nổi hơn, hiệu quả của phòng trào đã thực tế hơn, rõ ràng hơn; các em đã nắm vững những nội dung cơ bản của phong trào để áp dụng và thực hiện.
Hạn chế: Việc theo dõi, đánh giá, xếp loại hiện đang giao cho Tổ trưởng tổ quản lý nội trú và Tổng phụ trách đội có sự phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và đội cờ đỏ ở các lớp; chưa giao cho HS tự theo dõi, đánh giá, xếp loại được.
c. Mặt mạnh, mặt yếu:
Mặt mạnh: Đã rèn luyện và tạo cho HS tính tự giác, tích cực tham gia phong trào; HS đã nắm vững hơn về nội dung của phong trào để thực hiện; phong trào có hiệu quả hơn, chất lượng cao hơn và thiết thực hơn.
Mặt yếu: Một số HS chấp hành nội quy, nề nếp và thời gian biểu chưa tốt, làm ảnh hưởng tới phong trào thi đua của lớp, của phòng ở như còn hiện tượng xả rác bừa bãi, phòng ở vệ sinh chưa sạch, tự ý ra khỏi trường khi chưa cho phép ... 
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động...
	Cở sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng để nâng cao hiệu quả của phong trào như: các điều kiện để làm công tác vệ sinh chưa đảm bảo dẫn đến đôi lúc, đôi nơi vẫn còn bẩn; một số HS ý thức tự giác chưa cao dẫn đến còn vi phạm một số nội dung của phong trào.
3- Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, áp dụng các giải pháp để toàn thể CB, GV, NV và HS thực hiện tốt phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
b. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp
b.1) Tuyên truyền rộng rãi trong và ngoài nhà trường về ý nghĩa to lớn của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nội dung liên quan như: “Đi học an toàn”, phòng ngừa từ xa và ngăn chặn tình trạng học sinh đánh nhau, hành vi bạo lực học đường. Tổ chức chuyên đề “Học sinh nói không với hành vi bạo lực học đường” vào thời điểm đầu năm học. Tổ chức cho học sinh và tập thể lớp ký cam kết thực hiện tốt các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
b.2) Tăng cường công tác chủ nhiệm, quản lý học sinh, xử lý công khai, nghiêm minh, dứt điểm các trường hợp vi phạm. Chủ động phối hợp với công an, chính quyền và các tổ chức, đoàn thể tại địa phương, chú trọng công tác xây dựng mô hình liên kết chặt chẽ để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong phòng chống tội phạm. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh, đặc biệt là pháp luật về “an toàn giao thông”, phòng chống tội phạm ma túy, tệ nạn xã hội. Tiếp tục xây dựng và phát huy tổ tư vấn tâm lý cho học sinh, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Để phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp, trên cơ sở 5 nội dung của phong trào, chúng tôi đã xây dựng tiêu chuẩn “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực” và “Phòng ở thân thiện, học sinh tích cực” để các lớp, các phòng ở phấn đấu, thực hiện tốt.(Có phụ lục kèm theo)
Các giải pháp để thực hiện tốt các nội dung của tiêu chuẩn “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực” và “Phòng ở thân thiện, học sinh tích cực” đã thực hiện: 
- Đối với từng lớp, để phát huy quyền dân chủ của HS trong các hoạt động học tập và rèn luyện, GVCN phải thật thân thiện để hỗ trợ, định hướng giúp HS bầu chọn được Ban cán sự lớp là những thành viên thực sự thân thiện và tích cực. Đây là một trong những điều kiện quan trọng để làm nên sự thành công của cả tập thể lớp học. Phân chia các tổ, nhóm học tập trên lớp và tại ký túc xá. GVCN cần nắm chắc sở trường, trình độ tiếp thu của từng HS để làm cơ sở cho việc chia lớp thành các tổ, nhóm học tập trên lớp và ở ký túc xá. Chú ý chia tổ nhóm học tập theo các đối tượng HS giỏi, khá, trung bình, yếu, kém... học sinh ngoan và chưa ngoan... để các em giúp nhau học tập, rèn luyện; GVCN quy định cụ thể thời gian HS học tập và sinh hoạt tổ - nhóm ở ký túc xá mỗi ngày và kiểm tra việc học tập, sinh hoạt của các tổ nhóm  này bằng các hình thức khác nhau như thông qua mạng lưới cán sự lớp, giáo viên, nhân viên trực và bản thân GVCN trực theo dõi... Đồng thời, ở trên lớp, GVCN cần duy trì thật tốt và có chất lượng tất cả các buổi truy bài đầu giờ của HS. Bên cạnh hoạt động học tập theo tổ - nhóm, chúng tôi cũng rất chú trọng phong trào “đôi bạn cùng tiến” – nhằm hỗ trợ thêm cho các em HS có lực học còn yếu, giúp đỡ giáo dục mọi mặt cho các em học chưa ngoan tiến bộ hơn. 
- Đối với các lớp chúng tôi phát động các phong trào thi đua “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực” và “Phòng ở thân thiện, học sinh tích cực” ở từng tuần, từng tháng, từng đợt với các nội dung cụ thể, có sơ kết vào cuối mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi học kỳ; hàng tháng có tổng kết, tặng cờ luân lưu, phát thưởng cho các lớp, các phòng ở đạt danh hiệu “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực” và “Phòng ở thân thiện, học sinh tích cực”. 
- Để làm tốt công tác theo dõi, xếp loại thi đua tôi đã xây dựng ba rem điểm xếp loại cụ thể từng nội dung của phong trào; xây dựng kế hoạch kiểm tra và phân công cụ thể cho từng thành viên trong ban chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra và tổng hợp xếp loại hàng tuần, tháng, học kỳ và cả năm học (có phụ lục kem theo). 
Xây dựng “Quỹ tình thương thắp sáng ước mơ”: Hàng năm nhà trường đã tổ chức chương trình “Thắp sáng ước mơ” kết hợp với giao lưu văn nghệ nhằm kêu gọi toàn thể CB, GV, NV nhà trường; các cơ quan, doanh nghiệp đóng góp xây dựng quỷ; giao cho giáo viên chủ nhiệm nắm bắt hoàn cảnh của từng HS trong lớp, nhất là những em HS có hoàn cảnh khó khăn để lên kế hoạch, bàn bạc với Ban đại diện CMHS để chọn đúng đối tượng tặng quà nhân dịp tết nguyên đán, đầu năm học (hỗ trợ áo trắng, khăn quàng đỏ, quà tết...)
Phương châm giáo dục của chúng tôi là “lạt mềm buộc chặt”, GVCN phải thực sự là người thân thiện – nhất là đối với những học sinh chưa ngoan. Xem các em như chính con em mình để yêu thương và nhẹ nhàng gần gũi, động viên, chia sẻ với các em mọi vui buồn trong cuộc sống... từ đó sẽ giáo dục tốt về đạo đức, tư tưởng, lối sống, ý thức rèn luyện mọi mặt cho các em.
b.3) Đối với giáo viên làm công tác giảng dạy: cần phải tích cực tìm tòi, nghiên cứu sách vở, học hỏi đồng nghiệp đi trước; để biết linh hoạt, khéo léo vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với từng bài, từng phần. Tích cực tham gia nghiên cứu, mạnh dạn trình bày và áp dụng các đề tài khoa học, các sáng kiến kinh nghiệm, các ý kiến đề xuất mà mình cảm thấy có hiệu quả, có tính khả thi về đổi mới phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn cũng như để lôi cuốn, tạo hứng thú và đưa các em trở về với niềm đam mê thích thú khi học tập bộ môn.
Luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với HS, khuyến khích các em nói ra những gì mình nghĩ để tất cả các giờ dạy học đều thoải mái, vui tươi và sôi nổi hơn...
b.4) Đối với nhân viên phục vụ luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiện và tốt đẹp với HS, phục vụ HS thật tận tình, chu đáo; coi HS như con, em mình. Đặc biệt đối với nhân viên cấp dưỡng luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của các em, tôn trọng phong tục tập quán của các em để có những sáng kiến trong việc chế biến thức ăn, để các em ăn hết lượng thức ăn theo tiêu chuẩn quy định, đảm bảo đủ chất, đủ lượng, để các em có đủ sức khỏe để học tập và rèn luyện tốt; xây dựng “Nhà ăn thân thiện”. 
b.5) Tăng cường thực hiện các biện pháp giáo dục, tuyên truyền để học sinh hiểu rõ những tác động xấu của trò chơi trực tuyến (gameonline) khi tham gia chơi quá nhiều, chơi trò chơi với nội dung bạo lực, đồi trụy Phối hợp chặt chẽ với gia đình và địa phương để quản lý, kiểm soát việc truy cập internet của học sinh. Tập huấn và triển khai đại trà giáo dục kỹ năng sống trong các môn học và hoạt động giáo dục ở trường.
b.6) Tiếp tục tổ chức và phát huy tác dụng của Lễ tri ân cho học sinh lớp 9 nhằm để lại dấu ấn tốt đẹp, sâu sắc cho các em khi ra trường. Xây dựng và phát triển quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học (Đối với CB,GV,NV và đối với HS) hướng tới xây dựng văn hóa học đường ở trường học.
b.7) Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian với nhiều hình thức phong phú và đa dạng  như: sáng tác thơ văn tuổi học trò, “Liên hoan đàn và hát dân ca”, “Liên hoan các trò chơi dân gian”; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao nhân các ngày lễ lớn. Hàng năm vào dịp tết nguyên đán tổ chức cho HS gói bánh chưng, chế biến thức ăn, tổ chức tất niên trước khi về nghỉ tết.
b.8) Tổ chức cho toàn thể CB, GV, NV và HS viếng và chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ của huyện. Thể hiện tinh thần “uống nước nhớ nguồn”, với tấm lòng biết ơn các anh hùng đã ngã xuống để chúng em được sống trong hoà bình, được tung tăng cắp sách đến trường, hưởng cuộc sống ấm no hạnh phúc; giáo dục cho các em học sinh hiểu sâu sắc hơn về truyền thống yêu nước, anh dũng, hy sinh của các thế hệ cha, anh để bảo vệ độc lập, tự do cho dân tộc.  
Trong buổi viếng thầy cô cùng các em đã dâng hương kính viếng hương hồn các Liệt sỹ và dẩy cỏ, quét dọn phần mộ của các anh hùng liệt sĩ. Các em học sinh đều thể hiện niềm tự hào được góp phần nhỏ bé của mình vào việc làm sạch nơi an nghỉ của các anh hùng Liệt sỹ; càng tự hào hơn, thể hiện lòng biết ơn sâu sắc hơn đối với các Liệt sỹ và tích cực hơn trong học tập và các hoạt động của trường. 
Hình ảnh học sinh tham gia viếng nghĩa trang liệt sĩ.
b.9) Xây dựng, cập nhật hệ thống các bài học kinh nghiệm, sáng kiến của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để làm tài liệu phổ biến cho CB,GV và HS.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp 
Các giải pháp nêu trên đều nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả 5 nội dung của phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, khi tách phong trào thành các phong trào riêng biệt như vậy để HS dễ hiểu, dễ thấy được việc làm cụ thể của mình để thực hiện; động viên, khích lệ được toàn thể HS tham gia nhiệt tình; việc kiểm tra, đánh giá kết quả của ban chỉ đạo cũng thuận lợi hơn, chính xác hơn.
Các giải pháp trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, khi thực hiện phải đồng thời áp dụng các giải pháp đó thì mới đạt hiệu quả cao; trong đó giải pháp 1 là tiền đề, giải pháp 2 là quan trọng và then chốt, các giải pháp còn lại là giải pháp hỗ trợ; trình tự thực hiện các giải pháp theo thứ tự từ 1 đến 9.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng
Khi tách 5 nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ra thành hai phong trào riêng biệt: “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực ” và “Phòng ở thân thiện, học sinh tích cực ”; kết quả thu được cao hơn; việc thực hiện các nội dung của phong trào ngày càng thực chất hơn; khí thế thi đua giữa các lớp, các phòng ở sôi nổi hơn; tính tích cực, tự giác, tự quản của học sinh được thể hiện rõ nét hơn. Phong trào được triển khai thực hiện xuyên suốt cả năm học nên hiệu quả cao hơn. 
Kết quả cụ thể của năm học 2016-2017 và học kỳ I năm học 2017-2018: 
Nội dung 1. Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn 
1.1. Bảo đảm trường học an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát và ngày càng đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh; tham mưu cải tạo sân trường với tổng trị giá gần 1,4 tỷ đồng. 
1.2. Tổ chức để học sinh trồng cây và chăm sóc cây thường xuyên.
- Đã tổ chức cho học sinh trồng cây trong khuôn viên trường vào cuối tháng 5 với tổng số cây trồng mới là 12 cây; tổ chức ngoại khóa về vai trò của cây xanh, rừng trong việc hạn chế lũ lụt, khắc phục hiệu ứng nhà kính và sự biến đổi khí hậu trên trái đất. Cải tạo sân trường theo mô hình hoa viên, trồng mới 120 m2 bồn hoa, 10 chậu cảnh, vườn cây thuốc nam (100m2); với tổng kinh phí gần 400 triệu đồng.
- Đã tổ chức cho học sinh chăm sóc cây bóng mát, bồn hoa, cây cảnh hàng tuần.
- Không có tình trạng học sinh của trường xâm phạm cây xanh, vườn hoa, cây cảnh hoặc trèo cây xẩy ra tai nạn. 
1.3. Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ.
- Đã có đủ nhà vệ sinh dùng riêng cho giáo viên, nhân viên và riêng cho học sinh (đều bố trí riêng cho nam và cho nữ). 
- Nhà vệ sinh đặt ở vị trí phù hợp, hợp mỹ quan, không gây ô nhiễm môi trường trong trường và dân cư xung quanh.
- Nhà vệ sinh thường xuyên sạch sẽ và cấp đủ nước sạch, đảm bảo vệ sinh, thuận tiện, đạt tiêu chuẩn quy định. 
1.4. Học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng, trường lớp và cá nhân.
- Tổ chức cho học sinh trực nhật lớp học, khu vực trường hàng ngày và tổng vệ sinh toàn trường thường kỳ vào chiều thứ 6.
- Đã có thùng rác đặt trong khuôn viên, thu gom rác thải về đúng nơi quy định, không có hiện tượng vứt rác bừa bãi trong trường.
- Không có hiện tượng tự tiện viết chữ, khắc, vẽ lên tường, bàn ghế.
Hình ảnh nhà trường trước và sau khi thực hiện phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực”
Nội dung 2. Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập 
2.1. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh 
- Mỗi giáo viên đều có ý thức đổi mới phương pháp dạy học, đã thực hiện đúng chuẩn kiến thức kỹ năng do Bộ GD&ĐT ban hành, nâng cao chất lượng dạy học và đảm bảo gây hứng thú, giảm bớt căng thẳng cho học sinh trong học tập, sử dụng hợp lý sách giáo khoa và có thái độ thân thiện với học sinh. Thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử, cho học sinh trong quá trình dạy học. Đã sử dụng phương pháp thuyết trình hợp lý, không lạm dụng đọc - chép, có phân tích khai thác lỗi để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy. Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu cá nhân hoặc theo nhóm một số chuyên đề phù hợp và thực hành thuyết trình trước lớp. Có liên hệ thực tế khi dạy học, thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương và yêu cầu dạy học tích hợp. Sử dụng các thiết bị dạy học tối thiểu đúng quy định, đổi mới đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập. Học sinh học lực yếu kém được giúp đỡ để học tập tiến bộ, học sinh giỏi được bồi dưỡng để nâng cao hơn nữa kết quả học tập; Thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm, hội thảo về phương pháp dạy học.
- Đã tổ chức 3 chuyên đề về phương pháp dạy học và chuyên đề phương pháp tự học cho học sinh.
- Học sinh hứng thú học tập; được tổ chức làm việc cá nhân, theo cặp, theo nhóm. Trường có tổ chức học 2 buổi/ngày. 
- Đã thông báo kết quả rèn luyện, học tập tới gia đình học sinh từng học kỳ; kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh tiến bộ hơn.
- Giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học.
* Nhà trường còn thiếu 2 phòng học thí nghiệm, thực hành.
2.2. Học sinh được khuyến khích đề xuất sáng kiến và cùng các thầy cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả ngày càng cao 
- Thường xuyên tổ chức chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức dự giờ, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi, giáo án điện tử...Kết quả có 10/10 GV dạy giỏi cấp trường; 04 GV dạy giỏi cấp huyện; 03 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
- Học sinh tham gia đầy đủ các cuộc thi tìm hiểu do các cấp tổ chức. 
Nội dung 3. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh 
- Đã rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn khác
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống thân thiện, phòng ngừa bạo lực và tệ nạn xã hội; kỷ nămg giao tiếp, thuyết trình, phản biện qua các cuộc thi; kỷ năng chế biến các món ăn truyền thống
Nội dung 4. Tổ chức hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh 
4.1. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
- Đã tạo nhiều sân chơi cho học sinh trên cả hai phương tiện: sân chơi trong các giờ học theo tinh thần mỗi giờ học thực sự “ gây hứng thú cho học sinh trong giờ học” Sân chơi các hoạt động giáo dục, TDTT, vui chơi ngoài giờ lên lớp bao gồm: Cải tạo sân trường, làm mới 02 sân bóng chuyền.
- Đã phổ biến kiến thức và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao cho học sinh chào mừng các ngày lễ lớn và tham gia dự thi các cấp.
- Kết quả: Năm học 2016-2017 tham gi

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN NAM HOC 17-18 THUAN.doc