SKKN Kinh nghiệm tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh trường THPT

SKKN Kinh nghiệm tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh trường THPT

- Nhận thức vấn đề: Xác định được đầy đủ mục đích ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học nói riêng:

+ Đây là một hoạt động hữu ích, hỗ trợ tích cực cho hoạt động chuy ên môn

trong nhà trường.

+ Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức trong sách vở v ào giải quyết các

vấn đề thực tiễn cuộc sống, làm quen với nghiên cứu khoa học.

+ Tạo ra sân chơi bổ ích, trí tuệ và khoa học cho học sinh phổ thông.

+ Thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh trong các nhà trường.

+ Góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng

giáo dục trong các trường trung học.

+ Là cơ hội để tác động đến toàn xã hội, huy động sự tham gia mạnh mẽ từ các tổ chức xã hội, các cơ sở nghiên cứu khoa học đối với các trường Trung học.

- Chỉ đạo đưa vào kế hoạch năm học của từng nhà trường, kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn.

 

docx 23 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 15/08/2023 Lượt xem 823Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c của nhà trường.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH LÀO CAI
Việc nghiên cứu khoa học của học sinh THPT từ tr ước tới năm 2012 đã có nhưng mới dừng lại ở các ý tưởng sáng tạo, về cơ bản vẫn là trên lý thuyết. Các trường THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai hầu như chưa được tiếp cận với hoạt động nghiên cứu khoa học này.
Hưởng ứng và thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục v à Đào tạo, năm học 2012 – 2013, trường THPT chuyên Lào Cai đã tích cực triển khai cuộc thi Khoa học kỹ thuật cho học sinh. Nhà trường đã thành lập Hội đồng nghiên cứu khoa học cấp trường với đội ngũ thầy cô giáo có năng lực chuy ên môn nghiệp vụ vững vàng; có lòng nhiệt tình, say mê nghiên cứu nhằm giúp đỡ và thẩm định, đánh giá những sản phẩm trí t uệ của học sinh.
Dù mới là những bước đi ban đầu với vô vàn những khó khăn nhưng hoạt động nghiên cứu khoa học đã thu hút được nhiều học sinh trong nhà trường quan tâm và tham gia. Nhiều học sinh cảm thấy hứng thú, say mê và thực hiện nghiêm túc. Nhiều đề tài nghiên cứu có những tìm tòi mới mẻ, sáng tạo thể hiện khả năng và mong muốn được chinh phục những đỉnh cao của tri thức. Phạm vi nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực song chủ yếu là các lĩnh vực như: Kĩ thuật điện và cơ khí; khoa học môi trường; Quản lý môi trường; Hoá sinh; Khoa học máy tính; kĩ thuật vật liệu và công nghệ sinh học; Khoa học xã hội và hành vi; Y khoa và khoa học sức khoẻ ...
Tiền thân của cuộc thi Khoa học kỹ thuật chính l à trong cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh và Quốc gia mà học sinh THPT trong tỉnh đã từng tham gia. Một số đề tài có tính khả thi cao, có khả năng ứng dụng vào thực tế và đã giành được giải thưởng. Điển hình như sản phẩm của học sinh trường THPT chuyên: Tủ sấy thông minh để giúp quần áo của đồng bào
vùng cao được khô ráo và không có mùi ẩm mốc trong tiết trời mùa đông lạnh giá, nhiều sương mù của em Lê Hoàng Hà lớp 12A1 đã đạt giải Nhì cấp tỉnh và giải Khuyến khích cuộc thi toàn quốc lần thứ V. Ngoài đề tài nghiên cứu trên Hoàng Hà còn cùng với Vũ Phương Linh học sinh lớp 11 chuyên Anh nghiên cứu đề tài Mô hình dinh thự Hoàng A Tưởng - Bắc Hà – Lào Cai để giúp du khách dễ hình dung một cách tổng thể về nét hoang s ơ cổ kính của dinh thự Hoàng A Tưởng của vùng “cao nguyên trắng” và góp phần quảng bá, bảo tồn nét đặc sắc văn hoá dân tộc nơi đây, sản phẩm này đã đạt giải Ba cấp tỉnh và giải Nhì cấp Quốc gia. Hay như sản phẩm phần mềm trò chơi Thoát khỏi mê cung của em Tạ Hữu Cừ - học sinh chuyên Hoá cũng giành được giải Khuyến khích cuộc thi toàn quốc lần thứ 3. Đặc biệt rất gần gũi với dự án nghiên cứu khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện – cơ khí là sản phẩm Robot đa năng của em Vũ Văn Cao, học sinh 12 chuyên Lí đạt giải Ba cấp Quốc gia trong cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng năm 2012.
(Phụ lục 1: Danh sách HS THPT chuyên thi sáng t ạo Thanh thiếu niên
nhi đồng)
Trường THPT số 1 huyện Bảo Yên năm học 2011 – 2012 cũng đã có 03 đề tài đạt giải cao trong cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh và cấp Quốc gia. Đó là sản phẩm Máy xử lý rác thông minh của học sinh Đỗ Thanh Tùng 12A1 đoạt giải Nhất cấp tỉnh và giải Nhì cấp Quốc gia, sản phẩm này được tuyên dương trong lễ trao giải Quả cầu vàng, tác giả của đề tài đã được vinh danh trong 140 nhà khoa học trẻ toàn quốc năm 2012; sản phẩm Máy mô phỏng từ trường quay của động cơ không đồng bộ của học sinh Nguyễn Ngọc Sơn 12A1 đạt giải Nhì cấp tỉnh và giải Khuyến khích cấp Quốc gia; sản phẩm Robot chữa cháy cứu thương của học sinh Nguyễn Thân Hà Quân đạt giải Ba cấp tỉnh
Cơ sở của việc nghiên cứu khoa học trong nhà trường trước hết là tự học.
Mỗi thầy cô giáo luôn hàng ngày, hàng giờ cố gắng là một tấm gương sáng về
lao động sáng tạo và tự học. Còn mỗi học sinh cũng nhận thức sâu sắc chân lí: chỉ có thể khám phá và tạo ra tri thức mới về thế giới mà chúng ta đang sống nhờ con đường tự học. Vì thế ngoài giờ học chính khoá học sinh nhà trường luôn dành thời gian cho việc tự học. Trong nh à trường không còn xa lạ với cảnh học sinh tự học ở bất kì đâu như trong thư viện, ký túc xá, thậm chí cả nhà đa năng, nhà ăn....
Đồng hành với việc tự học còn là việc tự nghiên cứu sáng tạo. Nếu không tự nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo thì nội dung bài giảng sẽ chỉ là sao chép chính mình, sao chép người khác, rồi từ năm này sang năm khác chỉ hoàn thành chức năng của “một cái máy ghi âm”. Vì thế thầy cô và học trò nhà trường cũng luôn tự nghiên cứu tìm tòi những cách dạy và học hiệu quả; tổ chức những Câu lạc bộ Vật lí, Hoá học; Sinh học; Robocon...để khơi dậy và hiện thực hoá những ý tưởng sáng tạo khoa học mới mẻ.
 Những khó khăn thách thức
Nghiên cứu khoa học là hoạt động quá mới mẻ đối với trường phổ thông,
vì vậy ban đầu còn thiếu hụt trong nhận thức và rất lúng túng trong cách làm.
Giáo viên chưa có kinh nghiệm, ngại khó và sợ thêm việc vì vậy thiếu sự
nhiệt tình
Thiếu các nhà khoa học để có thể xin ý kiến tư vấn, bảo trợ khoa học, hướng dẫn	một cách đúng đắn, chính xác, tin cậy.
Thiếu rất nhiều các điều kiện để nghiên cứu, đặc biệt là các phòng thí nghiệm.
 Những thuận lợi cơ bản
Được sự chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn của các chuyên gia Vụ Giáo dục
Trung học qua các cuộc hội thảo, tập huấn .
Có sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Nhiều trường THPT nhận thức rõ ý nghĩa thiết thực và bổ ích của hoạt động nghiên cứu khoa học và cuộc thi nên đã chỉ đạo đội ngũ giáo viên quyết
tâm, với tinh thần vừa làm vừa rút kinh nghiệm, khó đến đâu tìm cách tháo gỡ đến đó. Chính vì vậy mà ít nhiều đã thu được những thành công bước đầu.
PHẦN 3
CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH LÀO CAI
CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Công tác chỉ đạo: Gồm các bước sau
Nhận thức vấn đề: Xác định được đầy đủ mục đích ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học nói riêng:
+ Đây là một hoạt động hữu ích, hỗ trợ tích cực cho hoạt động chuy ên môn
trong nhà trường.
+ Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức trong sách vở v ào giải quyết các
vấn đề thực tiễn cuộc sống, làm quen với nghiên cứu khoa học.
+ Tạo ra sân chơi bổ ích, trí tuệ và khoa học cho học sinh phổ thông.
+ Thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh trong các nhà trường.
+ Góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
giáo dục trong các trường trung học.
+ Là cơ hội để tác động đến toàn xã hội, huy động sự tham gia mạnh mẽ từ các tổ chức xã hội, các cơ sở nghiên cứu khoa học đối với các trường Trung học.
Chỉ đạo đưa vào kế hoạch năm học của từng nhà trường, kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn.
Nhà trường tổ chức thảo luận để ban hành một số văn bản hướng dẫn cụ thể dựa trên các hướng dẫn của Bộ, của Sở về nghiên cứu khoa học và thi khoa học kỹ thuật các cấp.
Tổ chức học tập và nghiên cứu quy chế thi khoa học kỹ thuật cho giáo viên và học sinh. Tổ chức tập huấn về nghiên cứu khoa học và các công đoạn của Cuộc thi khoa học kỹ thuật.
Giao nhiệm vụ cho các tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo theo từng lĩnh vực tương ứng.
Dự trù, phân bố kinh phí cho công tác nghiên cứu khoa học và thi khoa học kỹ thuật với tư cách một hoạt động thường niên, song song với hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hoá.
Xác định yêu cầu nghiên cứu phù hợp với hoạt động giáo dục của nhà trường
Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tế hoạt động của nhà trường, với chương trình; không gây quá tải, nặng nề làm ảnh hưởng xấu đến việc học tập và rèn luyện của học sinh nói chung.
Kích thích được sự say mê hứng thú cho học sinh, tạo động lực thúc đẩy
học tập.
Phát huy được vai trò của giáo viên bộ môn, tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể trong, ngoài nhà trường trong hoạt động tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh.
Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn
Tuyên truyền mục đích và ý nghĩa của cuộc thi và phát động học sinh toàn trường.
Tập huấn nghiên cứu khoa học cho giáo viên, học sinh; học tập và nghiên cứu Qui chế cuộc thi.
Hướng dẫn kỹ cho học sinh khi chọn đề t ài và hướng nghiên cứu (tính
mới, tính sáng tạo, đúng hướng, có thực nghiệm)
Thành lập ban chỉ đạo và hội đồng khoa học trường
Thành lập Ban chỉ đạo và Hội đồng khoa học trường theo hướng dẫn để xây dựng kế hoạch, triển khai đầy đủ các hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi. Thành phần Ban chỉ đạo, Hội đồng khoa học gồm: Lãnh đạo trường, các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên có kinh nghiệm
Giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ cho các tổ bộ môn và giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ học sinh.
Yêu cầu giáo viên bộ môn thuộc lĩnh vực định hướng những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh trong thực tế bàn bạc, trao đổi với học sinh trong các khoảng thời gian phù hợp.
Giáo viên hướng dẫn sẽ giúp đỡ học sinh hình thành ý tưởng cho việc lựa
chọn đề tài.
Đăng ký đề tài
Gợi ý chọn đề tài
Đề tài thuộc các lĩnh vực đã quy định .
Đề tài có tính mới và tính sáng tạo, thực tiễn, có khả năng ứng dụng rộng được đánh giá cao.
Đề tài phải mang tính nghiên cứu.
Yêu cầu nội dung đề tài
Thể hiện ý tưởng và tư duy sáng tạo của học sinh
Có kế hoạch nghiên cứu rõ ràng
Cách thức tiến hành nghiên cứu chặt chẽ, sáng tạo
Đưa ra được những kết luận mang tính khoa học v à thực tiễn
Học sinh có thể tự bảo vệ cho đề t ài của mình bằng tiếng Việt và tiếng Anh
Thi chọn ý tưởng sáng tạo:
Giáo viên tổ chức trao đổi, thảo luận trong giờ sinh hoạt lớp, ngoại khóa để định hướng hình thành ý tưởng về dự án nghiên cứu cho học sinh.
Sau khi học sinh đăng ký đề tài, nhà trường tổ chức cuộc thi ý tưởng sáng
tạo.
Học sinh trình bày ý tưởng đề tài.
Chọn những ý tưởng tốt, có tính mới, tính sáng tạo để tiếp tục nghi ên cứu.
Học sinh THPT chuyên đang báo cáo đề tài trước sự tham vấn của chuyên gia
Phân công giáo viên hướng dẫn
Năm đầu tiên, nhà trường yêu cầu tất cả các giáo viên tham gia (trừ các giáo viên là Lãnh đội học sinh giỏi và Chủ nhiệm Câu lạc bộ), khuyến khích các giáo viên khác tham gia.
Những năm tiếp theo, sẽ chọn giáo viên nhiệt tình, có chuyên môn, có hiểu biết về lĩnh vực liên quan đến đề tài, có khả năng hướng dẫn, có kinh nghiệm nghiên cứu 
Duyệt đề cương
Về khoa học, tính khả thi của đề tài phải thông qua Hội đồng khoa học trường.
Qua việc đánh giá chính xác tính khả thi của đề tài, hội đồng khoa học sẽ quyết định chọn những đề tài nào đưa vào thực hiện.
Từ đó nhà trường có thể chủ động trong việc bố trí kinh phí v à các điều
kiện khác để học sinh tiếp tục thực hiện các đề t ài.
Triển khai dự án, quá trình thực hiện dự án
Yêu cầu
Tỉ mỉ, lưu ý đến từng chi tiết nhỏ, thể hiện tư duy nghiêm túc, cần cù.
Số liệu sử dụng có thực, do học sinh tự nghiên cứu
Chứng tỏ được học sinh biết mình đã làm gì qua phương pháp phù hợp
Rút ra kết luận thực sự, có liên quan rõ ràng đến giả thuyết.
Thái độ
Tìm kiếm, chia sẻ để làm giàu kiến thức.
Ham khám phá, tự tin và tích cực.
Khả năng phân tích và phản biện, kiên nhẫn, trung thực và đúng mực,
tính kỷ luật cao.
Hướng dẫn quá trình thực hiện dự án
- Giáo viên cần hướng dẫn từng giai đoạn một, đồng thời kiểm tra li ên tục để điều chỉnh đi đúng hướng. Hướng dẫn học sinh điều tra lấy số liệu, chọn mẫu, viết phiếu điều tra và lấy phiếu điều tra, làm thí nghiệm, thực nghiệm. Tập cho học sinh có thái độ nghiêm túc, bài bản, ghi chú cẩn thận tiến độ nghiên cứu.
+ Viết nhật ký: Ghi chép chi tiết tất cả thí n ghiệm, số liệu đo đạc và hiện tượng quan sát được vào một cuốn sổ.
+ Chụp ảnh tiến độ công việc trong suốt quá trình thực hiện.
+ Sử dụng các bảng hoặc biểu đồ để ghi lại các dữ liệu định l ượng.
Không nên chỉ dựa vào trí nhớ về các số liệu đo đạc.
+ Tự đặt và suy nghĩ về các câu hỏi: Thí nghiệm có đem lại kết quả mong muốn không? Tại sao hoặc tại sao không? Thí nghiệm có đ ược tiến hành giống nhau giữa các lần không? Có những lỗi thực nghiệm nào gặp phải không? 
Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn hỗ trợ về phòng thiết bị thí nghiệm; giới thiệu, liên hệ các đơn vị khác trong và ngoài tỉnh giúp đỡ. Khi cần đến phòng thí nghiệm, đến các cơ quan có liên quan, giáo viên hướng dẫn phải liên hệ trước, theo dõi và giúp đỡ các em.
Các thầy giáo trường THPT chuyên đang hướng dẫn học sinh làm dự án
Trong quá trình hướng dẫn các dự án khoa học, kỹ thuật, trường THPT chuyên đã liên hệ với các cơ quan như Sở Khoa học, Trung tâm y học dân tộc, Y tế dự phòng, Trung tâm khí tượng thuỷ văn, Hiệp hội khoa học kỹ thuật tỉnhđể xin hỗ trợ, tư vấn về kỹ thuật, về các thông số khoa học li ên quan đến dự án của các em.
Thu thập đầy đủ các số liệu, tài liệu, giáo viên cho học sinh bắt tay vào công việc cuối cùng là viết báo cáo đề tài.
Viết báo cáo khoa học
Báo cáo rõ ràng và súc tích, dễ đọc, ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề; dễ
hiểu, rành mạch và theo thứ tự sau:
Trang bìa và mục lục: Trang bìa và mục lục giúp người đọc có thể
theo sát cấu trúc của báo cáo một cách nhanh chóng.
Phần giới thiệu: Phần giới thiệu tạo được bối cảnh cho báo cáo. Bao gồm mục đích, giả thiết vấn đề hoặc mục đích nghi ên cứu, một lời giải thích về lý do nảy sinh ý tưởng nghiên cứu....
c Tư liệu và phương pháp: Miêu tả chi tiết phương pháp sử dụng để thu
nhập dữ liệu, quan sát và chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, v.v báo cáo phải đầy đủ chi tiết để người khác cũng có thể lặp lại thí nghiệm từ những thông tin trong báo cáo. Kèm theo ảnh chi tiết hoặc bản vẽ của những dụng cụ tự chế.
Kết quả: Kết quả bao gồm dữ liệu và phân tích. Kết quả phải kèm theo số liệu thống kê, biểu đồ, dữ liệu thu thập, v.v...
Thảo luận: Đây là trọng tâm của báo cáo. So sánh kết quả với những giá trị lý thuyết, dữ liệu đã công bố, quy tắc chung hoặc những kết quả đ ược trông đợi. Thêm vào phần thảo luận những sai số có thể có. Dữ liệu có thay đổi thế nào giữa những lần lặp lại thí nghiệm về c ùng một hiện tượng? Kết quả đã bị ảnh hưởng như thế nào bởi những yếu tố không được kiểm soát? Sẽ làm gì khác đi nếu thí nghiệm được lặp lại? Những thí nghiệm n ào khác cần được tiến hành?
Kết luận: Tóm tắt ngắn gọn kết quả. Báo cáo kết quả t ìm được dựa trên quan hệ của một yếu tố với các yếu tố khác. Hỗ trợ báo cáo với những dữ liệu thực nghiệm. Cần phải cụ thể, không thể nói chung chung. Không bao giờ đề cập đến một vấn đề ở phần kết luận mà chưa đề cập đến ở những phần trước. Có thể đề cập đến những ứng dụng thực tế.
Lời cảm ơn: Bày tỏ sự biết ơn đối với những người đã hỗ trợ, gồm
các cá nhân, doanh nghiệp các tổ chức giáo dục và nghiên cứu.
Phần tham khảo: Danh sách tham khảo nên kèm theo các tài liệu mà người nghiên cứu sử dụng (bao gồm sách, bài báo, trang Web,v.v...). Tham khảo một số tài liệu về hình thức trích dẫn tham khảo.
Báo cáo chính xác về mặt khoa học, giả thuyết hợp lý, giả định đ ược nêu rõ và chứng minh.
Kết luận hợp lý và được chứng minh, có mối liên quan chặt chẽ giữa các
giả thuyết và kết luận.
Cho học sinh báo cáo thử để điều chỉnh dần khả năng tr ình bày.
Trưng bày dự án (poster)
Xác định tầm quan trọng: Gian trưng bày là một bộ phận không thể thiếu
của một đề tài dự thi, khâu quyết định cuối cùng sự thành công của dự án.
Gian trưng bày phải làm nổi bật được nội dung chính của đề tài, giúp cho
người xem nắm bắt đề tài nhanh nhất.
Gian trưng bày phải được sắp xếp ngăn nắp, hợp lí, thể hiện tính khoa học
và tính thẩm mỹ.
Tổ chức thi cấp trường
Tổ chức thi cấp trường trong khoảng tháng 10, 11 hàng năm
Chuẩn bị điều kiện
+ Hoàn thành hồ sơ dự án: Hồ sơ gồm:
Sản phẩm hoặc mô hình hoàn thiện
Báo cáo khoa học đầy đủ 1 bản tiếng Việt, 1 bản tiếng Anh
Báo cáo tóm tắt <= 250 từ 1 bản tiếng Việt, 1 bản tiếng Anh
Bản trình chiếu Power Point (trình bày <= 7 phút)
+ Các đề tài dự toán kinh phí gửi lên lãnh đạo nhà trường
+ Đề xuất về việc sử dụng cơ sở vật chất (phòng trưng bày, tủ, bàn ghế)
+ Cơ cấu giải, mức độ thưởng
+ Nhà trường duyệt điều kiện, kinh phí
Đơn giản hóa các bước: Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Ban giám khảo
Chọn dự án thi cấp tỉnh
Tổng kết, trao giải, rút kinh nghiệm.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Kết quả tích cực:
Năm học 2012 – 2013, trường THPT chuyên Lào Cai đã tổ chức tương đối thành công công tác nghiên cứu khoa học và cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trong nhà trường.
Thi cấp trường
Số dự án đăng ký thi cấp trường: 23 dự án
Các lĩnh vực đăng ký dự thi cấp trường: Tập trung vào 5 lĩnh vực sau
+ Kỹ thuật điện – cơ khí: 7 dự án
+ Khoa học môi trường: 2 dự án
+ Quản lý môi trường: 7 dự án
+ Kỹ thuật vật liệu và công nghệ sinh học: 2 dự án
+ Khoa học xã hội & hành vi: 5 dự án
Kết quả thi cấp trường:
01 giải nhất: Thông khí bằng năng lượng gió và năng lượng mặt trời của 03 em học sinh Nguyễn Mạnh Cường 12 Lý, Trần Huệ Anh 12 Anh, Vũ Thảo Hạnh 12 Toán.
03 giải nhì:
+ Máy lọc không khí của 02 em học sinh Nguyễn Phương Nam 11 Hoá, Phạm Thị Thu Hoài 12 Hoá.
+ Cốc lọc nước sử dụng các bon hoạt tính lấy từ vỏ dừa của 03 em học sinh 12 Sinh: Nguyễn Thị Như Hoài, Bùi Phương Thảo, Vũ Minh Quang.
+ Xử lí dư lượng Photphat, Amoni và Nitrit trong nguồn nước xung quanh nhà máy photphat ở khu công nghiệp Tằng Loỏng - Lào Cai bằng bèo lục bình (Eichhornia crassipes) và hoa súng (Nymphaearubra) của 02 em học sinh 12 Sinh: Đặng Văn Cường, Nguyễn Thị Hồng Ngọc.
05 giải khuyến khích
(Phụ lục 2 - Phiếu chấm thi; Phụ lục 3 – Danh sách dự án đăng ký dự thi; Phụ lục 4 - Kết quả thi cấp trường)
Thi cấp tỉnh
Tổ chức thi: Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh năm học 2012 – 2013 được tổ chức tại trường THPT chuyên Lào Cai từ ngày 22 đến hết ngày 25 tháng 2 năm 2013, với sự tham gia của 4 đơn vị: THPT chuyên; THPT số 1 thành phố Lào Cai; THPT số 2 Bảo Yên và phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Lào Cai với tổng số 17 dự án. Ban giám khảo cuộc thi là các thầy cô giáo có năng lực, kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan, đặc biệt có các cán bộ của Sở khoa học tham gia trong Ban giám khảo.
Kết quả chung: Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh đ ã tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu giữa các trường để cùng hướng tới mục đích chung. Cuộc thi đã lựa chọn được 06 dự án đăng ký dự thi cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực: Kỹ thuật điện – cơ khí; Quản lý môi trường; Khoa học xã hội & hành vi.
Trường THPT Chuyên Lào Cai: Có 03 dự án được lựa chọn dự thi cấp Quốc gia. Đó là các dự án:
+ Thông khí bằng năng lượng gió và năng lượng mặt trời
+ Cốc lọc nước sử dụng các bon hoạt tính lấy từ vỏ dừa
+ Xử lí dư lượng ion Photphat, Amoni và Nitrit trong nguồn nước xung quanh nhà máy photphat ở khu công nghiệp Tằng Loỏng - Lào Cai bằng bèo lục bình (Eichhornia crassipes) và hoa súng (Nymphaearubra)
(Phụ lục 5 - Kết quả thi cấp tỉnh)
Thi cấp Quốc gia ngày 29/3/2013
Sở Giáo dục & Đào tạo Lào cai có 6 dự án đăng ký dự thi.
Kết quả 3/6 dự án đạt giải: (Trong đó trường THPT chuyên Lào Cai có 2 giải). Đó là:
+ Giải Ba (lĩnh vực kỹ thuật điện – cơ khí): Thông khí bằng năng lượng gió và năng lượng mặt trời của học sinh THPT Chuyên.
+ Giải Ba (lĩnh vực kỹ thuật điện – cơ khí): Máy phát điện cải tiến giá rẻ cho đồng bào vùng đặc biệt khó khăn của học sinh THPT số 2 Bảo Yên.
+ Giải khuyến khích (lĩnh vực quản lý môi trường): Xử lí dư lượng ion Photphat, Amoni và Nitrit trong nguồn nước xung quanh nhà máy photphat ở khu công nghiệp Tằng Loỏng - Lào Cai bằng bèo lục bình (Eichhornia crassipes) và hoa súng (Nymphaearubra) của học sinh THPT chuyên.
Thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp trường, cấp tỉnh, cấp Quốc gia nói riêng, các em học sinh đã biết cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu như tìm ý tưởng, lựa chọn đề tài, làm thí nghiệm, phân tích đánh giá kết luận qua thí nghiệm, biết cách viết báo cáo khoa học. Đặc biệt, cuộc thi các cấp giúp các em biết cách trình bày, bảo vệ một vấn đề khoa học trước hội đồng khoa học, trước công luận một cách tự tin, thuyết phục
Kết quả không mong muốn (Những tồn tại, hạn chế)
Sự phối hợp giữa các nhà khoa học với giáo viên và học sinh còn hết sức ít ỏi, hiếm hoi, hầu như không có cơ hội.
Cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu khoa học ở c

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_kinh_nghiem_to_chuc_hoat_dong_nghien_cuu_khoa_hoc_cho_h.docx
  • pdfBia.pdf
  • pdfDanh mục tài liệu tham khảo.pdf
  • pdfĐơn đăng ký cấp cơ sở.pdf
  • pdfĐơn đăng ký cấp tỉnh.pdf
  • pdfMục lục.pdf
  • pdfPhụ lục 1 _Danh sách HS chuyên Lào Cai thi sáng tạo TTNNĐ.pdf
  • pdfPhụ lục 2 _Phiếu chấm thi KHKT.pdf
  • pdfPhụ lục 3 (Danh sach du an thi cấp trường).pdf
  • pdfPhụ lục 4 (Ket qua KHKT cap truong).pdf
  • pdfPhụ lục 5 (QuyetdinhcongnhanKHKT tỉnh).pdf
  • pdfSang kien (KN tổ chức NCKH cho HS THPT).pdf
  • pdfÝ kiến phản biện.pdf