Qua tìm hiểu, quan sát thực tế giảng dạy môn Bơi là môn tự chọn trong
chương trình, thực tiễn việc học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên
Nhìn vào chương trình giảng dạy thể dục cấp THPT môn Bơi lội là môn học
tự chọn trong chương trình, tuy nhiên bộ môn này được đưa vào thi đấu giải thể
thao học đường cũng như HKPĐ cấp tỉnh, HKPĐ toàn quốc, vì vậy việc đầu tư
công sức, trí tuệ của giáo viên trong việc tìm tòi những biện pháp huấn luyện nhằm
phát triển toàn diện cho học sinh về sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo.
Đồng thời ứng dụng các kết quả khoa học công nghệ trong công tác tuyển chọn vận
động viên nâng cao hiệu quả cho công tác đào tạo huấn luyện gặp nhiều khó khăn.
Trước những thực tiễn, yêu cầu ngày càng cao của ngành và của cả nước, thể dục
thể thao trường THPT Lê Lợi phải phát triển mạnh hơn nữa nhất là đối với môn Bơi
lội. Để phát triển tiềm năng vốn có của trường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Ứng dụng một số chỉ số trong công tác tuyển chọn vận động viên nhằm
nâng cao chất lượng và thành tích môn Bơi lội ở trường THPT Lê Lợi”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tuyển chọn được những học sinh có
năng khiếu thể thao, đào tạo những vận động viên có thành tích cao cho sở GD-ĐT,
giảm kinh phí cho quá trình đào tạo vận động viên, chọn ra được những vận động
viên ưu tú.
, con người trở nên năng động không chỉ trong thể thao mà cả các lĩnh vực hoạt động khác. Con người trở nên năng động có ý chí hơn, duyên dáng, hấp dẫn và cứng rắn hơn trước những tai hoạ, vui vẻ và hoà nhã với những người, sinh vật, thiên nhiên xung quanh mình. I.3. Cơ sở thực tiễn: Giáo dục thể chất là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, một di sản đáng giá của loài người là sự tổng hòa những thành tựu xã hội trong sự nghiệp sáng tạo và sử dụng những biện pháp chuyên môn để hoàn thiện thể chất con người, nâng cao sức khỏe Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục con người mới phát triển toàn diện. Đối với lứa tuổi học sinh phổ thông, đây là giai đoạn chuẩn bị và cũng là giai đoạn thử thách về sức khoẻ, trí tuệ, tinh thần nhằm làm cho cơ thể phát triển các chức năng, bộ phận và các tố chất thể lực như: Nhanh, Mạnh, Bền, Dẻo, Khéo léo. Chuẩn bị thể lực tốt giúp học sinh bước vào hoạt động học tập với tư thế “sẵn sàng”. Trong những năm vừa qua được sự quan tâm của Bộ Giáo Dục - Đào Tạo, đặc biệt là sự quan tâm sâu sát của Sở Giáo Dục - Đào Tạo đã có những chuyển biến đáng kể về vai trò ý nghĩa của môn thể dục trong công tác giáo dục thể chất ở nhà trường phổ thông. Như ở bậc tiểu học học sinh đã học môn thể dục nhưng với mức độ rèn luyện thể chất chưa cao. Lên đến bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông, học sinh bắt đầu tập luyện làm quen với những yêu cầu cao hơn về kỹ thuật động tác cũng như đòi hỏi về thể lực. Hàng năm nhiều hoạt động thể dục thể thao dành cho học sinh được tổ chức, đặc biệt là Hội Khỏe Phù Đổng nhằm đánh gía công tác dạy - học trong nhà trường và công tác tổ chức quản lí các hoạt động ngoại khóa trong trường học. Qua nhiều năm tổ chức Hội Khỏe Phù Đổng cho thấy chất lượng chuyên môn và thành tích thi đấu các môn thể thao của học sinh đều tiến bộ rõ rệt thành tích năm sau cao hơn năm trước, điều đó chứng tỏ rằng công tác giáo dục thể chất học đường có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của học sinh, nhu cầu được tham gia luyện tập, được vui chơi, được thi đấu là một hoạt động không thể thiếu được trong nhà trường phổ thông hiện nay. II. Thực trạng môn Bơi lội của trường hiện nay. Trường trung học phổ thông Lê Lợi hiện tại có 35 lớp nên số lượng học sinh rất đông, cơ sở vật chất phục vụ cho môn bơi lội chưa có, nhu cầu học bơi lội của học sinh ngày càng phát triển vì vậy cá nhân mỗi Giáo viên có một kế hoạch giảng dạy riêng. Riêng môn Bơi lội chưa đưa vào học chính khóa mà chỉ đưa vào phần học tự chọn nên gặp rất nhiều khó khắn trong giảng dạy và tuyển chọn vận động viên để tham gia thi đấu. Khi tiến hành nghiên cứu ứng dụng một số chỉ số trong công tác tuyển chọn vận động viên nhằm nâng cao chất lượng và thành tích môn Bơi lội để tìm ra các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả, chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu các giờ học chính khóa về môn thể dục của các giáo viên khác và ngoại khóa của học sinh tại các bể Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng Trang 5 bơi có học sinh của trường tham gia, chúng tôi nhận thấy rằng: Học sinh nói chung và nhất là học sinh nữ ngại tập bộ môn này, vì điều kiện và hoàn cảnh, cơ sở vật chất thiếu, chưa chưa đáp ứng nhu cầu cho các trường . mức độ tiếp thu kỹ thuật động tác chậm, không thể vận dụng phát huy trong học tập, nó sẽ tạo tâm lý không tốt làm cho học sinh có thái độ, tinh thần tập luyện không cao, làm ảnh hưởng đến tinh thần và kết quả học tập của học sinh, ảnh hưởng đến việc không đạt được mục tiêu của người dạy lẫn người học. Đây là vấn đề cần thiết, có tính cấp bách cần phải được giải quyết. III. Phương pháp thực hiện. III.1. Huấn luyện thể lực Huấn luyện thể lực là một quá trình huấn luyện bằng các phương tiện thể dục thể thao (chủ yếu là các bài tập thể lực) để tác động có chủ đích đến sự phát triển và hoàn thiện về hình thái, chức năng, tố chất thể lực và sức khoẻ của vận động viên. Trong huấn luyện thể thao thường lấy việc phát triển các tố chất thể lực làm nội dung chủ yếu của huấn luyện thể lực cho các vận động viên. Do vậy, để rõ hơn khái niệm về thể lực, ta có thể khái quát mức độ phát triển các tố chất thể lực gồm: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và khả năng mềm dẻo Các vận động viên dưới tác động của lượng vận động trong tập luyện và thi đấu. Trong bộ môn Bơi lội thường thì các sức nhanh, sức mạnh của chân và tay là ảnh hưởng lớn nhất đến thành tích bơi, bên cạnh đó sức bền cũng không thể thiếu trong việc luyện tập của vận động viên. Sức nhanh: Là năng lực phản ứng của cơ thể đối với loại kích thích nhằm hoàn thành một động tác hoặc di động một cự ly nào đó trong thời gian ngắn nhất. Sức nhanh có 3 hình thức biểu hiện chủ yếu: thời gian tiềm phục của phản ứng vận động, tốc độ từng cử động riêng lẻ, tần số động tác. Sự phát triển tố chất nhanh sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, khi đánh giá tố chất nhanh, người ta thường xác định tốc độ bơi ở cự li ngắn. Trong bộ môn Bơi lội sức nhanh ảnh hưởng rất lớn đến thành tích bơi của vận động viên. Sức mạnh: Là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài hoặc bên trong bằng sự nỗ lực của cơ bắp trong quá trình vận động, tố chất này cũng không kém phần quan trọng như sức nhanh vì trong mọi hoạt động như đi, chạy, nhảy đều cần đến sức mạnh. Riêng đối với các em lứa tuổi 15,16 mặc dù giai đoạn này là thời điểm thuận lợi nhất nhưng do sự phát triển chưa hoàn chỉnh, cơ thể đang là thời kỳ phát triển mạnh đặc biệt là chiều cao nên phải sử dụng các bài tập như: khắc phục trọng lượng cơ thể, khắc phục lực cản của môi trường. Sức bền: Là khả năng của cơ thể khắc phục sự mệt mỏi trong hoạt động với thời gian dài, cường độ nhất định và hiệu quả, trong huấn luyện thể thao nếu không tạo ra mệt mỏi thì chức năng của cơ thể không thể nâng cao được. Do đó, trong huấn luyện sức bền phải dùng nhiều cách để khắc phục mệt mỏi, kể cả phải dùng ý chí để khắc phục mệt mỏi. Huấn luyện sức bền cho vận động viên nhằm khắc phục sự mệt mỏi trong thi đấu. Đây là tố chất thể lực rất quan trọng, nó tạo nền tảng để phát triển các tố chất thể lực khác. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng Trang 6 III.2. Lựa chon một số chỉ số trong công tác tuyển chọn vận động viên nhằm nâng cao chất lượng và thành tích môn Bơi lội cho đội tuyển bơi lội trường: III.2.1.Cơ sở để lựa chọn các chỉ số bài tập. Để lựa chọn các bài tập trong huấn luyện, giảng dạy Bơi lội cho đội tuyển bơi lội trường. Chúng tôi dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, sách giáo khoa, các tài liệu liên quan đến môn học, đồng thời thông qua quan sát thực tiễn giảng dạy tại trung tâm huấn luyện, các giáo viên đồng nghiệp trường bạn, các huấn luyện viên tại các câu lạc bộ thể Bơi lội trong tỉnh. Dựa vào các vấn đề đã được đánh giá qua thực tiễn, qua quan sát, qua quá trình giảng dạy, huấn luyện và thực tế giảng dạy, huấn luyện các năm trước đây. Kết hợp trao đổi với các giáo viên, huấn luyện viên có kinh nghiệm, từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc lựa chọn các bài tập. III.2.2.Lựa chọn các bài tập giảng dạy, huấn luyện bơi lội cho đội tuyển bơi lội của trường trung học phổ thông Lê Lợi. Sau khi dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày ở trên, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn các bài tập theo 2 bước: Bước 1: Ngoài quan sát các giờ giảng dạy, huấn luyện của các giáo viên khác, chúng tôi tiến hành tham khảo các tài liệu về chuyên ngành bơi lội, các tài liệu trong giảng dạy, huấn luyện để lựa chọn những bài tập trong giảng dạy, huấn luyện bơi lội. Bước đầu chúng tôi đưa ra các bài tập như sau: * Bài tập bổ trợ trên cạn: Bài tập 1: Quay tay sấp. Đứng 2 chân rộng bằng vai gập thân người về trước, 2 tay duổi thẳng về trước và thực hiện động tác tay phải hạ tay xuống dưới, ra sau, lên trên về trước, tay trai thực hiện như tay phải. Quay hai tay luân phiên từ chậm đến nhanh dần. Bài tập 2: Quay tay ngữa. Đứng chân trước sau ngữa thân người về về sau, 2 tay duổi thẳng trên đấu và thực hiện động tác tay phải đưa ra sau hạ tay xuống dưới, ra trước và lên trên, tay trai thực hiện như tay phải. Quay hai tay luân phiên từ chậm đến nhanh. Bài tập 3: Ngồi đập chân. Hai tay chống về sau, hai chân duỗi thẳng, gót chân không chạm đất, chủ yếu dùng cơ bụng và cơ đùi và thực hiện đông tác chân phải nâng lên cách chân trái 20-30cm sau đó hạ chân phải xuống nâng chân trai lên hai chân thực hiên luân phiên từ chậm đến nhanh dần. Bài tập 4: Quạt tay trườn sấp. Chân đứng rộng bằng vai, người cúi, hai tay duỗi thẳng về trước. Tay phải quạt theo hướng vào trong (khuỷu tay hơi công) xuống dưới – ra sau, lòng bàn tay gần như vuông góc với hướng tiên, ngón tay khép. Tay trái tập tương tự như tay phải. Tập quạt hai tay liên tục từ chậm đến nhanh dần. Bài tập 5: Quạt tay kết hợp với thở chân đứng rộng bằng vai, người cúi, hai tay duỗi thẳng về trước, mặt hướng xuống đất. Tay phải hoặc tay trái làm động tác quạt nước đến ngang hông (giai đoạn đẩy nước) thì nghiêng đầu, khi tay vung trên không, đưa về trước, vào nước, bắt đầu quạt nước thì úp mặt vào nước thở ra. Tập quạt hai tay luân phiên từ chậm đến nhanh dần, mặt nghiêng thở một bên cố định Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng Trang 7 theo chu kì quạt của một tay phải hoặc tay trái, tập thở theo chu kì 2hoawcj 3 quạt tay 1 lần thở. * Bài tập bổ trợ kĩ thuật dưới nước: Bài tập 6: Tại chổ đứng cúi người, hai tay cần phao duỗi thẳng trước đầu, hai tay làm động tác quạt nước luân phiên từ chậm đến nhanh dần không thở, có thở. Khối lượng tập thực hiện 2-3 lần Bài tập 7: Hai tay cầm phao duỗi thẳng trước đầu, tập động tác lướt nước đập chân không thở, nghiêng đầu có kết hợp thở. Bài tập 8: Kẹp phao ở chân tập động tác tay; quạt hai tay không thở, quạt hai tay có thơ. Bài tập 9: Cầm phao một tay duỗi thẳng trước đầu, đập chân quạt một tay có thơ. * Bài tập thể lực Bài tập 10: Bài tập biến tốc Bài tập 11: Bài tập tốc độ: 15m, 25m, 50m, 75m. Bài tập 12: Bài tập bậc thang: - Bài tập tăng dần: (15m, 25m, 50m, 75m); (100m, 200m, 300m, 400m). -Bài tập giảm dần: (75m, 50m, 25m, 15m); (400m, 300m, 200m, 100m). Bài tập 13: Bài tập xuất phát: - Bài tập xuất phát vào nước. Cách thực hiện: Hai tay khép duỗi thẳng phía trước đầu. Sau đó đổ người ra trước rồi dùng hai chân đạp vào máng nước, bật người thẳng ra để lao vào nước . Khối lượng: Mỗi buổi tập lặp lại 10-15 lần. - Bài tập đứng trên thành bể hoặc bục xuất phát bật nhảy lao vào nước. Cách thực hiện: Đứng chân trước chân sau, ngón chân cái mím chặt mép thành bể, thân người cúi gập ra trước, đầu cúi khi có tín hiệu dùng chân chống cùng đạp thành bể, bật người ra trước. Khối lượng: Mỗi buổi tập từ 10-15 lần. Bài tập ngồi trên thành bể (hoặc bục xuất phát) cúi người hai tay để trước đầu bật nhảy lao vào nước. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng Trang 8 Cách thực hiện: Người tập đứng dạng hai chân song song, ngón chân cái mím chặt mép thành bể, hai tay duỗi thẳng về trước khi có tín hiệu xuất phát thì bật nhảy lao vào nước. Khối lượng: Mỗi buổi tập từ 10-15 lần. - Bài tập xuất phát hoàn chỉnh ở trên thành bể. Cách thực hiện: Tương tự như bài tập 3 nhưng tư thế chuẩn bị phải đúng yếu lĩnh như tư thế chuẩn bị xuất phát trên bục. Khối lượng: Mỗi tập tập nhảy 8-10 lần. Bài tập xuất phát hoàn chỉnh trên bục. Cách thực hiện: Giống bài tập 4, phải thực hiện động tác trên bục xuất phát. Động tác phối hợp vung tay và dậm nhảy phải nhịp nhàng, góc bật nhảy hợp lí, tư thế thân người bay trên không thẳng, đầu cúi. - Khối lượng: Mỗi lần tập nhảy 8-10 lần, các lần sau tăng dần độ xa xuất phát. Bài tập 14: Bài tập quay vòng. - Bài tập trên cạn: Bài tập bắt chước quay vòng trên cạn: Cách thực hiện: Sinh viên sau khi bắt chước động tác bơi, một tay chạm nhẹ vào tường rồi đứng một chân làm trụ, thân người quay 1800 từ trước ra sau, sau đó bắt chân kia lên tường, cuối cùng vung tay cúi người song song với mặt đất làm tư thế chuẩn bị đạp nước. Khối lượng: Mỗi buổi tập lặp lại 10-12 lần. Bài tập Di động bằng động tác vừa quạt tay vừa đi bộ đến trước tường, làm động tác quay vòng. Cách thực hiện: Đứng cách tường khoảng 2-3m vừa đi vừa làm động tác quạt tay trườn sấp, khi tay thuận chạm vào tường thì tiến hành quay người giống như bài tập 1. Khối lượng: Mỗi buổi tập lặp lại 8-10 lần. - Bài tập dưới nước Tập động tác quay vòng ở chỗ nước cạn: Cách thực hiện: Giống bài tập 1 và 2 ở trên cạn, chỉ khác là thực hiện động tác ở dưới nước có độ sâu ngang ngực hoặc ngang bụng. - Khối lượng: Mỗi buổi tập lặp lại 10-12 lần. Tập quay vòng vung tay chậm kết hợp các giai đoạn của động tác quay vòng. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng Trang 9 Cách thực hiện: Học sinh bơi sát vào thành bể đặt một tay đứng vị trí ở thành bể bơi, sau đó xoay người, co đùi, gập gối đạp chân vào thành bể. Khối lượng: Mỗi học sinh thực hiện 3 –4 tổ, mỗi tổ 5-6 lần, nghỉ giữa 1-2 phút. Bài tập 15: Bài tập đích: Bài tập tại chổ: Đứng cách thành bể 2-3m chồm người làm động tác lướt nước một tay hoặc hai tay chạm thành bể. Khối lượng mỗi học sinh thực hiện 3-4 tổ, mỗi tổ 5-6 lần, nhgix giữa 1-2 phút. Bài tập di chuyển: Đứng cách thành bể 5m, 10m, 15m, 25m khi nghe hiệu lệnh chồm người bơi vào chậm tay thành bể. Khối lượng mỗi học sinh thực hiện 5-7 tổ, mỗi tổ 4-5 lần, nghĩ giữa 1-2 phút. Bước 2: Sau khi đưa ra các bài tập đã trình bày ở trên. Để đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy trong việc lựa chọn các bài tập. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên trực tiếp giảng dạy tại trường và các giáo viên đang công tác tại trường bạn, huấn luyện viên các câu lạc bộ (số phiếu phát ra 10, thu vào 10). Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1. BẢNG 1: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP (n = 10) BÀI TẬP RẤT CẦN THIẾT CẦN THIẾT KHÔNG CẦN THIẾT n % n % n % Bài tâp 1 5 50 3 20 2 30 Bài tâp 2 5 50 4 40 1 10 Bài tâp 3 2 20 3 30 5 50 Bài tâp 4 1 30 4 40 5 50 Bài tâp 5 2 20 4 40 4 40 Bài tâp 6 3 30 3 30 4 40 Bài tâp 7 6 60 2 20 2 20 Bài tâp 8 4 40 3 30 3 30 Bài tâp 9 2 20 3 30 5 50 Bài tâp 10 6 60 2 20 2 20 Bài tâp 11 3 30 5 50 2 50 Bài tập 12 7 70 2 20 1 10 Bài tập 13 7 70 2 20 1 10 Bài tập 14 5 50 4 40 1 10 Bài tập 15 7 70 2 20 1 10 Từ kết quả trên chúng tôi lựa chọn 10 bài tập có số phiếu tán thành từ 70% trở lên. Đó là các tập sau: Bài tập 1: Quay tay sấp. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng Trang 10 Bài tập 2: Quay tay ngữa. Bài tập 7: Hai tay cầm phao duỗi thẳng trước đầu, tập động tác lướt nước đập chân không thở, nghiêng đầu có kết hợp thở. Bài tập 8: Kẹp phao ở chân tập động tác tay; quạt hai tay không thở, quạt hai tay có thơ. Bài tập 10: Bài tập biến tốc Bài tập 11: Bài tập tốc độ: 15m, 25m, 50m, 75m. Bài tập 12: Bài tập bậc thang: Bài tập 13: Bài tập xuất phát: Bài tập 14: Bài tập quay vòng. Bài tập 15: Bài tập đích: Việc vận dụng các bài tập đã lựa chọn chỉ đạt kết quả khi có sự phân bổ hợp lý về lượng vận động theo mục đích tập luyện giảng dạy. Mục đích của việc nâng cao hứng thú khi tập bơi là để giúp học sinh đạt hiệu quả cao khi kiểm tra tuyển chọn những học sinh có thành tích tốt nhất vào đội tuyển của trường và từ đó giúp học sinh ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày. III.2.3. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn: Để có thể đánh giá hiệu quả của các bài tập đã chọn, chúng tôi tiến hành kiểm chứng như sau: Nhóm đối chứng chúng tôi lấy kết quả đã kiểm tra môn bơi đội tuyển trường của năm học 2017 – 2018, tập theo chương trình giáo án và bài tập vẫn sử dụng trước đây. Tổng số giờ cho cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là 24 tiết trong 5 tuần. Ba tuần đầu mỗi tuần 4 tiết, 2 tuần sau mỗi tuần 6 tiết. - Nhóm thực nghiệm trên cơ sở vẫn dựa vào chương trình giáo án học giống nhóm đối chứng. Riêng việc sử dụng các bài tập khác, thì chúng tôi đưa các bài tập đã lựa chọn vào giảng dạy và huấn luyện (được trình bày ở bảng 2). BẢNG 2: NỘI DUNG GIẢNG DẠY CHO NHÓM THỰC NGHIỆM Tiết Nội dung 1 Học - Các động tác khởi động. - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tập 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. (bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 6) - Bài tập bậc thang (bài tập tăng dần) 2 Ôn Học - Các động tác khởi động. - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tập 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. (bài tập 7,8 trang 6) - Bài tập biến tốc 3 Ôn Học - Các động tác khởi động. - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập tốc độ: 15m, 25m, 50m, 75m. - Bài tập xuất phát (bài tập trên cạn) 4 Ôn - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng Trang 11 - Bài tập bậc thang. (bài tập giảm dần) - Bài tập xuất phát. (bài tập trên cạn, dưới nước) 5 Ôn Học - Các động tác khởi động. - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập biến tốc - Bài tập quay vòng. (bài tập trên cạn) 6 Ôn Học - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập tốc độ 15m, 25m, 50m, 75m. - Bài tập đích. (bài tập trên cạn) 7 Luyện tập - Các động tác khởi động. - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập bậc thang. (bài tập tăng dần) - Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước) 8 Luyện tập - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập biến tốc; Bài tập quay vòng. (bài tập dưới nước) 9 Luyện tập - Các động tác khởi động. - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập tốc độ 15m, 25m, 50m, 75m. - Bài tập đích. (Bài tập trên cạn, bài tập dưới nước) 10 Luyện tập - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập bậc thang. (bài tập tăng dần) - Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước) 11 Luyện tập - Các động tác khởi động. - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập bậc thang. (Bài tập giảm dần) - Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước) 12 Luyện tập - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập biến tốc; Bài tập quay vòng. (bài tập dưới nước) 13 Luyện tập - Các động tác khởi động. - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập tốc độ 15m, 25m, 50m, 100m. - Bài tập đích. (Bài tập dưới nước) 14 Luyện tập - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập bậc thang. (bài tập tăng dần) Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng Trang 12 - Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước) 15 Luyện tập - Các động tác khởi động. - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập biến tốc; Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước) 16 Luyện tập - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6) - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7) - Bài tập quay vòng. (bài tập dưới nước); Trò chơi tiếp sức 17 Luyện
Tài liệu đính kèm: