1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ yêu cầu của xã hội: Trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học
công nghệ có những bước tiến nhảy vọt, việc đào tạo con người không chỉ là
nắm vững kiến thức mà còn có năng lực sáng tạo, có ý nghĩa quan trọng đối với
tiềm lực khoa học kỹ thuật của đất nước. Do đó ngành giáo dục giữ vai trò quan
trọng để đào tạo ra con người lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết
những vấn đề thường gặp, qua đó mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn
của đất nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học: Đổi mới phương
pháp giáo dục dạy học sẽ khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho HS. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở
trường THPT là làm cho HS học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học
tập thụ động.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT,
việc dạy giải bài tập toán có vai trò quan trọng vì: Dạy toán ở trường phổ thông
là dạy hoạt động toán học. Việc giải toán là hình thức chủ yếu của hoạt động
toán học, giúp HS phát triển tư duy, tính sáng tạo.
Thực tiễn dạy học cho thấy: Khi giải một số lớp bài toán quan trọng ở
phổ thông: Giải phương trình, hệ phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tích
phân, HS thường đi vào bế tắc khi không có định hướng khác để giải bài toán.
Định hướng cho HS nhìn bài toán theo con mắt ‘‘lượng giác’’ là một hướng rất
hay mà có thể giúp HS tư duy đa dạng hơn. Từ những bài toán không chứa
những yếu tố của lượng giác, bằng phép đổi biến ta chuyển bài toán về lượng
giác, cách giải như vậy gọi là phương pháp lượng giác hóa. Phương pháp lượng
giác hóa trong giải các bài toán ở phổ thông là một phương pháp rất hay nhưng
rất ít được GV đề cập để giúp các em có cái nhìn theo nhiều khía cạnh khác
nhau khi giải một bài toán. HS có thêm những công cụ mới để diễn đạt, suy
luận. Thế nhưng việc nhận dạng và sử dụng không thành thạo phương pháp trên
đã làm cho HS bế tắc, không hứng thú khi giải toán.
Với những lý do trên, tôi chọn báo cáo sáng kiến kinh nghiệm là “Rèn
luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác cho học sinh THPT’’
vào phương trình cos , 0,x t t ta thu được: 5 3 cos ,cos ,cos 8 8 4 x . Qua quá trình giải bài tập HS được rèn luyện kỹ năng giải phương trình lượng giác một cách kỹ càng hơn. 1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Để thực hiện nhiệm vụ của báo cáo, ở chương 1 đã tiến hành: Nghiên cứu lý luận về dạy học giải bài toán, rèn luyện kỹ năng giải toán, bốn bước giải toán của Polya. Đồng thời tìm hiểu thực trạng hiện nay ở THPT về kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa của HS. Từ đó xác định một số kỹ năng cần thiết để HS giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa.Những việc này sẽ làm cơ sở để xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập ở chương 2 nhằm góp phần rèn luyện kỹ năng cho HS CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN BẰNG PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG GIÁC HÓA Chương này sẽ làm rõ việc rèn luyện hai kỹ năng: Kỹ năng nhận dạng dấu hiệu lượng giác, kỹ năng vận dụng tri thức lượng giác vào giải bài toán trung gian thông qua phân tích cụ thể các ví dụ minh họa cho từng kỹ năng. Cuối cùng, đưa ra một số bài tập giúp các em HS rèn luyện kỹ năng giải bài toán bằng phương pháp lượng giác hóa. 2.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN BẰNG PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG GIÁC HÓA 2.1.1. Căn cứ và định hướng lựa chọn sắp xếp hệ thống bài tập Khi giải toán cần chú ý tìm kiếm những bài toán có liên quan và đề xuất ra những bài toán mới. Trong quá trình tiến hành giải một bài toán, HS có thể sử dụng các phương pháp khác nhau, các suy luận khác nhau và tìm ra các lời giải khác nhau. Vì vậy, để tìm được lời giải hay cho một bài toán, HS cần phải kiểm tra và nghiên cứu kỹ lời giải. Đặc biệt đối với những bài toán không có thuật giải, đòi hỏi HS phải tích cực suy nghĩ tìm tòi lời giải và có phương pháp suy luận hợp lý đồng thời cần có kinh nghiệm trong việc sử dụng các công cụ để giải toán. Để phù hợp với khả năng tiếp thu của HS, hệ thống bài tập sử dụng phương pháp lượng giác hóa được đưa ra từ dễ đến khó. Có những bài tập cơ bản có thể dùng các công thức, định lý đã học để chứng minh và kết quả của những bài tập này có thể vận dụng vào chứng minh các bài toán khác. Có những bài tập phải sử dụng kiến thức tổng hợp nhằm rèn luyện kỹ năng, khả năng vận dụng kiến thức, khả năng phát triển tư duy cho HS. GV có thể sử dụng hệ thống bài tập đã phân dạng này trong các tình huống dạy học khác nhau như: Làm bài tập về nhà, bài tập phân hóa, dùng để bồi dưỡng HS khá giỏi, dùng để làm đề kiểm tra, kiểm tra trắc nghiệm góp phần bồi dưỡng năng lực giải toán cho HS. Đưa ra hệ thống bài tập đã phân dạng nhằm giúp HS có định hướng khi giải toán và thành thạo các kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa. 2.1.2. Rèn luyện một số kỹ năng trong giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa Trong khuôn khổ báo cáo chỉ tập trung vào 2 kỹ năng là kỹ năng nhận dạng các dấu hiệu để sử dụng phương pháp lượng giác hóa và chuyển bài toán về dạng toán lượng giác và kỹ năng vận dụng các tri thức lượng giác để giải bài toán trung gian. 2.1.2.1. Kỹ năng 1: Kỹ năng nhận dạng các dấu hiệu để sử dụng phương pháp lượng giác hóa và chuyển bài toán về dạng toán lượng giác. Như đã nói ở mục 1.3, HS cần phải rèn luyện bốn kỹ năng chính khi sử dụng phương pháp lượng giác hóa vào giải toán, trong đó kỹ năng đầu tiên là kỹ năng nhận dạng dấu hiệu lượng giác. Để rèn luyện kỹ năng này, GV cần trang bị cho HS nhận dạng một số dấu hiệu sau: Dấu hiệu 1: Nếu 2 2 2(ax) ( )by r . Đặt cosax r , siny r . Dấu hiệu 2: Nếu x r thì đặt cosx r , 0, hoặc siny r với , 2 2 . Dấu hiệu 3: Nếu 0A k thì đặt cos k A . Khi đó, 2 2 2 2 2 2 1 ( 1) tan cos A k k k . Dấu hiệu 4: A bất kì, đặt tanA . Sau đây, tôi xin trình bày một số ví dụ minh họa thể hiện kỹ năng nhận dạng dấu hiệu lượng giác hóa: * Dấu hiệu 1: Nếu 2 2 2(ax) ( )by r . Đặt cosax r , siny r . Ví dụ 3: Cho 2 2 2x y . Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức sau: 3 32( ) 3( )A x y x y . Phân tích: Đây là bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của một biểu thức. Trong đó x, y lại bị ràng buộc bởi điều kiện 2 2 2x y . GV gợi ý đối với bài toán này nếu ta nghĩ đến việc sử dụng phương pháp đạo hàm hay phương pháp miền giá trị liệu có khả quan không? Khi đó HS sẽ thấy lí do không vận dụng phương pháp đạo hàm được vì A là biểu thức chứa hai biến, hai biến lại bị ràng buộc bởi một phương trình bậc hai vì thế không dễ dàng để thiết lập được hàm số để khảo sát. Cũng không thuận lợi khi ta nghĩ đến việc sử dụng phương pháp miền giá trị vì khi đó bài toán chuyển về dạng toán biện luận sự có nghiệm của một hệ phương trình bậc hai hai ẩn. Điều này là không hề dễ dàng! Đến đây, GV gợi ý HS nhìn vào điều kiện ràng buộc giữa x và y làm ta “liên tưởng” đến hệ thức lượng giác quen thuộc nào? Từ đó ta có thể nghĩ đến việc đặt ẩn phụ ra sao để chuyển biểu thức đã cho về dạng lượng giác? HS: Từ điều kiện 2 2 1x y cho ta “liên tưởng” đến hệ thức lượng giác: 2 2sin cos 1 . GV gợi ý cho HS chuyển giả thiết 2 2 2x y sang đẳng thức có vế phải bằng 1 hay không? Từ đó, HS có thể dễ dàng nhận ra cần phải tiến hành chia cả 2 vế cho 2. Tiếp đó, GV yêu cầu HS chuyển vế trái của đẳng thức đó về tổng bình phương của 2 biểu thức là 2 x , 2 y . Như vậy, HS đã chuyển: 2 2 2x y thành 2 2 1 2 2 x y . GV yêu cầu HS quan sát hệ thức lượng giác cơ bản: 2 2sin cos 1 và 2 2 1 2 2 x y và cho biết liệu ta có thể chuyển bài toán ban đầu sang bài toán lượng giác không? Từ đó, HS sẽ nghĩ đến kỹ năng đặt ẩn phụ cos , sin . 2 2 x y hay đặt 2 cos 2 sin x y với 0,2 . Thay ,x y bởi lần lượt bởi 2 cos , 2 sin biến đổi và rút gọn để thu được dạng lượng giác của biểu thức A . Như vậy, GV đã giúp HS chuyển việc tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức đại số A thành tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức A viết dưới dạng lượng giác. A = 3 34 2(cos sin ) 3(cos sin ) . GV gợi ý HS sử dụng các kỹ năng biến đổi công thức lượng giác cùng với kỹ năng tìm miền giá trị của hàm số để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất. Từ đó, HS dễ dàng tìm được kết quả. 3 3VT= 2(4cos 3cos ) (3sin 4sin ) 2(cos3 sin3 ) 2cos(3 ) 4 HS áp dụng miền giá trị của hàm số, ta được 2 2A . Kết luận: vậy giá trị lớn nhất của A là 2, giá trị nhỏ nhất của A là -2 Ví dụ 4: Cho 4 số x , y , u , v thỏa : 2 2 2 2 1u v x y . Chứng minh rằng : ( ) ( ) 2u x y v x y Phân tích: Khi nhìn bài toán chứng minh bất đẳng thức 4 ẩn: ( ) ( ) 2u x y v x y kèm theo điều kiện 2 2 2 2 1u v x y . Đa số HS chúng ta tỏ ra lúng túng, và không có hứng thú tìm lời giải bài toán. Phương pháp chứng minh bài toán này, những HS có học lực tốt sẽ nghĩ ngay đến phương pháp sử dụng bất đẳng thức cơ bản: bất đẳng thức Bunyakovsky. Nhưng mục đích tôi đưa bài toán này, để hầu hết HS có thể nhận thấy dấu hiệu lượng giác hóa ở ngay giả thiết (nếu HS được trang bị tri thức lượng giác hóa này). Khi đó, HS có thêm sự hứng thú khi chứng minh bài toán này . GV gợi ý cho HS quan sát 2 đẳng thức 2 2 2 21, 1u v x y . GV đặt ra câu hỏi rằng hai hệ thức trên giống với hệ thức lượng giác nào mà ta đã học? Từ đó, HS đưa ra được hệ thức 2 2sin os 1c . Như vậy, liệu ta có thể chuyển bốn đại lượng u, v, x, y sang bốn đại lượng lượng giác được hay không? HS sẽ nghĩ ngay đến việc đặt ẩn phụ u, v, x, y theo hàm sin, cos. GV nhắc nhở HS việc chọn các cặp (u,v);(x,y) theo từng góc riêng biệt, chẳng hạn theo góc , góc . Từ đó, HS có thể chọn os , sin , os , sinu c v x c y . GV yêu cầu HS chuyển bài toán đã cho sang bài toán chứng minh bất đẳng thức lượng giác. HS: Như vậy, bài toán ta cần chứng minh là: cos (cos sin ) sin (cos sin ) 2 . Đây là bài toán chứng minh bất đẳng thức đơn giản, HS có thể chứng minh được nhờ công thức biến đổi lượng giác và miền giá trị hàm số lượng giác của một số hàm đặc biệt. cos (cos sin ) sin (cos sin ) 2 (cos .cos sin .sin ) (sin .cos cos .sin ) 2 cos( ) sin( ) 2 2 cos( ) 2 4 cos( ) 1 4 ( luôn đúng ) * Dấu hiệu 2: Nếu x r thì đặt cosx r , 0, hoặc siny r , , 2 2 Ví dụ 5: Chứng minh rằng: Nếu 1 x 1, với mọi n 2 thì (1 ) (1 ) 2n n nx x . Phân tích: Khi nhìn bài toán này, đa số HS sẽ làm theo phương pháp hàm số để chứng minh bất đẳng thức. Tức là, HS sẽ chuyển bài toán chứng minh bất đẳng thức trên (1 ) (1 ) 2n n nx x về bài toán tìm giá trị lớn nhất của hàm số y= (1 ) (1 )n nx x với miền giá trị của x là 1 x 1 . Lúc này, GV gợi ý cho HS khảo sát hàm số y trên tập giá trị 1 x 1 . HS nhận thấy rằng phương pháp này làm cho HS lúng túng khi tìm các giá trị của x để y’=0. Do đó, HS không muốn giải tiếp. Tuy nhiên, từ điều kiện bài toán 1 x 1, GV đặt ra câu hỏi: Các em liên tưởng đến biểu thức nào mà tập giá trị của nó cũng thuộc [-1,1]. Đến đây, các em nghĩ đến hàm cos, sin đã học. Lúc này, ta có thể đặt ẩn phụ như thế nào? HS có thể đặt x = cos hoặc x = sin . Vậy từ đó, ta có thể chuyển bài toán trên về bài toán lượng giác như thế nào? Khi đó, HS có thể nghĩ đến việc thay x bởi cos (giả sử chọn x = cos ) . Khi đó, ta chuyển bài toán chứng minh sang chứng minh bất đẳng thức lượng giác (1 cos ) (1 cos ) 2n n n . Đứng trước bài toán chứng minh bất đẳng thức này, HS tỏ ra lúng túng. Nhưng trước hêt, GV cần định hướng cho HS là rút gọn bất đẳng thức chứng minh về đơn giản. GV đưa ra câu hỏi gợi ý cho HS rút gọn vế trái. HS sẽ sử dụng công thức hạ bậc để rút gọn bài toán: 2 2 1 sin (1 os2 ) 2 1 os (1 os2 ) 2 c c c Khi đó ta được: 2 2 1 os 2sin 2 1 os 2 os 2 c c c Như vậy, HS thay vào bất phương trình ta được: 2 2(2sin ) (2cos ) 2 2 2 n n n Từ đây, HS dễ dàng rút gọn ta được: 2 2(sin ) (cos ) 1 2 2 n n . GV gợi ý cho HS: Các em thấy bất đẳng thức cần chứng minh tương tự miền giá trị của hàm số của hàm số đã biết chưa? HS đã được trang bị một số tri thức về miền giá trị của một số hàm đặc biệt. Khi đó, HS nhớ tới ngay miền giá trị của hàm số y=sin osn nc . HS: hàm số 1 sin os 1n nc Từ đó, suy ra điều phải chứng minh. Ví dụ 6: Chứng minh rằng : 23 9 4 15a a Phân tích: Khi nhìn bài toán chứng minh bất đẳng thức GV đặt các câu hỏi để HS tự phát huy được tính tự học của HS. Bài toán cần chứng minh: 23 9 4 15a a . Đây là bất đẳng thức chứa một ẩn. Các em có định hướng chứng minh như thế nào? Đa số HS nghĩ đến cách sử dụng phương pháp biến đổi tương đương: 2 2 3 9 4 15 15 3 9 4 15 a a a a Chứng minh: 23 9 4 15a a 2 2 2 3 9 4 15 3 9 4 15 0 3 9 15 4 a a a a a a Với điều kiện 3 15 3 4 a a 2 2 2 2 81 9 225 120 16 25 120 144 0 (5 12) 0 a a a a a a (luôn đúng) Tương tự: chứng minh với 215 3 9 4a a Như vậy, với cách giải như vậy, mất nhiều thời gian. GV gợi ý cho HS thông qua việc HS chú ý tới điều kiện xác định: 3a . GV đưa ra quan điểm 3 1 3 a a . GV đặt câu hỏi: Với miền giá trị của 1 1 3 a thì giống với miền giá trị của hàm số lượng giác nào? Khi đó, HS nghĩ ngay tới hàm cos và hàm sin. GV yêu cầu HS thay 3 a bởi sin (giả sử lấy theo hàm sin) tức là thay a bởi 3sin . Khi đó, ta chuyển bài toán sang chứng minh bất đẳng thức lượng giác 23 9 9sin 4.3.sin 15 . GV gợi ý cho HS sử dụng hệ thức lượng giác đơn giản: 2 2sin os 1c và sử dụng miền giá trị của hàm số thì ta thu được bất phương trình đơn giản: 9cos 12sin 15 Nhìn vào biểu thức cần chứng minh, HS sẽ chứng minh được một cách dễ dàng: 2 29cos 12sin 9 12 15 .(đpcm) Ví dụ 7: Giải phương trình: 2 2 1 21 x x x Phân tích: Khi nhìn thấy pt này, HS thường nghĩ đến phương pháp khử căn, nhưng như vậy ta sẽ đưa về pt bậc 4, hệ số lẻ không khả quan. Ngoài ra các em cũng có thể nghĩ đến phương pháp hàm số. Mà sử dụng tính duy nhất nghiệm của phương trình. Tuy nhiên, phương pháp này đối với bài toán 2 2 1 21 x x x là không hiệu quả. Tuy nhiên, từ điều kiện bài toán, GV đặt ra câu hỏi: Các em liên tưởng đến biểu thức nào mà tập giá trị của nó cũng thuộc [-1,1]. Đến đây, các em nghĩ đến hàm cos, sin. Từ đó, ta thay x bởi cost, 0,t . Khi đó, phương trình trở thành: cos 2 cos 1 sin 2 t t t Đây là bài toán lượng giác cơ bản, các em có thể giải được tìm ra t *Dấu hiệu 3: Nếu 0A k thì đặt A = cos k Ví dụ 8: Cho 1a . Chứng minh rằng : 2 1 3 2 a a Phân tích: Bài toán đặt ra vấn đề: Chứng minh 2 1 3 2 a a , với điều kiện 1a . Trước hết, GV nêu nhận xét: Đây là bất đẳng thức 1 ẩn. Phương pháp mà chúng ta hay sử dụng để chứng minh bài toán này là gì? Đa số HS thường nghĩ tới phương pháp biến đổi tương đương. Phương pháp này tỏ ra không hiệu quả, và mất nhiều thời gian và HS dễ biến đổi sai. Từ đó, GV gợi ý HS nghĩ theo hướng khác. Với điều kiện 1a , hay viết cách khác 1 1 1 a . GV gợi ý cho HS thông qua việc so sánh miền giá trị của 1 a gần giống với miền giá trị nào của hàm nào mà ta đã biết? HS lập tức nghĩ ngay tới miền giá trị của hàm sin và hàm cos. Như vậy, HS có thể chọn một trong 2 cách đặt 1 a = cost hoặc 1 a =sint. Giả sử GV chọn 1 cos a t , 0; ; 2 2 t . Từ đó, HS có thể chuyển bài toán chứng minh bất đẳng thức đại số sang chứng minh bất đẳng thức lượng giác: 2 1 1 3 cos 2 1 cos t t GV gợi ý cho HS chứng minh bất đẳng thức bằng cách sử dụng công thức biến đổi lượng giác và tìm miền giá trị của hàm số. Ta được điều phải chứng minh: cos (tan 3) 2t t 3cos sin 2t t Đến đây HS dễ chứng minh bất đẳng thức nhờ miền giá trị của hàm số lượng giác sin cosy x x . Ví dụ 9: Cho 1; 1a b . Chứng minh rằng : 2 21 1a b ab Phân tích: Đây là một bài toán chứng minh bất đẳng thức kèm theo điều kiện cho trước. Đa số HS gặp lúng túng khi gặp dạng toán này. HS thường sử dụng phương pháp biến đổi tương đương, phương pháp sử dụng bất đẳng thức cơ bản. Nhưng với bài toán này, phương pháp này không khả quan. Tuy nhiên từ điều kiện của bài toán 1; 1a b , GV đưa ra gợi ý: với điều kiệnsin hay cách viết khác là 1 1 1 a , 1 1 1 b . Từ đây, các em thấy miền giá trị của 1 a , 1 b giống với miền giá trị của hàm lượng giác nào mà em đã học? Từ đó, HS nghĩ ngay đến cách đặt 1 a , 1 b theo ẩn là hàm của sin ;cosx x . GV yêu cầu HS sử dụng một trong 2 cách đặt để chuyển bài toán về chứng minh bất đẳng thức lượng giác. HS có thể chọn: 1 1 ; cos cos a b ; ; 0; ; 2 2 . GV yêu cầu HS chuyển bài toán sang chứng minh bất đẳng thức sau: 2 2 1 1 1 1 1 os os os . osc c c c GV gợi ý từng bước cho HS rút gọn ta được ngay một bất phương trình đơn giản: 1 tan tan os . osc c hay sin( ) 1 (luôn đúng). * Dấu hiệu 4: A bất kì , Đặt A = tant Với dấu hiệu này, phương pháp lượng giác hóa trở thành một công cụ khá hiệu quả để chứng minh một số bất đẳng thức, tưởng chừng khó chứng minh. Ví dụ 10: Chứng minh rằng : Với mọi a, b 2 2 ( )(1 ) 1 (1 )(1 ) 2 a b ab a b Phân tích: Đa số HS chúng ta khi nhìn bài toán này, đều nghĩ theo phương pháp biến đổi tương đương. Nhưng thực sự, phương pháp đó, khá là dài, và cần sự tỉ mỉ, cẩn thận. Lời giải: Ta chia làm 2 trường hợp: Trường hợp 1: 2 2 22 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 ( )(1 ) 1 (1 )(1 ) 2 ( ) (1 ) ((1 )(1 ) 2( )(1 ) (1 )(1 ) 2( ) (1 ) 1 2( ) 0 (1 2 ) 2 (1 ) 1 2 0 ( 1) 2 (1 )(1 ) (1 ) a b ab a b a b ab a b a b ab a b a b a b ab a b a b a b a b a b a b ab a b b a b b b a b a b b b 2 0 ( ( 1) (1 )) 0a b b (luôn đúng ) Trường hợp 2: Tương tự Ta cũng có: 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 ( )(1 ) 2 (1 )(1 ) 2( )(1 ) (1 )(1 ) 2( ) (1 ) 0 1 2( ) 0 (1 2 ) 2 (1 ) 1 2 0 ( 1) 2 (1 )(1 ) (1 ) 0 ( ( 1) (1 )) 0 a b ab a b a b ab a b a b a b ab a b a b a b a b a b a b ab a b b a b b b a b a b b b a b b (Luôn đúng ) Với phương pháp biến đổi tương đương HS sẽ thấy rất dài. Vì thế, GV nên định hướng một cách giải khác để HS có thể rèn luyện thêm tư duy, GV nên gợi ý để HS rèn luyện kỹ năng nhận ra dấu hiệu lượng giác. Đối với bài toán này, từ giả thiết bài toán a, b là các giá trị bất kì, tức a, b miền giá trị là R. Khi đó GV đặt ra câu hỏi rằng trong lượng giác có hàm lượng giác cơ bản nào mà miền giá trị của nó là R không? Khi đó, HS nghĩ ngay đến hàm tan;cot . Vậy liệu ta có thể chuyển bài toán chứng minh bất đẳng thức đại số này về bài toán chứng minh bất đẳng thức lượng giác được hay không? Đến đây, HS nghĩ đến cách đặt ẩn phụ a, b thông qua hàm tan hoặc cot. Với bài toán này, tương ứng với 2 số thực a, b sẽ ứng với hai hàm lượng giác. GV đặt ra yêu cầu là hãy chọn cách đặt ẩn phụ như thế nào? Giả sử HS chọn tan , tan , , , 2 2 a u b v u v . GV yêu cầu HS chuyển bài toán ban đầu sang bài toán lượng giác: 2 2 1 (tan tan )(1 tan tan ) 1 2 (1 tan )(1 tan ) 2 u v u v u v Đến đây, GV yêu cầu HS hãy sử dụng tri thức lượng giác đã biết để có thể rút gọn và chứng minh bất đẳng thức trên. Với các kỹ năng biến đổi các công thức lượng giác và tìm miền giá trị của hàm số, HS dễ dàng chứng minh được bất đẳng thức trên: 2 2 sin( ) cos cos sin sin . 1 1cos .cos cos .cos 12 2 cos .cos u v u v u v u v u v u v 1 1 sin( )cos( ) 2 2 u v u v 1 sin 2( ) 1u v ( luôn đúng) Như vậy, với các giá trị bất kì ta cũng có thể định hướng để chuyển bài toán cần chứng minh sang chứng minh những bài toán lượng giác mà sử dụng công cụ lượng giác để giải quyết bài toán đó đơn giản hơn rất nhiều. Ví dụ 11: Chứng minh rằng : Với mọi n , 2N n thì -( 2 2 21 ) (2 ) (1 ) (1 )n n n na a a a Phân tích: Đứng trước bài toán này, đa số HS sẽ nghĩ đến phương pháp đạo hàm. Tức là sẽ chứng minh 2 bất đẳng thức sau: 2 2(2 ) (1 ) (1 )n n na a a ; -( 2 21 ) (2 ) (1 )n n na a a Khi đó, GV định hướng cho HS để HS có thể khảo sát hàm số thích hợp để chứng minh bài toán, nhưng HS sẽ vướng mắc trong việc tìm hàm số y nào, lúng túng trong việc giải phương trình y’=0. Như vậy, phương pháp này không khả quan. Từ đó, GV yêu cầu HS quan sát bất đẳng thức cần chứng minh và đặt ra câu hỏi là: Có thể chuyển bất đẳng thức trên về bất đẳng thức đơn giản hơn không? Đến đây, HS có thể nghĩ ngay đến việc chia cả 2 vế cho 2(1 )na . 2 2 2 2 1 1 ( ) ( ) 1 1 1 n na a a a Từ giả thiết a là số bất kì, khi đó miền giá trị của a là R. GV lại đặt yêu cầu hỏi có hàm lượng giác nào mà miền giá trị tương đương với miền giá trị là R. Lúc này, ta có thể chuyển bài toán đại số sang bài toán lượng giác hay không
Tài liệu đính kèm: