PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Tất cả vì một thế giới ngày mai - Hãy chung tay bảo vệ môi trường”.
Môi trường là nơi nuôi dưỡng con người cả về thể chất lẫn tinh thần, nhưng
cũng chính con người trong quá trình tồn tại và phát triển đã khai thác cạn kiệt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, làm ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống. “Giữ gìn vệ sinh môi trường góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống là trách nhiệm của mỗi chúng ta". Mỗi chúng ta ai
cũng nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe đối với bản thân, không có
sức khỏe con người sống đâu còn ý nghĩa. “Người khỏe mạnh thì có trăm điều
ước, người đau ốm thì chỉ ước một điều” chắc hẳn ai cũng đoán được điều ước
đó là có sức khoẻ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để mỗi người đều có một
sức khỏe tốt, ngoài những yếu tố về dinh dưỡng, thể dục thể thao tinh thần thoải
mái thì môi trường sống trong sạch đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục
chính quy và không chính quy nhằm giúp cho con người có thái độ, kỹ năng và
hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào sự
phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Vậy môi trường sống trong sạch là
gì? Làm thế nào để có một môi trường sống trong sạch? Mỗi chúng ta đã đóng
góp được gì để cho môi trường ngày càng trong sạch hơn? Điều đó hoàn toàn
phụ thuộc vào ý thức của mỗi cá nhân chúng ta. Môi trường được hiểu một cách
đơn giản nhất là tất cả những gì xung quanh tác động đến cuộc sống của chúng
ta.
hản xạ, thói quen đầu tiên và bảo vệ môi trường sống của mỗi cá thể, từ đó xây dựng quan niệm, nhận thức, kiến thức và kỹ năng cho các bậc học sau. Thông qua các hoạt động lao động phù hợp, trẻ có thể thực hiện các công việc vừa sức với khả năng của mình và rất muốn chứng minh với người lớn về khả năng của mình. Vì vậy có thể nói rằng đây là giai đoạn rất thích hợp để giáo dục cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường và khi bước vào lớp mẫu giáo lớn ý thức đó sẽ luôn bên trẻ, dù là khi không có người lớn bên cạnh nhắc nhở, trẻ vẫn có những hành vi đúng với việc bảo vệ môi trường. Với nhận thức trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi có ý thức bảo vệ môi trường ở trường mầm non” để thực nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi do tôi chủ nhiệm năm học 2019 - 2020. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: * Đặc điểm tình hình, giới thiệu tổng quan về môi trường, lớp học: 3/15 Trường mầm non tôi công tác có khuôn viên bồn hoa, cây cảnh đẹp, có 9 phòng học rộng rãi, thoáng mát phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi. - Năm học 2019 - 2020 tôi được Ban giám hiệu phân công chủ nhiệm lớp mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi. - Lớp : Có 02 giáo viên với trình độ đại học - Trẻ: 42 trẻ, trong đó có 20 cháu nam, 22 cháu nữ, 100% trẻ ăn bán trú tại lớp. Khi thực hiện tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau: 1. Thuận lợi : + Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng: - Phòng Giáo dục và Nhà trường đã trang bị cho lớp máy tính kết nối internet nên việc tiếp cận với thông tin về giáo dục hiện đại và học hỏi kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp rất thuận lợi. - Đồ dùng đồ chơi, dụng cụ chăm sóc cây, sách báo các hình ảnh về vấn đề bảo vệ môi trường tương đối đầy đủ. - Diện tích lớp học rộng, sân trường có bồn hoa, cây cảnh và được chăm sóc thường xuyên, thuận tiện cho việc tổ chức các hoạt động và trò chơi gắn với việc bảo vệ môi trường rất thuận lợi. + Giáo viên: - Bản thân tôi là một giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, mạnh dạn, tự tin khi áp dụng những biện pháp mới vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ. - Tôi cũng có nhiều cố gắng trong quá trình tự học, tự sưu tầm tranh ảnh liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường để thường xuyên có thông tin giáo dục trẻ. Làm nhiều các đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên liệu phế thải + Trẻ: - Trẻ thông minh, mạnh dạn khi giao tiếp với người lớn và bạn bè, nhanh nhẹn thích tìm hiểu khám phá sự vật hiện tượng xung quanh, rất thích tham gia hoạt động lao động, dọn dẹp lớp, sân trường, chăm sóc tưới cây nhặt cỏ - Hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp. + Phụ huynh: - Luôn quan tâm trao đổi với cô về các hoạt động học, vui chơi, lao động diễn ra hàng ngày trên lớp. Sẵn sàng ủng hộ, đóng góp các nguyên vật liệu, phế liệu: Vỏ hộp, bìa cứng, lon bia, chai nước rửa bát, chai xả vải, vỏ hộp sữa chua.giúp cho việc làm đồ dùng càng thêm phong phú và đa dạng. Việc đó góp một phần không nhỏ vào việc bảo vệ môi trường. 4/15 - Luôn kết hợp với cô giáo ý thức bảo vệ môi trường ở lớp, cũng như ở nhà. Luôn gọn gàng, ngăn nắp, không xả rác bừa bãi Bên cạnh những thuận lợi trên, tôi cũng gặp một số khó khăn sau: 2. Khó khăn: + Cơ sở vật chất: - Đồ dùng, dụng cụ trang bị cho trẻ khi tham gia các hoạt động lao động bảo vệ môi trường chưa có. + Giáo viên: - Xây dựng kế hoạch giáo dục của lớp chưa đi sâu vào nội dung bảo vệ môi trường. Giáo viên chưa khai thác triệt để được hết chưa đi sâu vào các yếu tố ngoại cảnh trong việc rèn cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường. + Trẻ: . - Nhiều trẻ chưa có khái niệm, ý thức về bảo vệ môi trường do được bố mẹ nuông chiều, luôn ỉ lại nên khi tham gia các hoạt động lao động không tích cực...Một số trẻ còn quá hiếu động nên chưa ý thức được việc bảo vệ môi trường. + Phụ huynh: - Trình độ dân trí, cách ứng xử của phụ huynh không đồng đều nên đã ảnh hưởng đến tính cách, cử chỉ, lời nói, hành động của trẻ khi tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và khả năng ứng xử của trẻ trong việc bảo vệ môi trường. 3. Khảo sát thực trạng trẻ đầu năm: STT Tiêu chí đánh giá Tổng số trẻ Đầu năm Đạt yêu cầu 1. Biết chăm sóc và bảo vệ cây. 42 12 = 29% 2. Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp. 42 15 = 36% 3. Biết cất dọn đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định. 42 19 = 45% 4. Không vứt rác bừa bãi, biết gom rác vào thùng. 42 17 = 40% 5. Phân biệt được những hành động đúng, hành động sai trong vệc bảo vệ môi trường. 42 11 = 26% 6. Biết tiết kiệm nước khi sử dụng 42 13 = 31% 5/15 7. Nhắc nhở người lớn không được xả rác bừa bãi. 42 10 = 24% 8. Nhận biết nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí. 42 12 = 29% III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH: 1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Xác định rõ việc bảo vệ môi trường đối với trẻ nên bắt đầu từ những việc nhỏ nhất, thật gần gũi và thật đơn giản như: Tự vệ sinh cá nhân, bảo vệ và giữ gìn môi trường ngay xung quanh, những gì trẻ sử dụng, tiếp xúc và chơi hàng ngày. Nên ngay từ đầu năm khi xây dựng kế hoạch tôi đã vạch ra những nội dung, những công việc cần phải làm để nhằm giáo dục trẻ về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường: Song song với việc xây dựng mục tiêu các tháng được gắn với các mục tiêu đánh giá của bộ chuẩn phát triển trẻ 4 - 5 tuổi thì tôi cũng xác định mục tiêu và nội dung cụ thể cho từng tháng đó về giáo dục bảo vệ môi trường. Tôi đã làm rõ công việc để trả lời câu hỏi: Ở tháng này trẻ cần biết gì về môi trường? có hành động gì trong việc bảo vệ môi trường nhằm hình thành và rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. 2. Biện pháp 2: Trang trí lớp có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ làm quen. 2.1/ Sưu tầm, tự làm các hình ảnh để giáo dục trẻ bảo vệ môi trường; Tôi đã tìm tòi, sử dụng khả năng khéo tay của mình vẽ tranh, xé dán, sưu tầm sách báo, mạng internet và in thành một tập tranh mỗi tờ tranh là khổ giấy A3, với tên gọi: Bé chung tay bảo vệ môi trường. Nhằm một nội dung, giáo dục trẻ và tuyên truyền kết hợp với phụ huynh, xây dựng nền tảng ý thức bảo vệ môi trường. Mỗi chủ đề một tranh khác nhau, với mong muốn lồng ghép sâu hơn ý thức bảo vệ môi trường vào các chủ đề. Tạo cho trẻ sự hứng thú, vui thích làm và tìm hiểu nội dung các bức tranh. Mỗi bức tranh mang tới một nội dung rõ nét, trẻ tham gia rất hứng thú, tích cực và đạt kết quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm đẹp. Tôi đã sử dụng khả năng khéo tay của mình để vẽ tranh, còn trẻ thì tô màu cùng cô. Với mong muốn các trẻ hãy góp một phần sức nhỏ bé vào công việc bảo vệ môi trường, quét dọn đường làng, ngõ xóm, không xả rác bừa bãi. Qua đó trẻ 6/15 cảm nhận được công việc của bác lao công thật vất vả. Trẻ biết yêu quý, tôn trọng công việc của người lao động. Mỗi một hành động nhỏ của trẻ đều góp phần to lớn vào việc bảo vệ môi trường. Biện pháp này mang tới hiệu quả rất cao, trẻ luôn ý thức được các hành động đúng với môi trường. 2.2/ Sưu tầm tự đưa ra các bài tập tình huống về bảo vệ môi trường Tôi sưu tầm chủ yếu là các bài tập đúng - sai, trẻ đánh dấu x vào những hành động sai và tô màu cho đẹp các bức tranh có hành vi đúng với môi trường. Hoặc trẻ làm các bài tập tình huống dưới dạng thi đua giữa các tổ, dán hành động đúng với môi trường vào mặt cười, dán các hành động sai vào mặt mếu. Khi được trải nghiệm các bài tập về tình huống trẻ rất hứng thú, tích cực tham gia, có hành vi đúng với môi trường. Dưới đây là một số bài tập tình huống về môi trường mà tôi đã sưu tầm nhằm mục đích dạy trẻ có ý thức bảo vệ môi trường. Ví dụ 1: Bài tập tình huống các loại “Khói gây ô nhiễm môi trường”. Trẻ đánh dấu x vào nơi không có khói bụi, nơi có môi trường sạch sẽ. Tránh xa tiếng ồn và khói.Tình huống này tôi thấy rất hay và thực tế, với trẻ mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi. Mang tới cho trẻ vốn hiểu biết phong phú, khi dạy trẻ trên lớp, về nhà trẻ biết quan tâm đến những người thân trong gia đình, vấn đề hút thuốc, những phân tử độc hại trong khói thuốc lá có thể lơ lửng nhiều giờ sau khi hút. Gây ô nhiễm môi trường không khí.Các phương tiện cũ lưu hành trên đường, dẫn đến tình trạng khói, bụi gây ô nhiễm môi trường ngày một nghiêm trọng. Ví dụ 2: Bài tập tình huống “Chăm sóc bảo vệ cây xanh” 7/15 Trẻ đánh dấu x vào hành động đúng với cây xanh. Cây xanh có ảnh hưởng lớn đến môi trường. Mỗi một tình huống là một sự trải nghiệm về ý thức bảo vệ môi trường của trẻ. Qua đó trẻ biết cách sống tích cực với môi trường và thân thiện với môi trường. Một trong những cách thức để cung cấp cho trẻ được kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với môi trường nói trên, mỗi một tình huống tôi cung cấp cho trẻ đều rất phong phú và sinh động. Đặt ra nhiều câu hỏi để trẻ phát triển vốn hiểu biết, nhận thức về môi trường. Trẻ phán đoán theo cách nghĩ riêng của trẻ về môi trường. 3. Biện pháp 3: Lồng ghép ý thức, hành động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động: Nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và các nội dung trong kế hoạch đã xây dựng từ đầu năm, tôi đã tiến hành lồng ghép việc giáo dục trẻ ý thức bảo vệ môi trường vào trong nội dung của các hoạt động cụ thể: 3.1/ Các hoạt động tạo hình: Với mỗi bài học, mỗi tiết học tôi luôn lồng ghép giáo dục trẻ ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Ví dụ: Đề tài “Làm một số đồ dùng trong gia đình từ các nguyên vật liệu, phế liệu” + Trẻ biết tên gọi, đặc điểm của một số đồ dùng trong gia đình: Bàn là, vô tuyến, tủ lạnh, máy giặt... 8/15 + Trẻ biết sử dụng các nguyên vật liệu, phế liệu chắp ghép, dính... tạo thành các loại đồ dùng trong gia đình. + Giáo dục trẻ biết sử dụng điện, nước tiết kiệm để góp phần bảo vệ môi trường. Qua việc lồng ghép ý thức bảo vệ môi trường vào hoạt động tạo hình, tôi thấy rất hiệu quả. Trẻ tạo ra các sản phẩm tạo hình đẹp, qua các sản phẩm tôi mở rộng vốn hiểu biết của trẻ về ý thức bảo vệ môi trường. Môi trường tạo nên con người, môi trường có sạch - đẹp thì chúng ta mới khỏe mạnh. 3.2/ Các hoạt động khám phá: Ví dụ: Khám phá “Cây xanh và môi trường sống” + Trẻ biết được cây xanh có nhiều ích lợi đối với đời sống con người: Cho gỗ, quả ngọt...Cây giúp cho môi trường thêm trong sạch, thoáng mát, ngăn lũ lụt, hạn hán.... + Giáo dục trẻ chăm sóc và bảo vệ cây xanh, có hành động, thái độ đúng - sai với cây xanh và môi trường sống. Thông qua việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động học tôi đã cung cấp cho trẻ biết được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. Đồng thời còn có thể giúp trẻ biết cách để bảo vệ môi trường phù hợp với mình, rằng nó không phải là điều gì đó xa vời, lớn lao mà nó là những việc gần gũi và nhẹ nhàng với trẻ. Mặt khác điều đó còn giúp tôi tạo thói quen tốt cho trẻ, bởi đặc điểm của trẻ là “Chóng nhớ, mau quên”. Có thể nói rằng đây là biện pháp mang lại hiệu quả cao và rất phù hợp với trẻ. 3.3/ Các hoạt động ngoài trời: Tôi thường xuyên tổ chức cho trẻ dạo chơi, tham quan, tạo điều kiện thuận lợi để trẻ quan sát môi trường bên ngoài. Để trẻ khám phá tìm hiểu đáp ứng được nhu cầu tò mò và tính ham hiểu biết của trẻ. Ví dụ: Hoạt động có chủ đích: Thăm quan ao làng + Tạo điều kiện cho trẻ trực tiếp nhìn thấy nước trong ao, đáp ứng nhu cầu vận động tìm hiểu thế giới xung quanh của trẻ. + Trẻ phân biệt được nước sạch và nước bẩn, có ý thức bảo vệ nước trong ao hồ để làng xóm có môi trường sạch, đẹp. 9/15 - Câu hỏi dự kiến: + Nước trong ao thế nào? Nguyên nhân làm nước ao bị bẩn là gì? + Điều gì xảy ra khi ao bị nhiễm bẩn? + Giáo dục ý thức của trẻ không vứt rác xuống ao, nhắc nhở người lớn không xả rác bừa bãi xuống ao. Nước là nguồn tài nguyên quý giá của con người, từ đó giáo dục trẻ ý thức bảo vệ nguồn nước, biết sử dụng nước tiết kiệm và đúng mục đích. Qua hoạt động thăm quan, trẻ ý thức được các hành động chưa đúng với môi trường, làm ô nhiễm nguồn nước. Ao mà bẩn các con vật sinh sống sẽ chết dần, khiến nguồn nước trong ao ô nhiễm, gây ảnh hưởng lớn tới môi trường. Trẻ biết ích lợi của nước đối với các hoạt động của con người, động vật, cây cốiQua đó trẻ có ý thức hơn không vứt rác bừa bãi, bảo vệ nguồn nước sạch. 3.4/ Các hoạt động chiều: Hình thành các thói quen lao động tự phục vụ: Lau dọn, sắp xếp gọn gàng đồ dùng, đồ chơi, không vứt rác, vứt đồ chơi bừa bãi. Đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ, biết rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi đi vệ sinh. Biết tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày, không để vòi nước chảy liên tục,Tổ chức cho trẻ lau chùi các giá đồ chơi, cùng cô chăm sóc bồn hoa cây cảnh của lớp. Nhặt rác, lau lá cây cảnh, nhổ cỏ luống rau, bắt sâu, làm sạch sân trường, vườn trường giúp cho ngôi trường sạch đẹp. 4. Biện pháp 4: Phát động phong trào thi đua bé bảo vệ môi trường. 4.1/ Thi đua thực hiện theo lịch bé bảo vệ môi trường: Xây dựng lịch bé bảo vệ môi trường cho một tuần: Chia lớp làm 4 tổ, mỗi tổ 10 - 11 trẻ, mỗi tổ thực hiện công việc một tuần, nội dung công việc giống nhau. Bao gồm thời gian, công việc, nhận xét trẻ đạt, trẻ chưa đạt tổ thực hiện. Mặt cười với trẻ đạt, mặt mếu với trẻ chưa đạt. Phân công nhiệm vụ cho các tổ: Các tổ thực hiện công việc từ thứ 2 đến thứ 6. Nội dung công việc: Lau dọn đồ dùng, đồ chơi giá góc. Nhắc bạn không gây tiếng ồn vào giờ học, giờ chơi; Lao động giữ vệ sinh, cảnh quan trên sân trường. Chăm sóc bồn hoa, quét, nhặt giấy rác Vệ sinh ca cốc, kiểm tra khăn rửa mặt, khăn lau tay; Kiểm tra sử dụng điện, nước theo nhu cầu của lớp; Kiểm tra vệ 10/15 sinh trang phục của các bạn trong lớp. Trong bốn tổ, tổ nào đạt được nhiều mặt cười hơn là tổ đó được khen thưởng. Bảng nhận xét công việc của cả lớp: Chia làm 4 cột, gồm có: Thời gian, công việc, ảnh minh họa, nhận xét trẻ tốt, trẻ chưa tốt. Qua bảng nhận xét chọn ra các tổ ưu tú đạt giải cao. Bảng nhận xét, đánh giá công việc bảo vệ môi trường của tổ 1: Thời gian Công việc Ảnh minh họa Nhận xét của lớp Tốt Chưa tốt Thứ 2 Lau dọn đồ dùng, đồ chơi giá góc. Nhắc bạn không gây tiếng ồn ào vào giờ học, giờ chơi. Thứ 3 Lau dọn giữ vệ sinh cảnh quan trên sân trường. Chăm sóc bồn hoa, quét, nhặt giấy rác Thứ 4 Vệ sinh ca cốc, kiểm tra khăn rửa mặt, khăn lau tay. Thứ 5 Kiểm tra sử dụng điện nước theo nhu cầu của lớp. Thứ 6 Kiểm tra vệ sinh trang phục của các bạn trong lớp. Bảng nhận xét, đánh giá công việc bảo vệ môi trường của tổ 2: Thời gian Công việc Ảnh minh họa Nhận xét của lớp Tốt Chưa tốt Thứ 2 Lau dọn đồ dùng, đồ chơi giá góc. Nhắc bạn không gây tiếng ồn ào vào giờ học, giờ chơi. Thứ 3 Lau dọn giữ vệ sinh cảnh quan trên sân trường. Chăm sóc bồn hoa, quét, nhặt giấy rác Thứ 4 Vệ sinh ca cốc, kiểm tra khăn rửa mặt, khăn lau tay. Thứ 5 Kiểm tra sử dụng điện nước theo nhu cầu của lớp. Thứ 6 Kiểm tra vệ sinh trang phục của các bạn trong lớp. Bảng nhận xét, đánh giá công việc bảo vệ môi trường của tổ 3: 11/15 Thời gian Công việc Ảnh minh họa Nhận xét của lớp Tốt Chưa tốt Thứ 2 Lau dọn đồ dùng, đồ chơi giá góc. Nhắc bạn không gây tiếng ồn ào vào giờ học, giờ chơi. Thứ 3 Lau dọn giữ vệ sinh cảnh quan trên sân trường. Chăm sóc bồn hoa, quét, nhặt giấy rác Thứ 4 Vệ sinh ca cốc, kiểm tra khăn rửa mặt, khăn lau tay. Thứ 5 Kiểm tra sử dụng điện nước theo nhu cầu của lớp. Thứ 6 Kiểm tra vệ sinh trang phục của các bạn trong lớp. Bảng nhận xét, đánh giá công việc bảo vệ môi trường của tổ 4: Thời gian Công việc Ảnh minh họa Nhận xét của lớp Tốt Chưa tốt Thứ 2 Lau dọn đồ dùng, đồ chơi giá góc. Nhắc bạn không gây tiếng ồn ào vào giờ học, giờ chơi. Thứ 3 Lau dọn giữ vệ sinh cảnh quan trên sân trường. Chăm sóc bồn hoa, quét, nhặt giấy rác Thứ 4 Vệ sinh ca cốc, kiểm tra khăn rửa mặt, khăn lau tay. Thứ 5 Kiểm tra sử dụng điện nước theo nhu cầu của lớp. Thứ 6 Kiểm tra vệ sinh trang phục của các bạn trong lớp. Kết quả của 4 tổ như sau: STT Trẻ đạt Trẻ chưa đạt Tổ 1 62 mặt cười 36 mặt mếu Tổ 2 61 mặt cười 42 mặt mếu Tổ 3 60 mặt cười 40 mặt mếu Tổ 4 69 mặt cười 42 mặt mếu Vậy tổ 4 đã nhận được nhiều lời khen nhất, tổ 4 dành được phần thưởng vật chất, còn tổ 1, 2, 3 được nhận phần thưởng tinh thần. Thông qua việc thực hành 12/15 vệ sinh theo lịch trẻ có ý thức tự giác trong việc giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường. Đồng thời qua đó cũng tạo được cho trẻ thói quen, sự tự giác trong việc giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường. 4.2/ Động viên khen thưởng: Cô chuẩn bị 4 hộp quà, trong bốn hộp quà có phần thưởng vật chất (truyện tranh, bút chì, đồ chơi làm từ các nguyên liệu phế thải) và phần thưởng tinh thần (tiếng vỗ tay, bài hát), mời tổ được giải nhất lên chọn hộp quà mà cả tổ thích, còn các tổ giải nhì khen thưởng với hình thức vỗ tay khen ngợi. Điều đó làm trẻ hăng hái cố gắng hơn trong những lần lao động sau. Thực hiện phát động phong trào thi đua bé bảo vệ môi trường, tôi thấy trẻ lớp tôi rất có ý thức bảo vệ môi trường. Trẻ luôn tích cực tham gia vào các hoạt động. Qua các hoạt động lao động, trẻ khắc sâu hơn ý thức bảo vệ môi trường. 5. Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng rèn trẻ ý thức bảo vệ môi trường. Tôi thường xuyên trao đổi, gặp gỡ với phụ huynh học sinh hàng ngày trong giờ đón, trả trẻ về việc rèn cho trẻ thói quen và ý thức tự giác trong việc bảo vệ môi trường. Cha mẹ trẻ là người thường xuyên bên trẻ vì vậy hãy cùng cô giáo rèn cho trẻ những thói quen, hành vi tốt để trẻ trở thành những chủ nhân tốt cho tương lai của chúng ta. Các bậc phụ huynh lớp tôi rất quan tâm đến con, dành nhiều thời gian để trao đổi với cô giáo. Phụ huynh nào cũng mong muốn con có ý thức bảo vệ môi trường cả ở nhà lẫn khi ở trường. Khi trẻ ở nhà thường nhõng nhẽo bố mẹ hơn, nên tôi thường trao đổi một số kinh nghiệm của mình để các bậc phụ huynh áp dụng với trẻ. Qua công việc trẻ được trải nghiệm, được những lời động viên khen ngợi của cha mẹ, làm tăng tinh thần hăng say lao động của trẻ. Trẻ rất yêu lao động, thích giúp đỡ bố mẹ những công việc nhỏ. Kết hợp trao đổi giữa gia đình và nhà trường mang lại hiệu quả cao, bản thân trẻ thì hăng say lao động. Tôi luôn phối kết hợp với phụ huynh một cách chặt chẽ để đảm bảo kết quả cao trong vấn đề dạy trẻ ý thức bảo vệ môi trường. Phụ huynh luôn nhiệt tình tham gia lao động, dọn vệ sinh môi trường lớp học, dọn vườn, dọn cỏ, trồng câycòn phối kết hợp với chúng tôi trong việc dạy trẻ vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra các bác phụ huynh còn ủng hộ cho lớp tôi rất nhiều các đồ dùng, dụng cụ trang bị cho trẻ tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, các bác ủng hộ cả đồ dùng cũ vẫn còn sử dụng tốt và mua mới rất đa dạng phong phú: Xô, chậu, thùng rác, chổi, khau hót, thùng xốp trồng rau, cây cảnh, bộ dụng cụ chăm sóc cây, ủng, găng tay cho các bé rất đáng yêuCác trẻ khi được sử dụng các đồ 13/15 dùng do chính bố mẹ ủng hộ rất vui sướng và thích thú, tạo thêm cho trẻ hứng thú, tích cực khi tham gia công việc bảo vệ môi trường. Ngay từ đầu năm học tôi đã rất quan tâm đến việc trang trí góc tuyên truyền nhằm thu hút sự quan tâm của các bậc cha mẹ trong việc phối hợp cùng chăm sóc giáo dục trẻ. Góc được trang trí nổi bật với nội dung phong phú, có phần trao đổi giữa cha mẹ trẻ và cô giáo. IV. HIỆU QUẢ SKKN: 1. Kết quả đạt được Là người giáo viên yêu nghề, mến trẻ, tôi luôn quan tâm đến từng cá nhân trẻ, kiên trì theo dõi kèm cặp, phát triển nhận thức về việc bảo vệ môi trường và hạn chế tối đa những điều trẻ thực hiện chưa tốt. Vì thế khi áp dụng thực hiện một số biện pháp trên kết quả lớp tôi đạt được như sau: * Đối với giáo viên: + Giáo viên nâng cao được kỹ năng làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo từ các nguyên vật liệu phế thải. + Giáo viên và trẻ gần gũi nhau hơn, trẻ giao tiếp với cô giáo rất tự nhiên, lễ phé
Tài liệu đính kèm: