Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy tốt môn Tin học ở cấp Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy tốt môn Tin học ở cấp Tiểu học

Biện pháp hệ thống các bài tập thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của bài giảng, học sinh ứng dụng môn Mỹ thuật, học được từ môn Mỹ Thuật để vẽ những hình ảnh sao cho sinh động, hài hoà thẩm mĩ.

Ví dụ: Bài em tập vẽ

Giáo viên dạy tô màu nền bằng chuột phải chuột, và tô màu vẽ bằng nút trái chuột nhưng học sinh chưa hiểu được màu sẽ được tô như thế nào. Chỉ khi thực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng tô màu nền ta nhấn nút chuột phải, khi tô màu vẽ ta nhấn nút chuột trái.

Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của môn Tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi thực hành có hiệu quả hơn.

Ví dụ: Bài tập tô màu bằng màu nền

Giáo viên giao bài tập thực hành, sau đó hướng dẫn (theo nhóm) trực tiếp trên máy cho học sinh dễ quan sát thao tác của giáo viên, trong khi thực hành, nếu em học sinh nào chưa thực hành được, giáo viên lại hướng dẫn cho em đó hoặc bắt tay em đó và hướng dẫn các thao tác.

 

doc 21 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 1931Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy tốt môn Tin học ở cấp Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế hệ học trò giỏi và thành đạt là niềm vinh dự, tự hào. Hạnh phúc nhất trong cuộc đời giáo viên là đào tạo được những học sinh giỏi. Cá nhân tôi với nhiều năm nay được dạy ở mái trường TH Nguyễn Văn Trỗi tôi luôn tâm đắc điều này. Song tôi cũng cho rằng, người thầy cũng sẽ tìm được niềm vui cũng như vị thế của mình khi chú trọng đến việc làm thế nào để giúp các em học sinh có thể tiếp thu được bài và học tập tốt hơn. Là một giáo viên Tin học tôi đã luôn chứng kiến cảnh học sinh chưa biết về máy tính, chưa hiểu về cách sử dụng máy tính, bên cạnh các em chăm ngoan học tốt, vẫn có khá nhiều em gặp khó khăn trong việc học môn Tin học. Đặc biệt là học sinh khối lớp 3 TH Nguyễn Văn Trỗi, nhiều em chưa biết về máy tính, chưa biết máy tính hoạt động như thế nào, và làm thế nào để thao tác được với máy tính, vì vậy tôi mạnh dạn chia sẽ một số ý kiến , suy nghĩ của mình qua sáng kiến: “Một số biện pháp dạy tốt môn Tin học tiểu học”
b. Lý do chủ quan
Môn tin học là môn học mới trong chương trình Tiểu học. Mục tiêu của môn Tin học là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức kỹ năng cơ bản về máy tính, là tiền đề để các em tiếp tục học lên bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông. Trong dạy học, việc truyền thụ được kiến thức giúp cho người học lĩnh hội được kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo, học sinh có thể trao đổi thông tin với giáo viên thì người giáo viên cũng phải tìm tòi, khám phá ra mọi kỹ năng nhằm giúp cho việc dạy học đạt kết quả cao. Vì vậy trong quá trình thực tế giảng dạy nhiều năm với sự trăn trở, tôi đã đi đến chọn đề tài này. Nhằm giúp các em có một buổi học thật là lý thú và bổ ích.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Làm rõ thực trạng, khả năng tiếp thu bài của học sinh để rút ra bài học kinh nghiệm.
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu này cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: 
Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về việc dạy môn Tin học.
Thao giảng, dạy thử nghiệm.
Trao đổi, rút kinh nghiệm.
Hướng dẫn học sinh thực hành.
Kiểm tra, đánh giá kết quả.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài xoay quanh đề tài nghiên cứu về việc dạy và học môn tin học. Song đối tượng nghiên cứu điển hình mà tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài này là học sinh khối lớp 3. Trường TH Nguyễn Văn Trỗi.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Học sinh khối lớp 3 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi xã Quảng Điền huyện Krông Ana tỉnh Đắk Lắk.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi nghiên cứu, tiến hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp. 
b. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
c. Phương pháp kiểm tra đánh giá: Giáo viên ra câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra khả năng tiếp thu nội dung bài của học sinh.
d. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua các sản phẩm làm ra của học sinh như bài tập, bài kiểm tra của học sinh nhằm để phân tích, đánh giá sản phẩm và nhận định đưa kết luận đúng khi dạy học. 
II. Phần nội dung
II.1 Cơ sở lí luận
+ Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn quán triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông.
+ Chỉ thị 29/CT của Trung Ương Đảng về việc đưa CNTT vào nhà trường.
+ Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học.
Mục đích của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí nhà trường; giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho HS kiến thức về CNTT, HS sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện HS một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì hiện đại hoá.
II.2. Thực trạng
Trong các hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học hiện nay, thì người giáo viên ít được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về sư phạm Tin học Tiểu học và học sinh mới được tiếp xúc về máy vi tính.
Do đó người giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động, sáng tạo. Giáo viên phải có sự học tập, sự say mê cùng với lòng quyết tâm cao mới có thể đạt được yêu cầu của công việc, bởi vì học sinh ít khi được tiếp xúc với máy tính. Vì vậy, với chuyên đề này tôi đưa ra những suy nghĩ của mình với mong muốn góp phần trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ. Đó cũng là nội dung, mục đích hướng tới của sáng kiến kinh nghiệm này.
Tin học là ngành nghiên cứu về việc tự động hóa xử lý thông tin bởi một hệ thống máy tính cụ thể hoặc trừu tượng. Với cách hiểu hiện nay, tin học bao hàm tất cả các nghiên cứu và kỹ thuật có liên quan đến việc xử lý thông tin. Trong nghĩa thông dụng, tin học còn có thể bao hàm cả những gì liên quan đến các thiết bị máy tính hay các ứng dụng tin học văn phòng.
a.Thuận lợi – Khó khăn
* Thuận lợi
Tuy môn Tin học là một môn mới và là môn học tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 3, mua sắm máy móc và trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học đầy đủ.
Giáo viên được đào tạo những kiến thức cơ bản về Tin học để đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn Tin học trong bậc Tiểu học.
Vì là môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực mới nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.
* Khó khăn
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi đã có một phòng máy vi tính để cho học sinh thực hành, nhưng số lượng học sinh nhiều. Vì vậy cũng gây một số khó khăn cho việc thực hành trên máy của học sinh.
Môn Tin học mới chỉ là môn tự chọn trong chương trình bậc Tiểu học, nên chương trình và sự phân phối chương trình bước đầu chưa có sự thống nhất và đang hoàn chỉnh. 
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, học sinh lớp 3A trường TH Nguyễn Văn Trỗi, nhiều em chưa được nhìn thấy máy tính, chưa biết máy tính hoạt động như thế nào, và làm thế nào để thao tác được với máy tính.
b. Thành công - hạn chế
* Thành công 
Nắm được kiến thức kỹ năng của học sinh để có biện pháp bồi dưỡng và hỗ trự cho học sinh.
Giáo dục được ý thức học tập của học sinh.
Giúp học sinh có kiến thức về máy tính, thao tác nhanh nhẹn.
Học sinh được thực hành nhiều giúp các em linh hoạt và sáng tạo trong giờ học.	
Học sinh hứng thú tham gia vào tiết học, tiết ôn tập. Tạo không khí học tập sôi nổi, tích cực, nâng cao tinh thần đoàn kết Các tiết học không còn nặng nề.
* Hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực như trên, vẫn còn những tồn tại nhất định, cụ thể là:
Nhiều học sinh chưa biết nhiều về máy tính, chưa nắm được các thao tác trên máy tính như thế nào nên khi áp dụng vào thực hành còn lúng túng.
c. Mặt mạnh - mặt yếu
* Mặt mạnh
Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới. Kích thích sự nghiên cứu, suy nghĩ, tư duy, và cách giải quyết vấn đề nhanh gọn.
Tạo không khí thỏa mái, bài học diễn ra sôi nổi hào hứng hơn.
* Mặt yếu 
Một số học sinh còn chưa nắm chắc kiến thức về kỹ năng thực hành.
d. Nguyên nhân
Ảnh hưởng của phương pháp dạy truyền thống.
Kinh nghiệm dạy học của giáo viên chưa nhiều.
Vấn đề kinh nghiệm trong dạy học là vấn đề tạo nên sự thành công, mang lại chất lượng giáo dục cao. Đòi hỏi phải có thâm niên dạy học nhiều.
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng nhằm nhận biết khả năng nhận biết của học sinh, để từ đó giáo viên căn cứ vào thực tế để có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với phương pháp cũng như đối tượng học sinh.
Việc ra các câu hỏi kiểm tra kiến thức cho học sinh là khâu quan trọng nhất, câu hỏi phải rỏ ràng, thực tế, phù hợp với môn học và với trình độ của học sinh nhưng yêu cầu phải rộng, phải đa dạng để phát huy tính sang tạo và am hiểu của học sinh.
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, học sinh lớp 3A trường TH Nguyễn Văn Trỗi nhiều em chưa được nhìn thấy máy tính, chưa biết máy tính hoạt động như thế nào, và làm thế nào để thao tác được với máy tính.
Tổng số HS
Giỏi
Tỷ lệ
Khá
Tỷ lệ
TB
Tỷ lệ
Yếu
Tỷ lệ
Ghi chú
25
3
12%
5
20%
7
28%
10
40%
Bảng 1: Khảo sát chất lượng đầu năm học sinh lớp 3A Trường TH Nguyễn Văn Trỗi
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
* Giải pháp
Phương pháp dễ sử dụng nhưng lại mang tính khoa học rất cao và công phu trong khâu soạn thảo vì nó là một phương pháp phức tạp về mặt lí thuyết. Do vậy giáo viên phải nắm được một lượng kiến thức rộng, giáo viên phải thường xuyên, học hỏi trao dồi khiến thức.
Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, tập huấn kỹ năng đặt câu hỏi, ra đề làm sao có tính thống nhất.
Không có phương pháp nào là vạn năng, do vậy người giáo viên phải biết sáng tạo, vận dụng linh hoạt, thâm nhập tâm lí học sinh, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất. Phương pháp nào đi chăng nữa thì kết quả mong muốn cuối cùng là làm sao cho học sinh nắm được, nắm chắc các kiến thức mà giáo viên truyền thụ.
* Biện pháp
+ Biện pháp giáo dục ý thức học tập cho học sinh.
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh ở bộ môn mình, tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập bộ môn từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng CNTT và tầm quan trọng của môn Tin học trong thực tiễn và tương lai sau này.
Phải tạo cho không khí lớp học thoải mái nhẹ nhàng, giáo viên phải làm cho học sinh thương yêu, tôn trọng mình. Giáo viên không nên dùng biện pháp mạnh khi học sinh không chép bài vì làm như thế học sinh sẽ không thu hoạch được gì.
Động viên đúng mức đối với học sinh chưa hoặc không làm bài tập, cho dù các em làm dù sai, trên cơ sở đó giáo viên có thể chỉ ra chỗ sai, chỗ thiếu cho từng học sinh. Bên cạnh đó khen ngợi, khích lệ kịp thời đối với từng học sinh, giáo viên  phải làm cho học sinh có lòng tin vào bản thân mình.
+ Biện pháp hướng dẫn học sinh quan sát kết hợp với thực hành.
Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình học Tin học, phải xác định rõ cho học sinh nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộ phận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lý thuyết
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Nội dung bài học phải đầy đủ, có tính thống nhất cao, phải đảm bảo tính tương tác giữa giáo viên và học sinh, lý thuyết đi đôi với thực hành. Phải có hình ảnh minh họa cụ thể để sau khi học xong học sinh có thể nắm bắt được hình ảnh thực tế.
Ví dụ: Bài làm quen với máy tính
Khi giáo viên giới thiệu bộ phận con chuột, giáo viên phải mô tả con chuột, có mấy loại chuột, trên thân chuột có những phím nào, chức năng của phím đó, tay đặt lên con chuột đó như thế nào.
Học sinh quan sát con chuột rồi quan sát thao tác khi sử dụng chuột trong quá trình học tập. Biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới thực hành tốt được cũng như khi học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết.
Dựa trên khảo sát chất lượng đầu năm tôi đã dùng các biện pháp để kèm cặp giúp đỡ các em học sinh lớp 3A Trường TH Nguyễn Văn Trỗi. Đa số các em đã biết cách thao tác với máy tính, tắt - mở máy tính. Nhưng vẫn còn một số em thao tác con chậm, chưa biết thao tác. Nên kết quả kiểm tra giữa kỳ I như sau:
Tổng số HS
Giỏi
Tỷ lệ
Khá
Tỷ lệ
TB
Tỷ lệ
Yếu
Tỷ lệ
Ghi chú
25
4
16%
7
28%
8
32%
6
24%
Bảng 2: Chất lượng giữa kỳ I học HS lớp 3A Trường TH Nguyễn Văn Trỗi
Thông qua việc thay đổi cách dạy qua từng tiết học giúp các em thay đổi không khí, để tiết học diễn ra nhẹ nhàng, đạt được hiệu quả tốt hơn.
Việc cho học sinh học lý thuyết kết hợp thực hành giúp học sinh hiểu sâu bài hơn và tránh sự nhàm chán 
Giáo án minh hoạ
BÀI: VẼ ĐOẠN THẲNG
I. MỤC TIÊU
Học sinh biết sử dụng công cụ \ ( Đoạn thẳng) để vẽ đoạn thẳng, từ đó vận dụng để vẽ và trang trí các đoạn thẳng các hình.
Học sinh có kĩ năng vẽ đoạn thẳng nhanh, chính xác với phần mềm vẽ (Phần mềm Paint).
Học sinh có thái độ nghiêm túc trong học tập, say mê sáng tạo yêu thích môn học.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Máy tính xách tay, máy chiếu, phòng máy, máy tính để bàn, phần mềm vẽ ( phần mềm paint).
- Học sinh: Sách giáo khoa tin học lớp 3 ( Quyển 1), vở, đồ dùng học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu cách khởi động phần mềm vẽ (Phần mềm Paint)
- Nhận xét câu trả lời –tuyên dương
3. Mài mới
a. Hoạt động 1: Giới thiệu công cụ để vẽ đoạn thẳng.
- Muốn vẽ được một đoạn thẳng ta dùng công cụ nào trên hộp công cụ?
- Nêu các bước thực hiện để vẽ một hình vuông?
- Nêu các bước thực hiện để vẽ một hình tam giác?
- Gọi 1,2 học sinh lên làm thử.
- Gọi 1 HS nhận xét
- Làm mẫu vẽ hình vuông
b. Hoạt động 2: Thực hành
Bài 1: Vẽ hình tam giác, 3 cạnh có 3 màu khác nhau (đỏ, vàng, xanh) và tô màu hồng bên trong
- Y/c học sinh nêu cách thực hiện bài này?
- Nhận xét và đưa ra cách làm.
- Y/c Hs thực hành vào máy của mình.
- Gọi 1 HS làm tốt lên bảng thực hành.
- Quan sát giúp đỡ, nhắc nhở học sinh yếu, tuyên dương những học sinh làm tốt.
- Yêu cầu HS làm bài tập.
- Gọi 1 HS làm tốt lên bảng thực hành.
- Quan sát giúp đỡ, nhắc nhở học sinh yếu, tuyên dương những học sinh làm tốt.
Bài 2: Vẽ cái thang hình 70 SGK Tr61
- Y/c HS nhận xét bài này có gì khác so với bài tập 1?
- Hướng dẫn HS: Với bài tập này 2 cái chân các em không được kết hợp với phím Shift mà đặt đoạn thẳng dưới 1 góc chéo.
- Gọi 1 HS làm tốt lên thực hành.
- Quan sát giúp đỡ học, nhắc nhở sinh yếu, tuyên dương những học sinh làm tốt.
4. Củng cố, dặn dò
- Y/c Hs nhắc lại các bước thực hiện khi vẽ đoạn thẳng.
- Nhắc lại kiến thức đã học
- Tiết sau tiếp tục thực hành vẽ đoạn thẳng.
- Ổn định
- Trả lời câu hỏi
- Nhận xét
- Trả lời câu hỏi về công cụ vẽ đoạn thẳng.
- Nhận xét
- Nêu các bước để vẽ hình vuông
- Nêu các bước để vẽ hình tam giác
- 1,2 HS nhận xét
- Thực hiện vẽ hình vuông trên máy tính.
- Nhận xét.
- Chú ý quan sát máy chiếu.
- Khởi động máy tính, khởi động phần mềm vẽ để vẽ các hình theo mẫu trong các bài tập đã cho
- Nhận xét.
- Chú ý quan sát máy chiếu
- 1 HS làm tốt lên thực hành.
- 1 HS khá giỏi thực hành. 
- Vẽ các hình theo mẫu trong các bài tập đã cho
- HS ở dưới chú ý quan sát.
- Nhắc lại các bước thực hiện khi vẽ đoạn thẳng.
+ Biện pháp sưu tầm một số trò chơi có ích để rèn luyện về cách sử dụng chuột (Sticks), luyện ngón khi sử dụng bàn phím (Mario Typing), phần mềm luyện tư duy, tính toán, nhanh nhạy, giải trí.
Trong tiết dạy có thể áp dụng thiết kế các trò chơi như; trò chơi ô chữ, trò chơi chiếc nón kỳ diệu... để củng cố lại các kiến thức cho học sinh, từ đó kiểm tra các kỹ năng nhận biết của học sinh.
Củng cố bài bằng trò chơi Chiếc nón kỳ diệu
+ Biện pháp hệ thống các bài tập thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của bài giảng, học sinh ứng dụng môn Mỹ thuật, học được từ môn Mỹ Thuật để vẽ những hình ảnh sao cho sinh động, hài hoà thẩm mĩ.
Ví dụ: Bài em tập vẽ
Giáo viên dạy tô màu nền bằng chuột phải chuột, và tô màu vẽ bằng nút trái chuột nhưng học sinh chưa hiểu được màu sẽ được tô như thế nào. Chỉ khi thực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng tô màu nền ta nhấn nút chuột phải, khi tô màu vẽ ta nhấn nút chuột trái.
Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của môn Tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi thực hành có hiệu quả hơn.
Ví dụ: Bài tập tô màu bằng màu nền
Giáo viên giao bài tập thực hành, sau đó hướng dẫn (theo nhóm) trực tiếp trên máy cho học sinh dễ quan sát thao tác của giáo viên, trong khi thực hành, nếu em học sinh nào chưa thực hành được, giáo viên lại hướng dẫn cho em đó hoặc bắt tay em đó và hướng dẫn các thao tác.
Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp, ngoài ra giáo viên cũng phải kết hợp những bài đã học trước để học sinh ôn lại và vận dụng tô màu một cách có hệ thống.
Ở hình a là một chiếc thuyền chưa được tô màu, học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để tô màu bằng màu nền như hình b. Ngoài kiến thức tô màu học sinh phải vận dụng cách phóng to thu nhỏ để tô vào những chỗ nhỏ nhất.
(Sản phẩm học tập của học sinh qua tiết thực hành vẽ)
Qua kiểm tra giữa kỳ I tôi đã dùng các biện pháp để giúp đỡ các em, các em đã biết sử dụng máy tính, thao tác nhanh hơn và thành thạo hơn. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn chậm khi thao tác với máy tính, nên kết quả kiểm tra cuối kỳ I như sau:
Tổng số HS
Giỏi
Tỷ lệ
Khá
Tỷ lệ
TB
Tỷ lệ
Yếu
Tỷ lệ
Ghi chú
25
7
28%
10
40%
8
32%
0
0%
Bảng 3: Chất lượng cuối kỳ I học sinh lớp 3A Trường TH Nguyễn Văn Trỗi
 + Biện pháp hướng dẫn học sinh tập soạn thảo văn bản trên máy tính, phân công các nhóm làm bài thực hành sau đó các nhóm tự chấm điểm.
Ví dụ: Tập gõ nội dung bài thơ sau:
Vui sao khi chom vao he
Xon xao tieng se tieng ve bao mua
Ron rang la mot con mua
Tren dong bong lua cung vua uon cau
Tran Dang Khoa
+ Biện pháp trong giờ thực hành giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các nhóm bằng cách phân công các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét chấm điểm (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) của nhau để tạo được sự hào hứng học tập và sáng tạo trong quá trình thực hành.
(Tiết học thực hành của học sinh lớp 3A trường TH Nguyễn Văn Trỗi)
+ Biện pháp tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học.
Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy Tin học nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng Tin học cho bản thân bằng cách tự tìm tòi, tham khảo các tài liệu có liên quan và có thể học tập các đồng nghiệp của trường bạn.
Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu các kiến thức khác như văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận thức của bản thân.
Ghi nhận sau tiết học
Giáo viên bám sát các nội dung trong sách giáo khoa nên học sinh nắm vững bài học.
Giáo viên cho học sinh vừa nắm lý thuyết vừa áp dụng thực hành nên học sinh hứng thú, say mê, sáng tạo.
Học sinh thích thú được thao tác trên máy tính, nắm được cách vẽ các hình ảnh và tô màu đẹp mắt.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Ban lãnh đạo nhà trường tiếp tục khiến khích giáo viên áp dụng công nghệ thông tin vào trong bài giảng, đặc biệt là sử dụng các tiết thực hành nhằm tạo hứng thú cho học sinh, giúp học sinh nhanh nhẹn, qua đó hướng cho học sinh tiếp cập khoa học hiện đại. say mê sáng tạo trong quá trình học tập.
Phải đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đầy đủ (máy tính, máy chiếu, phòng máy, bàn ghế.) để phục vụ quá trình giảng dạy.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp thực hiện đề tài phải có một biện pháp thực hiện cụ thể, thực hiện thực tế trên lớp học, từ đó thâm nhập tìm hiểu tinh thần học tập của học sinh.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Qua kết quả học kỳ I tôi đã kèm cặp các em chưa biết thao tác hay thao tác vẫn còn chậm, tôi thấy các em đã có sự tiến bộ hơn so với kỳ I, kết quả kiểm tra giữa kỳ II như sau:
Tổng số HS
Giỏi
Tỷ lệ
Khá
Tỷ lệ
TB
Tỷ lệ
Yếu
Tỷ lệ
Ghi chú
25
10
40%
10
40%
5
20%
0
0%
Bảng 4: Chất lượng giữa kỳ II học sinh lớp 3A trường TH Nguyễn Văn Trỗi
Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tin học ở lớp 3A trường TH Nguyễn Văn Trỗi đã trình bày ở trên các em không những nắm vững kiến thức mà còn thấy các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh, có chất lượng.
Qua kiểm tra giữa kỳ II tôi thấy một số ít học sinh thao tác với máy tính vẫn còn chậm, nên tôi vẫn đang dùng các biện pháp để kèm cặp các em, giúp đỡ các em để các em học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, thao tác với máy tính nhanh, chơi một số trò c

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn _Quoc.doc.doc