Các giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Nâng cao kĩ năng xây dựng kế hoạch, công tác điều tra, cập nhật số liệu, đối chiếu số liệu cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường, . duy trì tốt kết quả công tác Phổ cập giáo dục phấn đấu đạt PCGDTHĐĐT mức độ II.
3.2 Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp
3.2.1 Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
- Hàng năm, trường xây dựng Kế hoạch hoạt động cho công tác Phổ cập giáo dục nói chung và Phổ cập giáo dục THĐĐT nói riêng một cách cụ thể và sát với tình hình thực tế dựa trên những kết quả đã đạt được. Triển khai việc phân công công việc cụ thể tới từng cán bộ giáo viên của đơn vị;
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, tạo chuyển biến về hành động trong các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc duy trì, nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục nói chung;
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện việc điều tra phổ cập giáo dục đến từng hộ gia đình tại các thôn được Ban chỉ đạo xã phân công; điều tra cùng thời điểm để thống nhất số liệu phổ cập giáo dục trong toàn xã;
- Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, đánh giá, đề nghị công nhận, công nhận lại kết quả phổ cập giáo dục cấp xã theo đúng quy trình và thời gian quy định. Đối với công tác tự kiểm tra của nhà trường đã chú trọng tập trung vào tính pháp lý của hồ sơ, tính chính xác, liên thông số liệu giữa các cấp học. Sau kiểm tra vòng một, yêu cầu các tổ nhóm phụ trách các thôn chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ. Vòng hai, nghiệm thu hồ sơ đã được rà soát, chuẩn hóa theo yêu cầu;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác Phổ cập giáo dục gắn với kiểm tra việc tuyển sinh vào Mẫu giáo, lớp Một, lớp Sáu; số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học, số học sinh lưu ban, bỏ học, khuyết tật, để tiện cho việc cập nhật thông tin vào phần mềm, cập nhật sổ Đăng bộ, sổ Phổ cập giáo dục tiểu học và đối chiếu với số liệu điều tra tại các hộ gia đình;
ghĩa hẹp-thông thường) là thông qua hoạt động dạy học làm cho tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định phải đạt một mức độ kiến thức nhất định. Công tác Phổ cập giáo dục nói chung và Phổ cập Giáo dục THĐĐT nói riêng là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này được xác định rõ trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Quốc hội về việc thực hiện Phổ cập giáo dục trên phạm vi cả nước. Việc hoàn thành các tiêu chí theo quy định của các văn bản hiện hành về công tác Phổ cập giáo dục đòi hỏi phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự phối kết hợp của các ban ngành, đoàn thể cùng với Ngành giáo dục đặc biệt là sự hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã. Để làm tốt công tác này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 36/2009/QĐ- BGD & ĐT ngày 04/12/2009 về việc ban hành quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập GDTH và Phổ cập giáo dục THĐĐT. Từ những quy định này, mỗi nhà trường đều phải cử một giáo viên phụ trách công tác Phổ cập giáo dục để thực hiện tốt các văn bản theo quy định. Thực tế cho thấy, có giáo viên chuyên trách nhiệt tình, tích cực trong công tác, phát huy tốt vai trò tham mưu và nắm vững cách thiết lập hồ sơ sổ sách, cách cập nhật số liệu trong phần mềm, cách xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tập hợp và huy động sức mạnh..thì việc thực hiện công tác Phổ cập giáo dục sẽ đạt kết quả cao. Xuất phát từ ý nghĩa nêu trên, dựa trên tình hình thực tế của nhà trường, bản thân tôi nhận thấy, việc duy trì, giữ vững kết quả Phổ cập giáo dục THĐĐT là vô cùng quan trọng; bởi lẽ nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu của giáo dục; muốn đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công cuộc đổi mới đất nước trước hết phải nâng cao trình độ dân trí toàn xã hội mà bắt đầu từ ngành học mầm non, trong đó giáo dục Tiểu học được xem là nền móng của hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục tiểu học phải được quan tâm đúng mức, đầu tư về mọi mặt để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. 2. Thực trạng 2.1 Thuận lợi, khó khăn a. Thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo các cấp. Có đầy đủ các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý về công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học và Phổ cập giáo dục THĐĐT; - Trường đóng trên địa bàn Thôn 1, 2 và thôn 6, địa bàn thôn 1 và thôn 2 rất thuận tiện cho việc đi lại và liên hệ công tác; học sinh rất chăm ngoan, hiếu học; có ý thức học tập, rèn luyện và tham gia đầy đủ các phong trào hoạt động chính khóa, ngoại khóa của Ngành cũng như của địa phương; - Tình hình an ninh, chính trị và trật tự xã hội ở địa phương ổn định, giao thông tương đối thuận tiện, giúp cho học sinh đến trường chuyên cần; nhận thức của người dân về công tác giáo dục ngày càng được nâng cao; - Đội ngũ cán bộ, viên chức và nhân viên của trường có phẩm chất đạo đức tốt, cơ bản đoàn kết; nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ; có tinh thần tự giác học tập để không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông của cấp học; - Trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có cơ bản đủ để đáp ứng yêu cầu dạy-học của giáo viên và học sinh; - Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã tạo ra nhiều chuyển biến trong hoạt động dạy học; tình trạng học sinh bỏ học không còn, chất lượng giáo dục đại trà đang có chuyển biến tích cực, có chiều sâu, chất lượng được nâng lên rõ rệt. - Trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I vào năm 2012. b. Khó khăn: - Địa bàn điều tra ở thôn 6 ( PH Ea Chai) đi lại khó khăn, trình độ dân trí, ý thức, trách nhiệm về năng cao học vấn cho bản thân, cho con cái của một số hộ gia đình chưa cao. - Đời sống một số cán bộ, viên chức và nhân viên trong đơn vị còn gặp khó khăn, nhà ở cách xa trường, làm ảnh hưởng ít nhiều đến công tác dạy học; - Sự phối kết hợp giữa các ban ngành, đoàn thể tại địa phương, trong đơn vị đôi lúc chưa đồng bộ, việc huy động sự đóng góp của nhân dân cho công tác này còn gặp nhiều khó khăn. 2.2. Thành công, hạn chế a. Thành công Công tác điều tra, cập nhật số liệu, đối chiếu số liệu thực tế, số học sinh tại các địa bàn điều tra trên hệ thống phần mềm PCGD TH tương đối chính xác, đúng địa chỉ và hồ sơ PCGD TH lưu trữ, theo dõi có khoa học hơn. b. Hạn chế Nhiều giáo viên chưa điều tra theo sơ đồ của từng địa bàn, đối chiếu trên thực tế số học sinh đã đi học chưa khoa học nên công tác điều tra đối tượng phải PCGD TH chưa đầy đủ, còn thiếu sót phải điều chỉnh và kiểm tra lại đối tượng còn thiếu. Thiếu sự quan tâm, hợp tác của các thôn trên địa bàn điều tra. 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu a. Mặt mạnh Các giải pháp, biện pháp đề tài đưa ra dễ thực hiện, đem lại hiệu quả thiết thực trong việc điều tra, lập hồ sơ, đối chiếu số liệu PCGD được thực tế hơn, chính xác hơn, nhằm đảm bảo kế hoạch đề ra, nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường và có khả năng áp dụng phù hợp với nhiều đơn vị. b. Mặt yếu Ở đề tài việc hướng dẫn thực hiện trên phần mềm cho giáo viên khó thực hiện, còn chung chung. 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Bản thân nhận thức được yêu cầu của giáo dục hiện nay, trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo các chỉ tiêu đề ra. Từ thực tế về công tác PCGD TH ĐĐT, khi thực hiện nhiệm vụ này có nhiều khó khăn về điều tra, cập nhật số liệu đảm bảo phải chính xác, nhằm duy trì công tác PC GDTH ĐĐT bền vững . 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. Năm 2010, huyện được bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận huyện đạt chuẩn Phổ cập giáo dục THĐĐT mức độ I. Từ đó đến nay, cùng với các trường trên địa bàn xã và trong toàn huyện, trường tập trung chỉ đạo duy trì tốt kết quả công tác Phổ cập giáo dục THĐĐT mức độ I, tập trung vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, chú trọng chất lượng mũi nhọn và đầu tư có trọng điểm đối với các hoạt động ngoại khóa và tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, Phổ cập giáo dục là một nhiệm vụ song trùng của Ngành giáo dục, công tác này không có thời điểm kết thúc và cũng là nhiệm vụ luôn đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo thường xuyên, liên tục của HĐND, UBND các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể và của toàn xã hội. Bên cạnh sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường trong công tác này, việc tuyên truyền vận động để huy động đối tượng học sinh trong độ tuổi ra lớp cũng vô cùng quan trọng; đồng thời việc duy trì sĩ số học sinh hàng năm, công tác điều tra, cập nhật, tổng hợp số liệu dân số, độ tuổi, trình độ văn hóa và cả việc thiết lập hồ sơ phổ cập một cách đầy đủ, chính xác, khoa học theo qui định là những yếu tố quyết định việc duy trì kết quả Phổ cập giáo dục nói chung và Phổ cập giáo dục THĐĐT nói riêng của nhà trường. Cũng như các trường tiểu học trong toàn huyện, khi triển khai thực hiện công tác Phổ cập giáo dục THĐĐT hàng năm, trường tiểu học Trần Quốc Toản gặp không ít những khó khăn, trở ngại. Song với tinh thần “ Một Hội đồng, hai nhiệm vụ”, nhà trường đã xây dựng kế hoạch, tổ chức và triển khai thực hiện đến từng cán bộ, giáo viên công tác điều tra, tiến hành tổng hợp số liệu và cập nhật hồ sơ, sổ sách một cách nghiêm túc, đúng quy định. Lãnh đạo trường đã nhận thức được vấn đề này nên đã có nhiều biện pháp, kế hoạch để chỉ đạo công tác này. Một số giáo viên nhận thức về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công tác PCGDTH ĐĐT là một nhiệm vụ của giáo viên. Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là khó khăn không nhỏ của lớp giáo viên cao tuổi đã quá quen với lối dạy học truyền thống, truyền thụ kiến thức theo phương pháp một chiều “đọc - chép”. Kĩ năng sử dụng máy tính chưa thành thạo, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng công nghệ thong tin trong giai đoạn hiện nay. Về cơ sở vật chất trường lớp cơ bản đủ để đáp ứng nhu cầu dạy và học. Tuy nhiên, diện tích đất chưa được đảm bảo theo qui định như sân bãi tập, hệ thống nhà vệ sinh chưa đáp ứng được theo qui định ( còn dung chung nhà vệ sinh với học sinh), nên chưa đảm bảo các điều kiện vệ sinh theo quy định. 3. Các giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Nâng cao kĩ năng xây dựng kế hoạch, công tác điều tra, cập nhật số liệu, đối chiếu số liệu cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường, ... duy trì tốt kết quả công tác Phổ cập giáo dục phấn đấu đạt PCGDTHĐĐT mức độ II. 3.2 Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp 3.2.1 Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện - Hàng năm, trường xây dựng Kế hoạch hoạt động cho công tác Phổ cập giáo dục nói chung và Phổ cập giáo dục THĐĐT nói riêng một cách cụ thể và sát với tình hình thực tế dựa trên những kết quả đã đạt được. Triển khai việc phân công công việc cụ thể tới từng cán bộ giáo viên của đơn vị; - Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, tạo chuyển biến về hành động trong các cấp ủy đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc duy trì, nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục nói chung; - Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện việc điều tra phổ cập giáo dục đến từng hộ gia đình tại các thôn được Ban chỉ đạo xã phân công; điều tra cùng thời điểm để thống nhất số liệu phổ cập giáo dục trong toàn xã; - Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, đánh giá, đề nghị công nhận, công nhận lại kết quả phổ cập giáo dục cấp xã theo đúng quy trình và thời gian quy định. Đối với công tác tự kiểm tra của nhà trường đã chú trọng tập trung vào tính pháp lý của hồ sơ, tính chính xác, liên thông số liệu giữa các cấp học. Sau kiểm tra vòng một, yêu cầu các tổ nhóm phụ trách các thôn chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ. Vòng hai, nghiệm thu hồ sơ đã được rà soát, chuẩn hóa theo yêu cầu; - Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác Phổ cập giáo dục gắn với kiểm tra việc tuyển sinh vào Mẫu giáo, lớp Một, lớp Sáu; số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học, số học sinh lưu ban, bỏ học, khuyết tật, để tiện cho việc cập nhật thông tin vào phần mềm, cập nhật sổ Đăng bộ, sổ Phổ cập giáo dục tiểu học và đối chiếu với số liệu điều tra tại các hộ gia đình; - Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức trong sáng, chuẩn mực, gương mẫu và tâm huyết với nghề. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá và công tác thi đua khen thưởng đảm bảo công bằng, khách quan; - Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn để thu hút học sinh đến trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện. 3.2.2 Chỉ đạo điều tra, rà soát, đối chiếu thông tin - Hàng năm, vào cuối tháng năm, trường xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc điều tra, cập nhật số liệu thực tế từ các hộ gia đình trên phạm vi được phân công. Việc điều tra được phân công cụ thể và giao trách nhiệm cho từng cá nhân dưới sự chỉ đạo của một thành viên Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục cấp trường; - Các giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm hoàn thành việc đánh giá, xếp loại học sinh, hoàn thành các biểu mẫu báo cáo, các giáo viên và nhân viên còn lại hoàn thiện hồ sơ công tác Phổ cập giáo dục mà bắt đầu là việc điều tra cập nhật số liệu vào các phiếu điều tra của các thôn trên địa bàn được phân công. Việc làm này có ý nghĩa quan trọng đó là: Giúp nhà trường nắm được số học sinh đầu vào của năm học mới, số học sinh lưu ban, dân số của từng thôn trên địa bàn. Mặt khác, huy động được toàn bộ nhân lực dôi dư tại đơn vị, khắc phục tình trạng thừa nhân công ở thời điểm này nhưng lại thiếu nhân công ở thời điểm khác, mang lại sự công bằng trong việc sử dụng đội ngũ của đơn vị; - Việc phân công cán bộ, giáo viên điều tra, cập nhật số liệu cũng được cố định theo địa bàn và theo mã số phiếu; có nghĩa là ai điều tra ở thôn nào, điều tra hộ gia đình nào thì hàng năm cứ tiếp tục điều tra cập nhật ở thôn đó và những hộ gia đình đó. Cách làm này tạo cho cán bộ điều tra nắm bắt sâu hơn địa bàn, hiểu rõ hơn hoàn cảnh từng gia đình, giúp công tác điều tra cập nhật nhanh hơn, chính xác hơn, có sự theo dõi đồng bộ hơn.. 3.2.3 Cập nhật thông tin, hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận Sau khi hoàn thiện công tác điều tra số liệu từ các hộ gia đình, trường tiến hành chỉ đạo việc cập nhật các thông tin vào phần mềm theo quy định. Công việc này được phân công chuyên trách cho một nhân viên có trình độ công nghệ thông tin tốt nhất trong đơn vị; - Vào khoảng đầu tháng tám hàng năm, trường tiến hành cập nhật số liệu, tổng hợp và hoàn thiện ba biểu mẫu báo cáo theo quy định; đồng thời cập nhật sổ Đăng bộ, sổ Phổ cập giáo dục tiểu học và các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định; - Việc rà soát, đối chiếu các số liệu cũng được tiến hành cùng thời điểm. Cụ thể cần phải hoàn thiện các loại danh sách, các biểu mẫu liên quan như: số học sinh trong xã học ngoài xã (số phải phổ cập); số học sinh ngoài xã học trong xã (số không phải phổ cập); số học sinh lưu ban, học sinh khuyết tật, học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học; - Tập trung đối chiếu, kiểm tra đồng loạt cả địa bàn điều tra theo danh sách tuyển sinh, số học sinh đang học tại trường, số học sinh đi học nơi khác ( nếu có), số học sinh đã HT CTTH, khuyết tật, theo các bước làm như sau: + Bước 1: Nhập vào phần mềm Sau khi được tập huấn ở cấp huyện, trường tổ chức tập huấn cho toàn thể giáo viên toàn trường, phân công CBGV có kĩ năng về CNTT cập nhật, kiểm tra trên phần mềm ở năm đầu tiên cập nhật tất cả các thông tin của đối tượng điều tra, năm thứ hai chỉ kiểm tra, cập nhật mới đối với tuyển sinh vào lớp 1, cập nhật lớp đối với lớp 2 đến lớp 4, HT CTTH đối với lớp 5 và các đối tượng chuyển đi, Hoàn thành các biểu thống kê từng mẫu, in danh sách từng độ tuổi ở địa bàn điều tra, đối với trường TH Trần Quốc Toản sọt, in trên địa bàn thôn 1, 2, 6. + Bước 2: Cán bộ điều tra: Lọc danh sách các độ tuổi trong địa bàn điều tra theo mẫu Người điều tra: THỐNG KÊ TÊN HỌC SINH ĐIỀU TRA PHỔ CẬP 1 Năm học: 201 -201 2 Địa bàn điều tra: Đội 1 – Thôn 2 STT SINH NĂM 2001 SINH NĂM 2003 SINH NĂM 2004 SINH NĂM 2005 SINH NĂM 2009 Ghi chú HỌ TÊN HS Lớp HỌ TÊN HS Lớp HỌ TÊN HS Năm HTCTTH HỌ TÊN HS Lớp HỌ TÊN HS HỌ TÊN HS Lớp 1 2 3 Bước 3: Hướng dẫn, chỉ đạo đối chiếu tập trung toàn địa bàn, trước tiên đối chiếu danh sách học sinh đang học tại trường, ngoài trường, chuyển đi với biểu thống kê ở trên theo từng độ tuổi đã lập ở phiếu của từng hộ gia đình, sau khi đối chiếu có sự chênh lệch giáo viên điều tra có thể kiểm tra lại ở địa bàn điều tra về độ tuổi, lớp, năm sinh, Đối chiếu danh sách học sinh đang học tại trường, ngoài trường, chuyển đi với biểu thống kê ở trên theo từng độ tuổi đã lập ở phiếu của từng hộ gia đình đã khớp tiếp tục đối chiếu các đối tượng từng độ tuổi lấy từ phần mềm PCGD. Hoàn thành 3 biểu mẫu PCGD TH ĐĐT. - Sau khi đã hoàn thành tất cả các loại hồ sơ, các loại biểu mẫu theo quy định, trường cùng với Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục cấp xã tiến hành hoàn thiện văn bản đề nghị UBND huyện ra Quyết định công nhận lại xã đạt chuẩn Phổ cập giáo dục THĐĐT của năm vào tháng 9. Công việc này được lặp đi lặp lại hàng năm vào cùng một thời điểm. 3.2.4 Tham mưu chỉ đạo xây dựng CSVC trường lớp và triển khai thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà * Tham mưu mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất trường lớp, cải tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp: Cơ sở vật chất trường lớp là cơ sở ban đầu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các nhà trường. Muốn đổi mới phương pháp dạy học, muốn nâng cao chất lượng giáo dục trước hết phải tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường lớp. Tiểu học Trần Quốc Toản là một đơn vị đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I vào năm 2012. lãnh đạo đơn vị đã tích cực tham mưu Chính quyền địa phương, Cha mẹ học sinh, sự hỗ trợ của PGD trong việc mua sắm, tu sửa nhỏ; một mặt trích từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được phân bổ hàng năm để tu sửa, tôn tạo một số công trình đã xuống cấp nghiệm trọng như: tu sửa sân trường, trang trí các phòng học bộ môn, tu bổ các phòng chức năng; mắc lại hệ thống điện chiếu sáng, quạt mát, hệ thống cửa sổ và cửa ra vào ở tất cả các phòng học; trồng lại hệ thống cây cảnh, quy hoạch các bồn hoa, cây bóng mát. Đến nay, các công trình trên đã được tôn tạo, sửa sang lại, cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học, nhu cầu sinh hoạt, vui chơi và tập luyện của giáo viên, học sinh trong đơn vị. Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong việc tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy - Tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) cho giáo viên, hoạt động đổi mới PPDH chỉ có thể thành công khi giáo viên có động lực hành động và chuyển hóa được từ ý chí trở thành tình cảm và tinh thần trách nhiệm đối với học sinh, đối với nghề dạy học; - Trường đã tập trung hướng dẫn đổi mới PPDH và những việc cần làm để đổi mới PPDH đến từng giáo viên, không để giáo viên phải đơn độc trong việc đổi mới PPDH. Hoạt động đổi mới PPDH trong đơn vị luôn có sự hỗ trợ thường xuyên của đồng nghiệp thông qua dự giờ thăm lớp, thao giảng, hội giảng để cùng rút kinh nghiệm; - Tổ chức khen thưởng kịp thời nhằm động viên đối với các tổ khối, các cá nhân tích cực trong hoạt động đổi mới PPDH; tổ chức nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong phong trào đổi mới PPDH của đơn vị; 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Để thực hiện được các giải pháp, biện pháp nêu trên đòi hỏi người quản lý phải năng động, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phải nắm rõ từng địa bàn đã phân công cho giáo viên, nhân viên điều tra. Phân công cán bộ điều tra phù hợp với từng địa bàn, qua từng năm người điều tra nắm chắc đại bàn, chủ hộ điều tra, chủ hộ, đối tượng chuyển đi, chuyển đến, ... 3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài này có mối quan hệ liên kết, chặt chẽ nhau. Biện pháp thứ nhất làm tiền đề cho các biện pháp sau. Sự phối hợp đồng đều và hợp lý các giải pháp sẽ đem lại kết quả cao nhất từ việc xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, kịp thời để công tác điều tra, cập nhật, đối chiếu số liệu, tham mưu XD CSVC, ... để thực hiện thành công đề tài. 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu *. Năm học 2012-2013 Tiêu chuẩn 1. Học sinh Số trẻ tuổi 6 vào lớp 1 năm 2013: Tổng số: 70, Phải phổ cập: 67, Đã huy động ra lớp 1: 67, Đạt tỉ lệ:100%; Độ tuổi 11 sinh năm 2002 Tổng số: 52, Phải phổ cập: 51, Đã hòan thành chương trình Tiểu học: 46, Đạt tỉ lệ: 90.2%, số trẻ em còn lại đang học lớp 5 tại trường; Học sinh khuyết tật: 10, ra lớp hòa nhập: 7 Tiêu chuẩn 2: Giáo viên Đảm bảo đủ số lượng giáo viên để dạy đủ các môn học theo chương trình GDPT cấp tiểu học. Bình quân giáo viên/lớp: Số giáo viên trực tiếp đứng lớp: 24, Số lớp: 15, Đạt bình quân: 1.4 Trình độ giáo viên Số giáo viên trực tiếp đứng lớp: 24, Số GV đạt chuẩn 12+2: 6; Đạt tỉ lệ: 25 % Trong đó số GV trên chuẩn: 18; Đạt tỉ lệ: 75% Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất Trường có mạng lưới trường lớp phù hợp, tạo điều kiện cho trẻ em đi học thuận lợi; có đủ phòng học, bảng, bàn ghế cho học sinh; có phòng thư viện, thiết bị, đồ dùng dạy học, được sử dụng thường xuyên theo Quyết định số 2164/GD-ĐT ngày 27/6/1995; Phòng học Tổng số phòng học: 15 Đạt tỉ lệ: 1,0 Tổng số bàn ghế học sinh: 180 bộ 2 chổ ngồi , Số chỗ ngồi: 360 chỗ - Thực hiện qui định về vệ sinh trường Tiểu học theo Quyết định số 2165/GD-ĐT ngày 27/6/1995 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tỉ lệ học sinh HTCTTH 90,1% *. Năm học 2014 – 2015 Tiêu chuẩn 1. Học sinh Số trẻ tuổi 6 vào lớp 1 năm 2015: Tổng số: 72, Phải phổ cập: 72, Đ huy động ra lớp 1: 72, Đạt tỉ lệ:100%; Độ tuổi 11 sinh năm 2004 Tổng số: 67, Phải phổ cập: 65, Đã hòan thành chương trình Tiểu học: 59, Đạt tỉ lệ: 90.8%, số trẻ em còn lại đang h
Tài liệu đính kèm: