SKKN Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường tại trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông ana, tỉnh Đăk Lắk

SKKN Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường tại trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông ana, tỉnh Đăk Lắk

Mục tiêu của giải pháp

Khung cảnh nhà trường là “bề nổi” của mỗi nhà trường, tạo ấn tượng ban đầu cho mọi người nên có vị trí rất quan trọng trong việc xây dựng môi trường văn hóa. Hiện nay, mỗi cơ quan, đơn vị, nhất là các trường học rất coi trọng việc xây dựng khung cảnh bên ngoài như cổng trường, khuôn viên, cây xanh, sân chơi, bãi tập tạo thành môi trường làm việc có văn hóa.

Tạo không gian phù hợp, thoáng mát, nhẹ nhàng mang tính giáo dục cao; xây dựng môi trường học đường an toàn, xanh, sạch, đẹp, vui tươi lành mạnh; tích cực giáo dục truyền thống “Tiên học Lễ, hâu học Văn” trong các nhà trường giúp cho học sinh thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của việc học “Lễ”, học làm người, cùng với việc tiếp thu tri thức tiên tiến của nhân loại.

- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ , giáo viên, nhân viên và học sinh đối với việc tạo cảnh quan môi trường, ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh trường, lớp, môi trường sống xung quanh. Thông qua đó Tạo được những thay đổi quan trọng trong nhà trường về ý thức bảo môi trường và tích cực làm cho nhà trường ngày càng Xanh – Sạch – Đẹp hơn.

 

doc 22 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 2509Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường tại trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông ana, tỉnh Đăk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hoạt động theo những cách thức khác nhau. Vì vậy, cần nắm vững cách thức hoạt động của từng thành viên để tổ chức hợp lí hoạt động phát triển VHNT của họ. 
Mọi thành viên trong nhà trường đều được tôn trọng, luôn được coi trọng và có cơ hội để thể hiện, phát triển khả năng của mình, quan tâm đến nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của GV và HS, có biện pháp giúp họ giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy và giáo dục;
Huy động các nguồn lực đảm bảo các hoạt động, công việc phát triển VHNT, bao gồm: nhân lực, vật lực, tài lực. Các nguồn lực này thường không có sẵn mà phải huy động từ các đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, đoàn thể, các nhà hảo tâm, phụ huynh HS. Hay nói cách khác ta phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Khuyến khích tinh thàn làm việc hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm; xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lí thúc đẩy mọi người nỗ lực làm việc;
Thúc đẩy sự đối thoại, tăng cường trao đổi chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm với cán bộ, GV và nhân viên trong trường trên tinh thần lắng nghe và thấu hiểu, ... Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên. 
ii) Xác định trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, học sinh đối với việc xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường.
	Để xây xây dựng kế hoạch phát triển VHNT, Ban giám hiệu, trước hết Hiệu trưởng THCS phải xác định mục tiêu, thiết lập chương trình hành động và các bước đi củ thê để phát triển VHNT, để hình thành các chuẩn mực, các giá trị cốt lõi, niềm tin của nhà trường.
	- Xây dựng , chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường với tất cả cán bộ, GV, nhân viên và HS trong trường; 
- Chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho GV, trong đó đề cao vai trò lãnh đạo hoạt động dạy và học của mỗi GV;
- Xây dựng và ban hành quy định hành vi ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định.
Ví dụ: Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị của trường THCS Băng Adrênh như sau:
1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Nhà trường cần xây dựng quy chế văn hóa dựa trên triết lý riêng của mình để khẳng định được phong cách, xác định hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo đức của nhà trường. Theo đó, thống nhất và hướng dẫn hành vi ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định;
- Đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với mô hình văn hóa tổ chức nhà trường. Chính yếu tố vật chất cũng góp phần tạo nên ý thức con người, như không gian, trang thiết bị làm việc, trang phục, sẽ giúp họ dễ cảm nhận vì tính hữu hình của nó, khiến họ tin tưởng và gắn bó hơn với nhà trường.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong việc học tập, nghiên cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện VHNT.
Giải pháp 2. Kế hoạch hóa việc xây dựng văn hóa nhà trường
2.1. Mục tiêu của giải pháp
Đưa việc thực hiện xây dựng VHNT trong kế hoạch hoạt động của nhà trường để quả lí hiệu quả hoạt động này.
2.2. Nôi dung và cách thức thực hiện giải pháp
i) Xác định rõ các yêu cầu đối với một kế hoạt xây dựng văn hóa nhà trường
Việc xây dựng kế hoạch xây dựng VHNT cần đáp ứng yêu cầu sau: Đảm bảo hướng đến và thực hiện được mục tiêu hình thành văn hóa mới của nhà trường; đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
Hiệu trưởng cần làm cho giáo viên, học sinh hiểu rõ văn hóa tổ chức, VHNT, tầm nhìn, giá trị của nhà trường. Phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai để mọi người cùng chia sẻ. Từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường có sự đồng thuận, hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc nỗ lực tham gia xây dựng và phát triển VHNT. Cách thức xây dựng VHNT.
Kế hoạch cần củ thể, chi tiết tới từng việc, từng người, phù hợp với điều kiện thời gian và nguồn lực khác để có thể thực thi được kế hoạch đó.
Tổ chức xây dựng kế hoạch
Việc xây dựng kế hoạch VHNT cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển VHNT.
Để đánh giá thực trạng tình hình nhà trường, sử dụng các mô hình:
+ Phân tích SWOT (Strengths – điểm mạnh, Weaknesses – điểm yếu, Opportunities – cơ hội, Threats – thách thức) được sử dụng nhằm phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà nhà trường phải đối mặt (các cơ hội và thách thức) cũng như các yếu tố thuộc về nội bộ nhà trường. 
+ Nguyên tắc SMART (Specifi - Cụ thể, dễ hiểu; Measurable - Đo lường được; Attainable - Có thể đạt được; Relevant - Thực tế; Time-Bound - Thời gian hoàn thành)
Bước 2: Xác định giá trị cốt lõi, xây dựng tầm nhìn của nhà trường không phai nhòa theo thời gian mà là trái tim và là linh hồn của nhà trường. Tầm nhìn là một bức tranh lý tưởng trong tương lai mà nhà trường sẽ vươn tới. Đây là định hướng để xây dựng VHNT, thậm chí có thể tạo lập một nền VH tương lai cho nhà trường khác hẳn trạng thái hiện tại.
Bước 3: Xác định hệ thống nhiệm vụ, chương trình hành động, hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường.
Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi. Văn hóa thường tiềm ẩn, khó thấy nên việc đánh giá là cực ký khó khăn, dễ gây nhầm lẫn vì các chủ thể văn hóa vốn đã hòa mình vào nền văn hóa đương đại, khó nhìn nhận một cách khách quan sự tồn tại của những hạn chế và những mặt trái, mặt tiêu cực cần thay đổi.
Chương trình hành động phát triển VHNT phải xác định củ thể các công việc phải làm đến từng thành viên, tổ chức trong nhà trường để cải tiến và thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại, đặc biệt là các giá trị học tập không ngừng và thay đổi thường xuyên.
Hiệu trưởng phải xác định ưu tiên trong kế hoạch hành động và chịu trách nhiệm phân bổ nguồn lực. Trong từng hoạt động cần làm rõ:
Tên hoạt động;
Mục tiêu;
Nội dung hoạt động, các bước, quy trình;
Không gian, khung thời gian thực hiện;
Người lãnh đạo, phụ trách;
Người thực hiện, giáo viên, học sinh, 
Kết quả dự kiến, chỉ số kết quả;
Điều kiện cho hoạt động;
Phù hợp với điều kiện nhà trường;
Nguồn lực, kinh phí cho hoạt động.
Bước 4: Lựa chọn mô hình phát triển văn hóa nhà trường phù hợp với thực tiễn nhà trường.
Lựa chọn mô hình phát triển VHNT phù hợp, củ thể hóa và củng cố, cải thiện liên tục sự thay đổi văn hóa. Động viên mọi người noi theo các hình mẫu lý tưởng phù hợp với mô hình VHNT đang hướng tới. Sự khích lệ kèm theo một cơ chế khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiêt.
Bước 5: Lập kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường
Kế hoạch phát triển VHNT được lập ở các cấp độ khác nhau, từ vĩ mô, kế hoạch của nhà trường đến vi mô, kế hoạch của các tổ chuyên môn, các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. Nhưng dù ở cấp độ nào, kế hoạch phát triển VHNT cũng phải luôn là một chương trình hành động phát triển VHNT.
iii) Phối hợp với gia đình và xã hội trong giáo dục VHNT ở trưòng THCS.
- Khuyến khích phụ huynh và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, giúp phụ huynh hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của họ trong việc phối hợp với nhà trường nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh. 
- Xây dựng được mối quan hệ thân thiện, hỗ trợ, gần gũi với cộng đồng (nhà trường luôn hỗ trợ cộng đồng, cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt về giáo dục cho cộng đồng và ngược lại cộng đồng luôn hỗ trợ lại nhà trường).
Giải pháp 3. Xây dựng cảnh quan nhà trường “Xanh – Sạch –Đẹp” và An toàn
3.1. Mục tiêu của giải pháp
Khung cảnh nhà trường là “bề nổi” của mỗi nhà trường, tạo ấn tượng ban đầu cho mọi người nên có vị trí rất quan trọng trong việc xây dựng môi trường văn hóa. Hiện nay, mỗi cơ quan, đơn vị, nhất là các trường học rất coi trọng việc xây dựng khung cảnh bên ngoài như cổng trường, khuôn viên, cây xanh, sân chơi, bãi tập tạo thành môi trường làm việc có văn hóa.
Tạo không gian phù hợp, thoáng mát, nhẹ nhàng mang tính giáo dục cao; xây dựng môi trường học đường an toàn, xanh, sạch, đẹp, vui tươi lành mạnh; tích cực giáo dục truyền thống “Tiên học Lễ, hâu học Văn” trong các nhà trường giúp cho học sinh thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của việc học “Lễ”, học làm người, cùng với việc tiếp thu tri thức tiên tiến của nhân loại.
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ , giáo viên, nhân viên và học sinh đối với việc tạo cảnh quan môi trường, ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh trường, lớp, môi trường sống xung quanh. Thông qua đó Tạo được những thay đổi quan trọng trong nhà trường về ý thức bảo môi trường và tích cực làm cho nhà trường ngày càng Xanh – Sạch – Đẹp hơn.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tích cực tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cây xanh trong trường - lớp.
Thực hiện nội dung lồng ghép, tích hợp về giáo dục môi trường trong các môn học chính khóa cho các em học sinh, tăng cường giáo dục học sinh bằng một số hình thức khác như : pano, áp phít bằng những câu khẩu hiệu hành động.
Phối kết hợp với y tế học đường thực hiện chuyên đề “Rửa tay bằng xà phòng”. Qua đó giáo dục các em thực hiện đúng các quy tắc rửa tay và giữ gìn vệ sinh cá nhân hàngVà thường xuyên theo dõi kiểm tra trong các giờ sinh hoạt lớp.
Phân công cho đội sao đỏ hàng ngày có nhiệm vụ kiểm tra và thúc nhắc các lớp làm vệ sinh đúng thời gian quy định, nếu chi đội nào thực hiện chưa tốt sẽ trừ điểm thi đua của chi đội đó. Từ đó đã giúp nhà trường quản lý tốt phong trào xanh, sạch, đẹp được thường xuyên. Ngoài ra Liên đội khoán công trình măng non cho các chi đội tự chăm sóc và bảo quản, tổ chức chấm công trình mỗi lớp 2 đợt/học kỳ.
Tổ chức cho các lớp thi trang trí trong và ngoài lớp học, thi ý tưởng và thiết kết các vật dụng vệ sinh để bảo vệ môi trường.
Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra ,đánh giá về việc thực hiện giữ gìn trường, lớp sạch – đẹp, trồng và chăm sóc cây xanh của từng khối, lớp và các bộ phận trong trường học để động viên khen thưởng kịp thời.
Mỗi nhà trường để thực hiện tốt phong trà trên cần đảm bảo các tiêu chí sau:
i) Tiêu chí xanh:
+ Tiếp tục trồng thêm cây xanh có bóng mát, bố trí phù hợp với cảnh quan sân trường.
+ Động viên các lớp trồng thêm các loại hoa kiểng trong các công trình măng non của lớp mình phụ trách; Nhằm tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ, giáo viên, nhân viên sau các giờ học tập, giảng dạy và lao động.
+ Tất cả các lớp trang trí đều có cây xanh trong và ngoài phòng học.
ii) Tiêu chí sạch:
+ Thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở lao công vệ sinh trường lợp. Hàng tuần ban lao động phân công từng lớp lao động, nhằm giáo dục học sinh về ý thức bảo vệ môi trường (không vứt rác bừa bãi), chăm sóc cây xanh, vệ sinh các đồ dùng cá nhân, lớp sạch sẽ - ngăn nắp và gọn gàng; Bảo vệ cơ sở vật chất ( giữ gìn bàn ghế, trang thiết bị ở lớp)
+ Ban nề nếp của nhà trường thường xuyên kiểm tra đột xuất vệ sinh trong và ngoài phòng học. Thỉnh thoảng kiểm tra đột xuất công trình vệ sinh của học sinh, tránh không để bốc mùi hôi khai gây ô nhiễm môi trường.
+ Sắp xếp lại bàn ghế, nơi làm việc của các bộ phận và các lớp học ngăn nắp – sạch sẽ.
iii) Tiêu chí đẹp:
+ Phòng học thoáng mát, có đủ ánh sáng, có đủ bàn ghế giáo viên, học sinh và bố trí hợp lý mang tính thẫm mỹ cao.
+ Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, không chạy nhảy, viết bẩn lên bàn ghế; bảo quản tốt đồ dùng trong lớp và của nhà trường.
+ Xây dựng tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong cán bộ, giáo viên và học sinh. Xây dựng bộ quy tắc trang phục và ứng xử của nhà trường.
+ Tiếp tục thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, không để xảy ra tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo, bạo lực và tệ nạn xã hội trong trường học.
Tiêu chí an toàn
+ Về phòng chống cháy nổ:
Giáo dục học sinh về ý thức chấp hành nội qui phòng cháy chữa cháy theo qui định.
Trang bị đủ bình chữa cháy và các phương tiện phục vụ chữa cháy cho các phòng chức năng và dãy phòng học.
+ Về chống tai nạn thương tích:
Thường xuyên cắt tỉa những cây quá cao trong khu vực trường để khỏi bị ngã đổ.
Thường xuyên phân công cho ban cơ sở vật chất rà soát, kiểm tra và sửa chữa những bàn ghế hư hỏng đảm bảo an toàn cho học sinh ngồi học.
Yêu cầu phụ trách thiết bị rà soát loại bỏ những dụng cụ, thiết bị đồ dung dạy học không chắc chắn, để đảm bảo an toàn cho học sinh khi sử dụng.
+ Phòng ngừa đánh nhau bạo lực trong nhà trường
Hàng tuần giao cho Tổng phụ trách đội, GVCN giáo dục ý thức các em phải biết đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không gây gổ đánh nhau.
Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên phụ trách nhắc nhở học sinh không đem các vật bén nhọn nguy hiểm vào trường, không đùa giỡn gây gổ trong giờ ra chơi.
Trong giờ học phân công cho bảo vệ trực đóng, mở cửa theo quy định, không cho học sinh ra ngoài trong giờ ra chơi, bảo vệ không cho người lạ vào trường khi chưa được sự nhất trí của BGH nhà trường.
+ Về phòng ngừa tai nạn giao thông:
Hàng năm nhà trường phối kết hợp với phòng cảnh sát giao thông huyện Krông Ana thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục các em về ý thức thực hiện an toàn giao thông (ATGT), phòng tránh tai nạn giao thông. Tổ chức các Hội thi về giáo dục ATGT. Hàng tuần BGH, Bí thư đoàn trường, tổng phụ trách đội, GVCN thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
+ Về phòng ngừa đuối nước:
Phân công Y tế học đường kết hợp với tổ tư vấn nhà trường thực hiện một số chuyên đề về phòng ngừa đuối nước và một số kỹ thuật sơ cứu người đuối nước. 
Phối kết hợp với hội cha mẹ học sinh mời giáo viên dạy bơi về hướng dẫn học bơi cho học sinh.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Nhà trường ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo phong trào “Xanh –Sạch – Đẹp- An toàn”. Ban chỉ đạo sẽ phân công các thành viên phụ trách cụ thể các công việc:
- Hiệu trưởng – Trưởng ban : Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo chung.
- P, Hiệu trưởng : Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi việc giáo dục tích hợp môi trường của giáo viên
- Chủ tịch CĐCS : Phát động phong trào thi đua trong CBGVNV nhà trường,
- Bí thư Chi đoàn + Y tế học đường: Phát động phong trào thi đua trong đoàn viên chi đoàn.
- Kế toán – Bảo vệ : Kiểm tra, sửa chữa bảo quản CSVC.
Nhà trường xây dựng kế hoạch phong trào “Xanh –Sạch – Đẹp- An toàn”. Thành lập các tiểu ban chỉ đạo sẽ phân công các thành viên phụ trách cụ thể các công việc.
Quán triệt trong cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và trong các cuộc họp phụ huynh về mục đích, ý nghĩa của trường học "Xanh – Sạch – Đẹp” và an toàn. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Triển khai công tác y tế trong trường học để thực hiện tốt các hoạt động đạt hiệu quả về chăm sóc sức khỏe, giáo dục cho học sinh : Kiểm tra vệ sinh môi trường – công trình vệ sinh; .
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả Hiệu trưởng cần chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường. Mỗi thành viên trong nhà trường phải là người tham gia tích cực phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng cảnh quan sư phạm để thực sự đạt tiêu chuẩn " Xanh - sạch – đẹp”, an toàn trong trường học.
Giải pháp 4. Tích cực giáo dục VHNT trong dạy học các môn học và trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho của HS
4.1. Mục tiêu của giải pháp
	Trải nghiệm là một yếu cầu quan trọng của dạy học/ giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông mới cũng yêu cầu có các hoạt động trải nghiệm. Vì vậy, tìm ra những cách làm, hướng đi sáng tạo hiệu quả, phù hợp với thực tiễn từ giáo dục trải nghiệm là đòi hỏi tất yếu của các cơ sở giáo dục.
Giáo dục trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.
	Thông qua thực nghiệm trải nghiệm, HS không những được hình thành năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, năng lực tự giải quyết vấn đề mà còn phát triển được kĩ năng quan sát, kĩ năng phân tích, tổng hợp và kĩ năng trình bày kết quả hoạt động của mình. Từ đó việc học cũng trở nên thú vị hơn với học sinh và việc dạy trở nên thú vị hơn với giáo viên.
Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. Đồng thời buộc học sinh phải sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...), tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn; có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.Tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế.
4.2. Nôi dung và cách thức thực hiện giải pháp
Quy trình dạy - học qua trải nghiệm được thể hiện bằng “Vòng tuần hoàn” theo mô hình 5 bước khép kín như dưới đây:
GV điều hành lớp; HS thảo luận nhóm, làm bài tập, đóng vai, trò chơi mô phỏng...; HS thông báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra cách giải quyết vấn đề; HS và GV cùng nhau phân tích theo hướng: ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại sao..; GV khái quát hóa kiến thức và đúc kết bài học và những hướng vận dụng kiến thức vào thực tế.
Thông qua Giáo dục trải nghiệm, người học được tham gia tích cực vào việc: đặt câu hỏi, tìm tòi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm. Kết quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện và những điều học được từ trải nghiệm đó, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của cá nhân đó trong tương lai.
Người dạy ở đây có thể là: giáo viên, tình nguyện viên, hướng dẫn viên, huấn luyện viên, bác sỹ tâm lý... Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng, phổ biến và ứng dụng của “Giáo dục trải nghiệm”.
Người học sẽ huy động một cách toàn diện về trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và các quan hệ xã hội của bản thân trong quá trình tham gia; yêu cầu người học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa mãn với kết quả đạt được.
Các hình thức thường vận dụng trong dạy học trải nghiệm là:
Thảo luận nhóm: Nhiệm vụ cụ thể của GV là giúp đỡ, dẫn dắt HS, làm nảy sinh tri thức ở HS. Trong một bài học,GV chỉ nêu ra các tình huống, học sinh được đặt trong các tình huống ấy sẽ cảm thấy có vài vấn đề cần giải quyết.Các em phải tự tìm ra các phương pháp có thể hy vọng giải quyết vấn đề, và cuối cùng phải tìm ra một phương pháp tối ưu. Sau đó HS thảo luận, trao đổi với nhau và đi đến các kết luận phù hợp với ý đồ của giáo viên, hoặc tài liệu.
Nghiên cứu tình huống: Có nhiều cách dạy học bằng tình huống: có thể dùng các bài đọc ( sách, báo) làm các ví dụ minh họa và mở rộng vấn đề cho từng đề mục lý thuyết.; dùng vài tình huống lớn để giảng dạy
Đóng vai, trò chơi: GV hướng dẫn học sinh đóng vai hoặc tham gia một số trò chơi để giải quyết một số tình huống thực tế.
Học tập từ thực tế: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát thực tế, ghi chép các vấn đề có liên quan đến nội dung học tập, sau đó trao đổi, chia sẻ với bạn và giáo viên để đi đến kết luận.
Trong năm học 2017 – 2018: Nhà trường đã phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức cho các em trải nghiệm thực tế thông qua thăm quan các di tích lịch sử: Nhà đày Buôn Ma Thuật, Khu biệt Biệt điện , Thủy điện Buôn Kuốp.
Năm học 2018 -2019 : Nhà trường, Hội cha mẹ học sinh đã phối hợp với Trung tâm giáo dục thường xuyên- giáo dục nghề nghiệp tổ chức cho học sinh khối 8, 9 tham gia hoạt động trải nghiệm giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động: Cắt, ghép cây bơ, chanh; Quy trình trồng và chăm sóc cây lan; quy trình và sản xuất nấm (Linh chi, rơm, đầu khỉ, ), Nối lắp các mạng điện dân dụng, 
Qua các hoạt động trải nghiệm, ngoài việc các em biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số tình huống trong thực tiễn, mà còn hình thành thêm nhiều kỹ năng: Giao tiếp, ứng xử, phán đoán, quan sát,  Góp phần xây dựng và hình thành nét văn hóa riêng của trường THCS Băng Adrênh. Đây là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường và cũng là nền tảng ban đầu để nhà trường tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông mới.
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất,cần có đủ điều kiện và phương tiện giảng dạy tiến tiến trang thiết bị hiện đại như phòng thí nghiệm, phương tiện ng

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN bang ADrenh.doc