SKKN Ứng dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy – học phần I “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân Lớp 10 – Trung học Phổ thông

SKKN Ứng dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy – học phần I “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân Lớp 10 – Trung học Phổ thông

1. Về kiến thức

- Hiểu được khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của Chủ nghĩa duy vật

biện chứng

- Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Phát triển là khuynh

hướng chung của quá trình vận động của SVHT trong thế giới khách quan.

2. Về kĩ năng:

- Phân loại được năm hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất

- So sánh được sự giống nhau và khác nhau giữa vận động và phát triển của SVHT

3. Về thái độ

- Xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động và phát triển không ngừng của

chúng, khắc phục thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống cá nhân,

tập thể.

 Hệ thống câu hỏi hướng dẫn lập SĐTD: (Yêu cầu HS trả lời tóm tắt)

- Xác định các nhánh chính: Nội dung bài học hôm nay tìm hiểu các vấn đề gì?

* Tìm hiểu mục I – Thế giới vật chất luôn luôn vận động

Trung tâm : Vận động

- Xác định các nhánh cấp 1:

+ Vận động là gì (Khái niệm )? Ví dụ ?

+ Vai trò của vận động đối với thế giới vật chất ? Ví dụ ?

+ Các hình thức vận động ? Ví dụ ?

+ Chiều hướng vận động? Ví dụ ?

-Xác định các nhánh cấp 2:

+ Nội dung của khái niệm vận động? Vận động có trong lĩnh vực nào ?

+ Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất ?

+ Mối quan hệ giữa các hình thức vận động?

Tương tự, đi sâu vào chi tiết từng mục nhỏ để xác định các nhánh cấp 3, cấp 4.

Yêu cầu thiết kế được SĐTD đầy đủ nội dung như sau(không nhất thiết phải giống

hình ảnh, màu sắc)

Để dạy theo PP ứng dụng SĐTD, yêu cầu HS chuẩn bị giấy, các vật dụng cần thiết.

Lập kế hoạch và tự vẽ SĐTD trước ở nhà hoặc làm trực tiếp trên lớp. Tùy theo mức

độ thành thạo về SĐTD mà GV có thể yêu cầu HS lập SĐTD khác nhau:

+ Mức độ thứ nhất: HS mới tiếp xúc với SĐTD, chưa tự vạch ra được cách vẽ

SĐTD. GV cần hướng dẫn kĩ cho HS hiểu và nắm rõ về SĐTD, sau đó có thể phát15

cho HS một SĐTD chỉ có hình ảnh trung tâm và vạch ra trước các nhánh. GV tổ

chức cho HS hoạt động độc lập hoặc làm việc theo nhóm, hướng dẫn HS quan sát

phương tiện trực quan hoặc nghiên cứu SGK, đặt câu hỏi yêu cầu HS trả lời. HS qua

sự hướng dẫn của GV, quan sát, điền thông tin vào các nhánh và vẽ hình ảnh, màu

sắc kèm theo tùy sự sáng tạo của các em. Mức độ thành thạo càng tăng dần thì các

cấp nhánh càng ít. Ví dụ: GV cho HS một SĐTD chỉ gồm hình ảnh trung tâm và các

nhánh của bài 3 Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất

 

pdf 42 trang Người đăng thuquynh91 Lượt xem 662Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng sơ đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy – học phần I “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học” môn Giáo dục công dân Lớp 10 – Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc” là phần đề cập đến nội dung cơ bản của thế giới quan và phƣơng pháp luận. 
Đây là phần có nhiều khái niệm, quy luật triết học phức tạp, trừu tƣợng đối với HS. 
Vì vậy, GV cần bám sát nội dung, giải thích rõ các khái niệm, nguyên lí, quy luật tùy 
theo nội dung bài học mà sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau để mang lại 
hiệu quả bài học. 
 Nội dung kiến thức Phần I “ Công dân với việc hình thành thế giới quan và phƣơng 
pháp luận khoa học ” gồm 7 bài với thời lƣợng phân phối nhƣ sau: 
 9 
Bảng1.2 . Phân phối chương trình phần I “Công dân với việc hình thành thế giới 
quan và phương pháp luận khoa học ” 
Bài Tên bài 
Số 
tiết 
1 
Thế giới quan duy vật và phƣơng pháp luận biện 
chứng 
1 
3 Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất 2 
4 
Nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật hiện 
tƣợng 
2 
5 
Cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện 
tƣợng 
1 
6 Khuynh hƣớng phát triển của sự vật hiện tƣợng 2 
7 Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 2 
9 
Con ngƣời là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển 
của xã hội 
2 
 Phần I chƣơng trình GDCD lớp 10 là những tri thức triết học – chú trọng giáo dục 
thế giới quan cho HS. Nội dung phần này không là thuần túy là kiến thức triết học cơ 
bản mà là những kiến thức triết học nhìn nhận từ góc độ GDCD với tiêu đề rất sát 
với mục đích: “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận 
khoa học ”nhằm giúp HS lớp 10-công dân tƣơng lai của đất nƣớc hình thành thói 
quan, kĩ năng vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn từ đó có cách nhìn nhận 
đúng dắn bản chất của vấn đề và tự đề ra hƣớng giải quyết thích hợp, tạo cơ sở vững 
chắc để HS tiếp thu những phần học tiếp theo thuận lợi hơn . 
 Phần I của chƣơng trình gồm 2 mạch nội dung : 
+ Quan điểm duy vật biện chứng chung nhất về thế giới (từ bài 2- đến bài 7) trình 
bày về bản chất vậ chất của thế giới, sự vận động và phát triển của thế giới vật chất 
theo những quy luật khách quan, con ngƣời có khả năng nhận thức và cải tạo thế giới 
khách quan. 
+ Một số quan điểm duy vật biện chứng về con ngƣời và xã hội (bài 9) trình bày 
những quan điểm cơ bản của triết học Mac-Lê-nin về con ngƣời là chủ thể của lịch 
sử 
Hai mạch nội dung này có liên quan mật thiết với nhau, đƣợc trình bày liên tục từ 
chủ nghĩa duy vật biện chứng về tự nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng về nhận 
thức, chủ nghĩa duy vật về con ngƣời và xã hội. 
 10 
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG , KHÁCH THỂ 
 VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
 - Thiết kế và ứng dụng sơ đồ tƣ duy Phần I“ Công dân với việc hình thành thế giới 
quan và phƣơng pháp luận khoa học ” GDCD 10 – THPT. 
 - Cách ứng dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học và các hình thức tổ chức dạy học theo 
SĐTD đối với Phần I“ Công dân với việc hình thành thế giới quan và phƣơng pháp 
luận khoa học” GDCD lớp 10– THPT. 
2.2. Khách thể nghiên cứu 
 - Học sinh lớp 10 trƣờng THPT Buôn Ma Thuột. 
 - Phần I“Công dân với việc hình thành thế giới quan và phƣơng pháp luận khoa học” 
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết 
2.3.2. Phƣơng pháp chuyên gia 
2.3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm 
2.3.4. Phƣơng pháp thống kê, xử lí số liệu 
2.4. Giả thuyết khoa học 
 Việc thiết kế và ứng dụng sơ đồ tƣ duy sẽ nâng cao chất lƣợng dạy của giáo viên 
và khả năng học tập tích cực của học sinh trong Phần I“Công dân với việc hình 
thành thế giới quan và phƣơng pháp luận khoa học” GDCD 10 – THPT nhằm góp 
phần vào đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng ngày càng tích cực hóa hoạt 
động của học sinh. 
2.5. Đóng góp của đề tài 
2.5.1. Ý nghĩa lí luận 
 Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc thiết kế và ứng dụng sơ đồ tƣ duy vào trong quá 
trình dạy học. 
 Thiết kế và ứng dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học Phần I“Công dân với việc hình 
thành thế giới quan và phƣơng pháp luận khoa học” 
2.5.2. Ý nghĩa thực tiễn 
 Thiết kế nội dung các bài trong chƣơng theo SĐTD, đƣa ra cách ứng dụng sơ đồ tƣ 
duy vào quá trình dạy học để tổ chức hoạt động học tập của HS giúp giáo viên 
THPT, sinh viên sƣ phạm làm nguồn tƣ liệu để dạy học có hiệu quả Phần I“Công 
dân với việc hình thành thế giới quan và phƣơng pháp luận khoa học” chƣơng trình 
GDCD lớp 10 -THPT. 
 11 
 CHƢƠNG 3. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
3.1.Các yêu cầu đối với giáo viên và học sinh 
3.1.1 Đối với giáo viên : 
 Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về sơ đồ tƣ duy. Để có những thông tin chính 
xác và tin cậy giáo viên nên tìm đọc cuốn sách “How to mind map – Lập sơ đồ tƣ 
duy” của Tony Buzan (Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh). 
 Nếu vẽ bằng phần mềm vi tính Mindmapper thì tải về từ các trang Web, tìm hiểu 
cách sử dụng phần mềm. 
 Giáo viên cũng cần tự vẽ một số bản đồ tƣ duy để lấy kinh nghiệm hƣớng dẫn học 
sinh. Giáo viên có thể giới thiệu để học sinh tự tìm đọc cuốn sách, tìm hiểu trên các 
phƣơng tiện thông tin đại chúng để có những hiểu biết cơ bản về sơ đồ tƣ duy, cho 
HS xem một vài ví dụ, hƣớng dẫn cho các em cách lập SĐTD nhƣ thế nào cũng nhƣ 
các đồ dùng cần thiết để thiết kế một SĐTD. Trong quá trình dạy học, dần dần hình 
thành cho HS thói quen lập SĐTD từ đơn giản đến phức tạp. Mục đích cuối cùng là 
để HS có khả năng tự thiết kế đƣợc một SĐTD hoàn chỉnh tùy theo sự sáng tạo của 
các em. 
3.1.2 Đối với học sinh 
 Cần chuẩn bị phần kiến thức muốn thể hiện trên bản đồ, một số dụng cụ cần thiết 
nhƣ giấy trắng A4 hoặc A3; bút chì, bút chì màu, thƣớc, bút tẩyVà sau cùng 
nhƣng không kém phần quan trọng là trí tƣởng tƣợng bay bổng và sự sáng tạo phong 
phú của các em. 
3.2 Các bƣớc cơ bản để tiến hành lập đƣợc một sơ đồ tƣ duy 
3.2.1 Vẽ trung tâm : 
 Trung tâm bản đồ là nội dung chính cần thể hiện(ví dụ : Mâu thuẫn, triết học, lƣợng 
chất ), tuy nhiên sơ đồ tƣ duy sẽ phát huy tối đa nếu ta xuất phát từ một hình ảnh 
thay vì từ trung tâm. Vì sao vậy? Vì một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ và nó 
giúp ngƣời vẽ sử dụng trí tƣởng tƣợng của mình và tập trung hơn và điểm quan 
trọng, đặc biệt nó làm bộ não phấn chấn lên nhân bội sức mạnh của tƣ duy. Để hình 
ảnh trở nên hấp dẫn lôi cuốn, gây thích thú, thu hút sự quan tâm nên dùng mầu sắc 
để vẽ, bởi mầu sắc sẽ kích thích sự sáng tạo và tăng cƣờng trí nhớ . 
 3.2.2 Tạo các nhánh của bản đồ và nối với trung tâm : 
Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2, cấp 3 với 
nhánh cấp 1, cấp 2,.. vì bộ não làm việc bằng sự liên tƣởng. Nếu nối các nhánh lại 
với nhau, ta sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều. 
 Từ trung tâm chúng ta tỏa ra các nhánh chính là những ý lớn của nội dung(ví dụ 
Triết học gồm khái niệm, vai trò và vấn đề cơ bản của triết học thì chúng ta sẽ tạo ra 
3 nhánh lớn cấp 1 từ trung tâm tỏa ra). Từ mỗi nhánh cấp 1 chúng ta lại tạo ra nhánh 
cấp 2, cấp 3, cấp 4 ,. Dựa vào nội dung của nhánh đó( Ví dụ nhánh cấp 1 là vai trò 
thì có 2 nhánh cấp 2 là thế giới quan và phƣơng pháp luận, từ nhánh cấp 2 là phƣơng 
pháp luận lại có 2 nhánh cấp 3 là khái niệm và phân loại và có thể tiếp tục triển khai 
các nhánh cho đến hết các nội dung. 
3.2.3 Những chú ý khi vẽ sơ đồ tư duy 
 - Sử dụng màu sắc ở mọi nơi: Mắt ƣa nhìn, kích thích hoạt động của vỏ não phải. 
 12 
 - Vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng vì chẳng có gì mang lại sự buồn tẻ cho não 
hơn các đƣờng thẳng. Giống nhƣ các nhánh cây, các đƣờng cong có tổ chức sẽ lôi 
cuốn và thu hút đƣợc sự chú ý hơn rất nhiều. 
- Sử dụng một từ khóa cho mỗi nhánh: vì từ khóa mang lại nhiều sức mạnh và khả 
năng linh hoạt cao. Mỗi từ khóa hay mỗi hình ảnh giống nhƣ một cấp số nhân mang 
đến sự liên tƣởng và liên kết, khơi dậy các ý tƣởng mới, các suy nghĩ mới. 
- Nên dùng chữ in: rõ ràng, dễ đọc. 
- Các nhánh phải liên kết nhau rõ rệt: Bảo đảm sự liên lạc của kiến thức. 
- Tránh ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết. 
- Tránh dành quá nhiều thời gian để ghi chép. 
- Tránh cầu kì(tô vẽ nhiều quá) hoặc SĐTD quá đơn giản, không có thông tin. với tƣ 
duy lô gic của vỏ não trái làm tăng khả năng ghi nhớ. 
3.3 Ứng dụng và các hình thức tổ chức hoạt động học tập của HS theo cách sử 
dụng sơ đồ tƣ duy hiệu quả trong phần I“Công dân với việc hình thành thế giới 
quan và phƣơng pháp luận khoa học” môn giáo dục công dân lớp 10 - THPT 
 Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy rằng SĐTD có thể sử dụng trong nhiều khâu khác 
nhau của quá trình dạy học nhƣ: 
 3.3.1 Ứng dụng SĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ của HS đầu tiết học: 
 Ví dụ 1: Kiểm tra bài cũ, bài 3: Hoàn thành và trình bày khái niệm vận động; vai 
trò; các hình thức; chiều hƣớng của vận động thông qua sơ đồ tƣ duy ? 
Hình 3.1 Sơ đồ tƣ duy trong kiểm tra bài cũ bài 3 
Để ứng dụng SĐTD trong khâu kiểm tra bài cũ, có thể tiến hành theo các hình thức 
khác nhau: 
 13 
 + Mức độ thứ nhất: GV đƣa ra sơ đồ với các nhánh còn trống, yêu cầu HS điền 
thông tin vào chỗ trống, hoàn thành sơ đồ. Sau đó trình bày lại nội dung kiến thức 
theo SĐTD. 
+ Mức độ thứ hai: GV yêu cầu HS lên bảng, tự thiết kế các kiến thức cũ bằng SĐTD 
(không kèm theo hình ảnh, chỉ vẽ sơ đồ tóm tắt). Dựa trên SĐTD mà HS thiết kế 
đƣợc, yêu cầu trình bày lại nội dung bài cũ. Mức độ này áp dụng khi HS đã biết cách 
thiết kế đƣợc SĐTD, đã thiết kế đƣợc SĐTD hoàn chỉnh của kiến thức cũ. GV dựa 
vào sơ đồ HS lập đƣợc, GV nêu ra những câu hỏi liên quan. 
 SĐTD kiểm tra bài 3 của Nguyễn Thị Ngọc Ánh lớp 10A5 
3.3.2 Ứng dụng SĐTD trong khâu giảng bài mới: 
 Cách ứng dụng SĐTD trong tiết dạy: Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học 
trên lớp với SĐTD: 
+ Hoạt động 1: HS lập SĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV theo từng 
mục hoặc toàn bài. 
+ Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về 
SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. 
+ Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức 
của bài học đó. GV sẽ là ngƣời cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh SĐTD, từ đó 
dẫn dắt đến kiến thức của bài học. Để HS nắm vững hơn kiến thức, GV có thể cho 
 14 
HS xem mẫu thiết kế SĐTD của mình, để từ đó HS đối chiếu, tự đánh giá và hoàn 
thành tóm tắt tốt hơn về nội dung. 
Lƣu ý: SĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung 
một kiểu SĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về 
đƣờng nét vẽ, màu sắc và hình thức(nếu cần). 
 Ví dụ 2: Dạy bài 3“ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất” 
 Mục tiêu: Sau khi học xong bài này HS phải: 
1. Về kiến thức 
- Hiểu đƣợc khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của Chủ nghĩa duy vật 
biện chứng 
- Biết đƣợc vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất. Phát triển là khuynh 
hƣớng chung của quá trình vận động của SVHT trong thế giới khách quan. 
2. Về kĩ năng: 
- Phân loại đƣợc năm hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất 
- So sánh đƣợc sự giống nhau và khác nhau giữa vận động và phát triển của SVHT 
3. Về thái độ 
- Xem xét sự vật hiện tƣợng trong sự vận động và phát triển không ngừng của 
chúng, khắc phục thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống cá nhân, 
tập thể. 
  Hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn lập SĐTD: (Yêu cầu HS trả lời tóm tắt) 
 - Xác định các nhánh chính: Nội dung bài học hôm nay tìm hiểu các vấn đề gì? 
 * Tìm hiểu mục I – Thế giới vật chất luôn luôn vận động 
 Trung tâm : Vận động 
 - Xác định các nhánh cấp 1: 
+ Vận động là gì (Khái niệm )? Ví dụ ? 
+ Vai trò của vận động đối với thế giới vật chất ? Ví dụ ? 
+ Các hình thức vận động ? Ví dụ ? 
+ Chiều hƣớng vận động? Ví dụ ? 
 -Xác định các nhánh cấp 2: 
+ Nội dung của khái niệm vận động? Vận động có trong lĩnh vực nào ? 
+ Tại sao nói vận động là phƣơng thức tồn tại của thế giới vật chất ? 
 + Mối quan hệ giữa các hình thức vận động? 
 Tƣơng tự, đi sâu vào chi tiết từng mục nhỏ để xác định các nhánh cấp 3, cấp 4.. 
 Yêu cầu thiết kế đƣợc SĐTD đầy đủ nội dung nhƣ sau(không nhất thiết phải giống 
hình ảnh, màu sắc) 
 Để dạy theo PP ứng dụng SĐTD, yêu cầu HS chuẩn bị giấy, các vật dụng cần thiết. 
Lập kế hoạch và tự vẽ SĐTD trƣớc ở nhà hoặc làm trực tiếp trên lớp. Tùy theo mức 
độ thành thạo về SĐTD mà GV có thể yêu cầu HS lập SĐTD khác nhau: 
 + Mức độ thứ nhất: HS mới tiếp xúc với SĐTD, chƣa tự vạch ra đƣợc cách vẽ 
SĐTD. GV cần hƣớng dẫn kĩ cho HS hiểu và nắm rõ về SĐTD, sau đó có thể phát 
 15 
cho HS một SĐTD chỉ có hình ảnh trung tâm và vạch ra trƣớc các nhánh. GV tổ 
chức cho HS hoạt động độc lập hoặc làm việc theo nhóm, hƣớng dẫn HS quan sát 
phƣơng tiện trực quan hoặc nghiên cứu SGK, đặt câu hỏi yêu cầu HS trả lời. HS qua 
sự hƣớng dẫn của GV, quan sát, điền thông tin vào các nhánh và vẽ hình ảnh, màu 
sắc kèm theo tùy sự sáng tạo của các em. Mức độ thành thạo càng tăng dần thì các 
cấp nhánh càng ít. Ví dụ: GV cho HS một SĐTD chỉ gồm hình ảnh trung tâm và các 
nhánh của bài 3 Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất 
 Hình 3.2 Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy bài 3 ở mức độ thứ nhất 
 + Mức độ thứ hai: HS cơ bản đã thành thạo về SĐTD, không cần GV phải vạch 
trƣớc các nhánh. GV tổ chức cho HS làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm tự 
vẽ SĐTD nội dung cho một tổ hợp kiến thức hay một bài học: GV nêu vấn đề cần 
nghiên cứu, hƣớng dẫn(theo hệ thống câu hỏi, phƣơng tiện trực quan..), yêu cầu HS 
thảo luận và vẽ SĐTD. GV yêu cầu HS lên bảng báo cáo bài làm của mình. Sau đó, 
GV nhận xét và thống nhất nội dung, có thể cho HS quan sát SĐTD mà GV đã thiết 
kế. Hình thức này giúp HS hình thành kĩ năng tự lập SĐTD, kĩ năng làm việc nhóm 
tại lớp. 
+ Mức độ thứ ba: GV yêu cầu HS tự vẽ SĐTD của nội dung bài mới trƣớc ở nhà. 
Đến tiết dạy, GV yêu cầu HS lên báo cáo kết quả của mình. Sau đó, GV nhận xét và 
củng cố thêm về kiến thức. Hình thức này tạo điều kiện cho các em chuẩn bị tốt bài 
mới, các em có thời gian sáng tạo SĐTD của mình tốt hơn. 
 16 
Khi HS đã thiết kế SĐTD và tự“ghi chép” phần kiến thức nhƣ trên là các em đã hiểu 
sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ SGK theo cách trình bày thông thƣờng 
thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình. 
 SĐTD Bài 3 của Nguyễn Quốc Hƣng lớp 10 B9 
3.3.3 Ứng dụng SĐTD trong khâu củng cố: 
 Ví dụ : Bài 3 Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất 
 Cùng với mục tiêu và hệ thống câu hỏi nhƣ trên, GV tổ chức cho HS hoạt động: 
 + Mức độ thứ nhất: GV cho HS quan sát SĐTD của toàn bài mà GV đã thiết kế, từ 
đó yêu cầu HS lên thuyết minh lại nội dung bài học bằng SĐTD mà GV đã chuẩn bị 
sẵn trƣớc đó. 
 + Mức độ thứ hai: GV đƣa ra SĐTD chƣa hoàn chỉnh(tƣơng tự hình 3.2), đƣa ra 
các câu hỏi gợi ý, yêu cầu HS tìm ra các kiến thức cần thiết và hoàn thiện SĐTD, 
sau đó lên thuyết minh lại SĐTD mà HS vừa mới hoàn thiện. Ở mức độ này, nếu GV 
dạy bằng giáo án điện tử thì có thể sử dụng phần mềm Mindmap để trình diễn, yêu 
cầu HS trả lời dần các nhánh cấp 1,2,3 để thành một SĐTD hoàn chỉnh. 
 + Mức độ thứ ba: Yêu cầu HS lên bảng thuyết minh lại toàn bộ kiến thức của bài 
học theo SĐTD mà HS vừa hoàn thiện. GV hoàn thiện kiến thức về mặt nội dung. 
3.3.4 Ứng dụng SĐTD trong việc ra bài tập về nhà cho HS: 
 17 
 Ví dụ 4: Sau khi HS học xong mục 2“Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động và phát 
triển của sự vật hiện tƣợng ” bài 4 GDCD 10, GV yêu cầu HS làm việc nhóm(2 HS 
một nhóm) và giao bài tập về nhà cho HS, yêu cầu HS vẽ SĐTD mục 2. 
 HS dựa trên hƣớng dẫn của GV về cách vẽ SĐTD ở những bài trƣớc, áp dụng 
tƣơng tự để hoàn thành bài tập. Tùy theo sự sáng tạo của HS, GV có thể gợi ý sơ 
lƣợc nhƣ: 
 + Hình ảnh trung tâm là hình thể hiện đƣợc nội dung toàn phần. 
 + Các nhánh chính thể hiện các vấn đề đã nghiên cứu trong phần: khái niệm, kết 
cấu, giải quyết mâu thuẫn, bài học 
 + Các nhánh cấp 1, 2, 3 thể hiện các phần chi tiết. 
 Yêu cầu HS sử dụng hình ảnh thể hiện đƣợc nội dung, chỉ viết những “từ khóa”, 
không viết lang man. 
 Để thiết kế hoạt động học tập của HS theo SĐTD, có thể tiến hành ra bài tập theo 
các hình thức khác nhau: 
 + Mức độ thứ nhất: Sau khi HS học bài mới trên lớp, đã đƣợc vẽ SĐTD sơ lƣợc 
trên lớp, GV yêu cầu HS về nhà vẽ lại SĐTD tổng thể toàn bài, tóm lƣợc đƣợc bài 
học và kèm theo các hình ảnh thể hiện nội dung. 
+ Mức độ thứ hai: GV giao vấn đề của bài học mới, yêu cầu HS về nhà tự thiết kế 
SĐTD cho nội dung kiến thức bài mới. Tiết học sau, yêu cầu lên thuyết trình bài mới 
theo SĐTD lập đƣợc. Mức độ này đƣợc dùng khi học sinh đã thành thạo với SĐTD. 
Để kích thích sự đầu tƣ của HS, GV thu lại toàn bộ bài thiết kế của HS, chấm điểm. 
 18 
 SĐTD bài 4 của Hoàng Minh Thắng lớp 10A3 
 19 
3.3.5 Ứng dụng SĐTD trong ôn tập cuối phần: 
 SĐTD ôn tập kiểm tra một tiết 
GV có thể giao bài tập về nhà yêu cầu HS làm việc theo nhóm, lập SĐTD của toàn 
chƣơng hoặc toàn phần. Khi đến tiết HS luyện tập các kiến thức đã học trên lớp, GV 
yêu cầu HS lên báo cáo bài làm của mình, cho HS so sánh các SĐTD với nhau, tự 
đánh giá và học hỏi. Sau đó, GV nhấn mạnh các vấn đề cần nắm đƣợc trong toàn 
phần dựa trên SĐTD. Với hình thức này, HS hệ thống đƣợc các kiến thức cần phải 
nắm trong phần đã học chỉ trên một trang giấy, thấy đƣợc các mối liên hệ giữa các 
kiến thức trong phần. 
 Nhƣ vậy, với SĐTD chúng tôi thiết kế đƣợc ứng dụng trong nhiều khâu của quá 
trình dạy học. Đối với GV, chỉ cần thiết kế đƣợc một SĐTD của toàn bộ nội dung 
một bài học thì có thể ứng dụng trong hầu hết các khâu của một tiết dạy. Phƣơng 
pháp này thật sự hiệu quả khi HS thành thạo về SĐTD, có thể tự thiết kế đƣợc 
SĐTD theo sự sáng tạo của mình. 
 3. 4 Giới thiệu một số sơ đồ tƣ duy do giáo viên và học sinh thiết kế: 
 3. 4.1 Sơ đồ tƣ duy do giáo viên thiết kế 
 20 
SĐTD bài 6 Khuynh hƣớng phát triển của sự vật hiện tƣợng 
SĐTD bài 5 Cách thức vận động phát triển của sự vật hiện tƣợng 
 21 
SĐTD bài 4 Nguồn gốc vận động phát triển của sự vật hiện tƣợng 
SĐTD bài 7 Thực tiễn và vai trò thực tiễn đối với nhận thức 
 22 
SĐTD bài 9 Con ngƣời là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội 
SĐTD ôn tập kiểm tra một tiết học kỳ 1 
SĐTD Bài 1 : Thế giới duy vật và phƣơng pháp luận biện chứng 
 23 
SĐTD bài 3 : Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất 
 3.4.2 Sơ đồ tƣ duy do học sinh vẽ 
 24 
SĐTD bài 6 của Ngô Nguyễn Trà My HS lớp 10B3 
SĐTD bài 6 của Nguyễn Văn Quốc Phong HS lớp 10A3 
S
 25 
ĐTD bài 1 của Đỗ Nguyễn Mỹ Linh HS lớp 10B1 
SĐTD bài 5 của Võ Hà Chi lớp HS 10A1 
SĐTD bài 4 của Nguyễn Thu Hà HS lớp 10A1 
 26 
SĐTD bài 4 của HS Nguyến Hoàng Anh Thơ 10B2 
 27 
SĐTD bài 1 của HS Nguyễn phan Hoàng Đạt 10A3 
SĐT
D bài 4 của HS Nguyễn Thị Thùy Trang 10A1 
 28 
SĐTD bài 3 của HS Nguyễn Thị Thùy Trang 10B5 
 3.5 
Kết quả thực nghiệm sƣ phạm và biện luận 
 29 
3.5.1. Phân tích kết quả về mặt định lượng 
 Để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của việc ứng dụng SĐTD vào trong dạy – học 
Phần I “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phƣơng pháp luận khoa học” 
môn GDCD 10 THPT, sau khi dạy xong giáo án thực nghiệm và giáo án đối chứng 
chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lƣợng lĩnh hội của hai nhóm này. Tôi thực hiện 
tổng số hai lần kiểm tra (vào cuối tiết học và kiểm tra 1 tiết), mỗi lần kiểm tra hai 
lớp (một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng). Số bài kiểm tra thu đƣợc ở mỗi lớp 
đƣợc trình bày ở bảng 2. 
Bảng 2. Kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm 
Tên bài 
thực nghiệm 
Đối chứng Thực nghiệm 
Tên 
lớp 
Số bài kiểm 
tra thu đƣợc 
Tên lớp 
Số bài kiểm 
tra thu đƣợc 
Bài 3: Sự vận động 
và phát triển của thế 
giới vật chất 
10A1 40 
81 
10B1 42 
83 
10A2 41 10B2 41 
Bài 5: Cách thức vận 
động, phát triển của 
sự vật hiện tƣợng 
10A3 39 
79 
10B3 43 
83 
10A4 40 10B4 40 
 Kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm đã đƣợc xử lí và trình bày trong 
bảng biểu dƣới đây: 
 Đơn vị Điểm dƣới 
TB < 5 
Điểm TB, 
TB khá 5 < 7 
Điểm Khá 
7< 8 
Điểm giỏi 
8 - 10 
Lớp thực 
nghiệm 
Học sinh 2 14 60 26 
% 1,9 13,4 60,2 24,5 
Lớp đối 
chứng 
Học sinh 5 45 40 10 
% 5 45 40 10 
 Bảng 3 So sánh kết quả điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng . 
Qua bả

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_ung_dung_so_do_tu_duy_nham_nang_cao_chat_luong_day_hoc.pdf