Tuyên truyền, tư vấn về xét nghiệm bệnh mỡ máu cao, gan nhiễm mỡ
- Xét nghiệm Cholesterol toàn phần Giá trị bình thường: 3,9-5,2 mmol/l
Cholesterol tăng trong các trường hợp: rối loại lipit máu nguyên phát hoặc thứ phát, xơ vữa động mạch, hội chứng thận hư.
Cholesterol giảm trong các trường hợp hấp thu kém, ung thư.
- Xét nghiệm Triglycerid
Giá trị bình thường: 0,5-2,29mmol/l
Tăng trong các trường hợp: xơ vữa động mạch, rối loại lipit máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì.
Giảm trong các trường hợp xơ gan, cường tuyến giáp.
- Xét nghiệm HDL- Cholesterol(HDL-C)
Chỉ định rối loạn mở máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi.
Giá trị bình thường > hoặc bằng 0,9 mmol/l. HDL-C tăng: ít nguy cơ gây xơ vữa động mạch.
HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây xơ vữa động mạch, hay gặp trong trường hợp rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, đau thắt ngực.
- Xét nghiệm LDL- Cholesterol(LDL-C)
Chỉ định rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường
Giá trị bình thường: < hoặc bằng 3,4mmol/l
LDL-C càng cao, nguy cơ bị xơ vữa động mạch càng lớn
LDL-C tăng trong các trường hợp xơ vữa động mạch, rối loạn lipit máu, bệnh béo phì.
- Xét nghiệm GOT (AST)
Nồng độ men GOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim, cơ
vân.
Chỉ định: viêm gan, nhồi máu cơ tim viêm cơ, tai biến mạch máu não, đột
quỵ não
Giá trị bình thường: < hoặc bằng 40UI
m thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg thì gọi là tăng huyết áp động mạch. Nếu huyết áp tâm thu < 90mmHg và /hoặc huyết áp tâm trương <60mmHg thì gọi là huyết áp thấp. - Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp 25 + Yếu tố gia đình: trong nhiều gia đình có thể có ông, bố, mẹ, con và người thân trong gia đình bị tăng huyết áp. + Căng thẳng tâm lý, cảm xúc, căng thẳng về thời gian, căng thẳng về thể lực, thi đấu thể thao, chiến tranh, chức vụ đảm nhiệm chức vụ cao dễ bị tăng huyết áp. + Ăn mặn ≥ 6-10 g muối/ngày có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn những người ăn nhạt hơn. + Thừa cân, béo phì; + Hút thuốc lá trên 10 điếu/ ngày liên tục trên 03 năm. + Uống rượu trên 180ml/ngày liên tục trên 3 năm + Nữ giới tuổi tiền mãn kinh. + Nam giới ≥ 55 tuổi do quá trình lão hóa thành động mạch nên dễ tăng huyết áp hơn. + Rối loạn chuyển hóa lipid huyết thanh + Ít hoạt động thể lực. Biện pháp phòng bệnh tăng huyết áp + Định kỳ kiểm tra huyết áp hoặc kiểm tra huyết áp hàng ngày đối với những người ở nhóm nguy cơ cao như: tuổi cao, tiền sử gia đình có người tăng huyết áp, béo phì; + Phương pháp tự kiểm tra huyết áp: Đo vào lúc sáng sớm sau khi tỉnh dậy, nếu đo trong ngày thì để cơ thể nghỉ ngơi 15 phút, nằm yên tỉnh. CBGVNV có nhu cầu đến phòng y tế của trường để được kiểm tra huyết áp hàng ngày; + Hạn chế sử dụng chất kích thích; + Chế độ ăn uống khoa học, giàu rau quả, ăn nhạt, hạn chế mỡ và các chất béo động vật; + Duy trì cân nặng hợp lý; + Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ; + Hạn chế uống rượu, bia; bỏ thuốc lá; + Tăng cường luyện tập thể dục, duy trì 30-45 phút/ngày và 3-5 ngày/tuần. Duy trì lối sống lành mạnh vui vẻ, sảng khoái, yêu đời. + Đi khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh. Khi bị bệnh cần phải điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ chuyên khoa. Tuyên truyền, tư vấn về phòng chống bệnh gout Chỉ số xét nghiệm axit Uric: bình thường: Nam: 200-420µmol/l, Nữ: 140- 360µmol/l. Nồng độ axit Uric trong máu tăng có thể gây nên tình trạng lắng đọng tại các khớp và mô mềm gây nên bệnh gout. Lượng axit Uric trong nước tiểu tăng quá mức có thể kết tủa và hình thành sỏi Urat trong hệ nước tiểu. Tuyên truyền, tư vấn về xét nghiệm bệnh mỡ máu cao, gan nhiễm mỡ Xét nghiệm Cholesterol toàn phần Giá trị bình thường: 3,9-5,2 mmol/l Cholesterol tăng trong các trường hợp: rối loại lipit máu nguyên phát hoặc thứ phát, xơ vữa động mạch, hội chứng thận hư. Cholesterol giảm trong các trường hợp hấp thu kém, ung thư. - Xét nghiệm Triglycerid Giá trị bình thường: 0,5-2,29mmol/l Tăng trong các trường hợp: xơ vữa động mạch, rối loại lipit máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì. Giảm trong các trường hợp xơ gan, cường tuyến giáp. - Xét nghiệm HDL- Cholesterol(HDL-C) Chỉ định rối loạn mở máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi. Giá trị bình thường > hoặc bằng 0,9 mmol/l. HDL-C tăng: ít nguy cơ gây xơ vữa động mạch. HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây xơ vữa động mạch, hay gặp trong trường hợp rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, đau thắt ngực. - Xét nghiệm LDL- Cholesterol(LDL-C) Chỉ định rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường Giá trị bình thường: < hoặc bằng 3,4mmol/l LDL-C càng cao, nguy cơ bị xơ vữa động mạch càng lớn 27 LDL-C tăng trong các trường hợp xơ vữa động mạch, rối loạn lipit máu, bệnh béo phì. - Xét nghiệm GOT (AST) Nồng độ men GOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim, cơ vân. Chỉ định: viêm gan, nhồi máu cơ tim viêm cơ, tai biến mạch máu não, đột quỵ não Giá trị bình thường: < hoặc bằng 40UI GOT tăng trong các trường hợp: viêm gan cấp do viêm hoặc do thuốc, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ - Xét nghiệm GPT(ALT) GPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan, nồng độ GPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm. Chỉ định viêm gan cấp và mạn tính Giá trị bình thương: ≤40UI/L GPT tăng cao gặp trong trường hợp viêm gan. - Xét nghiệm GGT Giá trị bình thường: < 50UI/L Tăng trong các trường hợp bệnh lý gan mật như xơ gan, tắc mật, bệnh gan do rượu. Tuyên truyền, tư vấn về xét nghiệm tầm soát các bệnh ung thư thường gặp Sàng lọc ung thư đại trực tràng Ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng hàng thứ 3 ở cả hai giới. Tất cả mọi người trên 40 tuổi nên được sàng lọc ung thư đại trực tràng bằng một trong các xét nghiệm sau: + Nội soi đại tràng sigma ống mềm mỗi 5 năm hoặc nội soi đại tràng mỗi 10 năm hoặc chụp đại tràng cản quang kép mỗi 5 năm hoặc chụp CT đại tràng mỗi 5 năm. + Xét nghiệm máu tiềm ẩn trong phân hoặc xét nghiệm hóa miễn dịch phân mỗi năm 1 lần hoặc xét nghiệm DNA trong phân. + Nếu một trong các xét nghiệm trên dương tính thì cần tiến hành nội soi đại tràng. + Một số người có tiền sử gia đình có nguy cơ cao bị polyp hoặc ung thư đại trực tràng nên được sàng lọc thường xuyên hơn. Sàng lọc ung thư phổi + Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới và là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở cả hai giới. + Nên được thực hiện ở người có nguy cơ cao bị ung thư phổi: tuổi từ 55- trên 70, có tiền sử hút thuốc lá mỗi năm trên 30 bao, đang hút thuốc hoặc đã bỏ thuốc được dưới 15 năm. + Người có nguy cơ cao nên đến khám bác sỹ chuyên khoa ung thư phổi để được tư vấn chụp CT liều thấp sàng lọc ung thư phổi. Sàng lọc phát hiện sớm ung thư tiền liệt tuyến + Ung thư tiền liệt tuyến là loại ung thư đứng hàng đầu ở nam giới tại các nước phát triển. + Nam giới sau 50 tuổi nên đến tư vấn bác sỹ về lợi ích và nguy cơ của việc sàng lọc ung thư tiền liệt tuyến. + Các xét nghiệm sàng lọc phát hiện ung thư tiền liệt tuyến bao gồm định lượng PSA và thăm khám tiền liệt tuyến qua trực tràng. Sàng lọc ung thư vú + Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu ở nữ giới. + Phụ nữ trên 40 tuổi có sức khỏe tốt nên đi chụp X-quang tuyến vũ mỗi năm một lần. + Phụ nữ từ 20- 40 tuổi nên đi khám tuyến vú định kỳ 3 năm một lần tại cơ sở y tế chuyên khoa. Phụ nữ trên 40 tuổi nên đi khám vú định kỳ mỗi năm 1 lần tại cơ sở y tế chuyên khoa. + Phụ nữ nên biết như thế nào là vũ bình thường và cần đến khám ngay tại cơ sở y tế chuyên khoa khi có biến đổi bất thường tại vú. Bên cạnh đó phụ nữ có thể tự khám vú từ sau 20 tuổi. + Một số phụ nữ có yếu tố nguy cơ cao hoặc tiền sử gia đình ung thư vú nên được sàng lọc sớm hơn. đ. Sàng lọc ung thư cổ tử cung 29 + Ung thư cổ tử cung là loại ung thư đứng hàng thứ 2 sau ung thư vú ở phụ nữ Việt Nam. + Sàng lọc nên được bắt đầu ở phụ nữ ≥ 21 tuổi, không nên tiến hành ở phụ nữ < 21 tuổi. + Phụ nữ từ 21- 29 tuổi nên được tiến hành PAP test mỗi 3 năm. Xét nghiệm HPV không nên được tiến hành ở các phụ nữ ở nhóm tuổi này trừ khi có kết quả PAP test bất bình thường. + Phụ nữ từ 30-65 tuổi nên được kiểm tra định kỳ PAP test và xét nghiệm HPV mỗi 5 năm hoặc làm PAP test mỗi 3 năm. Tuyên truyền tư vấn về phòng chống dịch bệnh Covid-19 và hậu Covid-19 Cuối năm 2019 virut corona gây bệnh viêm phổi đã xuất hiện tại Vũ Hán (Trung Quốc) và nhanh chóng đã lây lan ra toàn thế giới, sau 3 năm làm chết hàng triệu người, tác động sâu sắc đến nền kinh tế, đến mọi hoạt động trong đời sống của mọi tầng lớp nhân dân. Trong bối cảnh đó Đảng và nhà nước ta đã kịp thời có những biện pháp linh hoạt, hiệu quả để đối phó phù hợp với tình hình thực tiễn của dịch bệnh, đặc biệt là chiến lược ngoại giao văc xin ngừa Covid-19 và cho đến bây giờ qua 3 năm xuất hiện, cơ bản dịch bệnh ở Việt Nam đã được khống chế, cuộc sống của người dân đã trở lại bình thường. Để làm được điều đó cả đất nước Việt Nam đã chung sức đồng lòng đoàn kết cùng Đảng, Nhà nước, các cơ quan đoàn thể, bộ ngành, địa phương đã thực hiện các biện pháp phòng chống dịch để vượt qua giai đoạn khó khăn nhất trở lại trạng thái bình thườn để ổn định phát triển kinh tế. Và học sinh tất cả các cấp học được trở lại trường học tập trực tiếp. CBGVNV trường THPT Quỳnh Lưu 3 ngay từ những ngày đầu tiên của đại dịch đã vững một niềm tin chiến thắng dịch bệnh dưới sự lãnh đạo của Sở giáo dục, các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Nhà trường đã thực hiện đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên, thực hiện triệt để và có hiệu quả các khuyến cáo phòng chống dịch bệnh của Bộ Y tế, của ngành giáo dục. Chỉ đạo các bộ phận các tổ chức trong nhà trường cùng chung tay chống dịch. Trường đã xây dựng kế hoạch, các kịch bản, các phương án linh hoạt dạy học trực tiếp, trực tuyến phù hợp, hiệu quả, thành lập tổ Covid cộng đồng do đồng chí Hiệu trưởng làm trưởng ban. Hoạt động của ban Covid cộng đồng thực sự hiệu quả và thiết thực. Đã tích cực tuyên truyền cho CBGVNV kiến thức về phòng chống dịch bệnh bằng tài liệu, cẩm nang phòng chống Covid-19 của Bộ y tế thông qua hệ thống Zalo nội bộ, mạng xã hội. Tích cực phối hợp với trung tâm y tế huyện Quỳnh Lưu, bệnh viện đa khoa Minh An, bệnh viện đa khoa Quang Thành để kịp thời tiêm hoàn thành sớm 3 mũi Vắc xin phòng Covid-19 cho toàn thể CBGVNV và hoàn thành tiêm 2 mũi Văcxin cho 1600/1649 học sinh nhà trường . Triển khai các buổi tuyên truyền về phòng chống Covid 19, thực hiện tốt khuyến cáo “5K” của Bộ Y tế, nhất là thực hiện việc đeo khẩu trang, rửa tay sát khuẩn, khoảng cách an toàn mọi lúc mọi nơi. Huy động tối đa mọi nguồn lực hỗ trợ cho công tác phòng chống dịch bệnh của trường và hỗ trợ cho các chốt kiểm dịch của các địa phương trong vùng trường tuyển sinh. Trong thời gian dịch bệnh lây nhiễm vào trường học nhà trường đã phối hợp cùng các đoàn thể và Ban đại diện phụ huynh học sinh huy động các nguồn lực kêu gọi tài trợ, ủng hộ từ nhiều nguồn để kịp thời thăm hỏi, động viên, tặng quà cho cán bộ, giáo viên và học sinh của trường trong các điểm cách ly tập trung để yên tâm bảo vệ sức khoẻ vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học trực tuyến. Phối hợp với các tổ chức của chính quyền địa phương làm tốt công tác phòng dịch bệnh nơi cư trú. Ổn định tinh thần, tạo tâm lý tốt cho giáo viên và học sinh yên tâm học tập và công tác. Linh hoạt trong dạy học trực tuyến và trực tiếp đảm bảo yêu
Tài liệu đính kèm: