PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều"
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng
lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng
về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh
giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, cần thiết phải đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực người học.
Mặc dù các kiến thức đưa vào giảng dạy trong nhà trường đã được gia
công thành các môn học nhưng phải dạy cho các em phương pháp nghiên
cứu để có các kiến thức đó, các em là người đóng vai trò chủ đạo trong sự
lĩnh hội kiến thức
ọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra. Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau: - Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành. - Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực. - Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn... - Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp. - Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép tính cơ bản ... Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 9/28 - Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học. - Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/phải đạt được những gì? Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực: Chương trình định hướng nội dung Chương trình định hướng năng lực Mục tiêu giáo dục Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được. Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. Nội dung giáo dục Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong chương trình. Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. Phương pháp dạy học Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn. - Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,; - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành. Hình thức dạy học Chủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp học Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 10/28 Đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học. Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. 2. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học cơ sở những năm sắp tới như sau: a. Về phẩm chất - Yêu gia đình, quê hương, đất nước - Nhân ái, khoan dung - Trung thực, tự trọng, chí công vô tư - Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. - Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật b. Về các năng lực chung Các năng lực chung Biểu hiện 1. Năng lực tự học a) Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động, tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện. b) Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp, thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân, phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi tiết, Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 11/28 bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa, ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính, tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập. c) Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên, bạn bè, chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. 2. Năng lực giải quyết vấn đề a) Phân tích được tình huống trong học tập, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. b) Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề, đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. c) Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. 3. Năng lực sáng tạo a) Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. b) Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho, đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất. c) Suy nghĩ và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện một công việc nào đó, tôn trọng các quan điểm trái chiều, áp dụng điều đã biết vào tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp lý. d) Hứng thú, tự do trong suy nghĩ, chủ động nêu ý kiến, không quá lo lắng về tính đúng sai của ý kiến đề xuất, phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác. 4. Năng lực tự quản lý a) Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày, kiềm chế được cảm xúc của bản thân trong các tình huống ngoài ý muốn. b) Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng và thực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục đích, nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống không an toàn. c) Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày. d) Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng, nhận ra được những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì, có ý thức ăn uống, rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 12/28 để nâng cao sức khoẻ, nhận ra và kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tinh thần trong môi trường sống và học tập. 5. Năng lực giao tiếp a) Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. b) Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp, nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. c) Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. 6. Năng lực hợp tác a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể, phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công. c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm, dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp. d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung, chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. 7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) a) Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản, sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau, tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống. 8. Năng a) Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 13/28 lực sử dụng ngôn ngữ kể, lời giải thích, cuộc thảo luận, nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương tŕnh học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn, viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích, viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn. b) Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu, hiểu từ vựng thông dụng được thể hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có nghĩa; phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều kiện. c) Đạt năng lực bậc 2 về 1 ngoại ngữ. 9. Năng lực tính toán a) Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc. b) Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của các hình hình học, sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày, hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng. c) Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống, biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng. d) Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính, sử dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày, bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập. Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục. Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 14/28 III. Các biện pháp đã tiến hành: 1. Xác định sự thay đổi giữa 2 phương pháp khi dạy: BÀI 30 : DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƯỜI. Các phần bài dạy Phương pháp định hướng nội dung Phương pháp phát huy năng lực của học sinh Mở bài: GV dẫn dắt luôn vào bài - HS quan sát hình ảnh , trả lời câu hỏi sau đó giáo viên mới dẫn dắt vào bài Phát triển bài: Phần I: Di truyền y học tư vấn - Cá nhân HS đọc thông tin SGK và bài tập - GV đặt câu hỏi -> hs trả lời -> Rút ra KL. - HS hoạt động nhóm thảo luận làm bài tập vào bảng phụ. - GV thu kết quả các nhóm treo bảng. - Đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày kết quả của của nhóm mình, các nhóm khác dựa vào kết quả của nhóm mình nx, bs. - GV nx, chữa bài -> đưa ra đáp án đúng - GV dẫn dắt hs tự rút ra KL + Khái niệm + Chức năng của DT y học tư vấn. Phần II: Di truyền học với hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình. 1. Di truyền học với hôn nhân. - HS đọc tt, nghiên cứu tư liệu SGK - GV đặt câu hỏi -> hs trả lời -> Rút ra KL. - HS xem đoạn video minh họa về hậu quả của kết hôn gần + đọc tt chiếu trên màn hình và bảng 30.1: Sự thay đổi tỉ lệ nam /nữ theo độ tuổi-> thảo luận nhóm trả lời 3 câu hỏi : + Tại sao kết hôn gần làm suy thoái nòi giống? + Tại sao những người có quan hệ huyết thống từ đời thứ 4 trở đi được phép kết hôn? + Vì sao Luật Hôn nhân và gia đình quy định: "Hôn nhân 1 vợ : 1 chồng" - Đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày kết quả của của nhóm mình, các nhóm khác dựa vào kết quả của nhóm mình nx, bs. - GV nx, chữa bài -> đưa ra đáp án đúng - GV dẫn dắt hs tự rút ra KL Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 15/28 2. Di truyền học với kế hoạch hóa gia đình. - HS đọc tt, nghiên cứu tư liệu SGK - GV đặt câu hỏi -> hs trả lời -> Rút ra KL. * Di truyền học đã giải thích được cơ sở sinh học của các quy định: + Những người có quan hệ huyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn.(Vì làm cho các đột biến lặn có hại được biểu hiện ở cơ thể đồng hợp) + Hôn nhân 1 vợ : 1 chồng.(Vì tỉ lệ nam nữ ở tuổi 18 – 35 là 1 : 1) - GV: chiếu bảng 30.2 trên màn hình -> hướng dẫn HS nghiên cứu + thu thập thông tin mục II.2 SGK, trả lời câu hỏi: + Vì sao phụ nữ không nên sinh con ở tuổi ngoài 35? + Phụ nữ nên sinh con ở lứa tuổi nào để đảm bảo học tập và công tác? - HS: tự phân tích số liệu trong bảng để trả lời. + Phụ nữ sinh con sau tuổi 35: con dễ mắc bệnh Đao. + Nên sinh con ở độ tuổi từ 25 – 34 là hợp lí. - GV: chốt kết luận. * Di truyền học giải thích được cơ sở sinh học của quy định: - Phụ nữ không nên sinh con ở tuổi ngoài 35 (vì con dễ mắc bệnh Đao) - Phụ nữ sinh con trong độ tuổi từ 25 - 34 là hợp lí. Phần III. Hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường. - GV yêu cầu hs thu thập thông tin mục III và cho biết: + Các nguồn gây ô nhiễm môi trường và tác hại của - HS sưu tầm tranh ảnh, số liệu phản ánh về vấn đề này đặc biệt là ở địa phương (đã làm trước ở nhà) - GV: yêu cầu 1 HS lên bảng trình bày kết quả sưu tầm về vấn đề này. Các nhóm khác, nx, bs - Nêu câu hỏi: + Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường? Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 16/28 chúng đối với cơ sở vật chất di truyền? + Cần làm gì để giảm tác hại của chúng và bảo vệ thế hệ loài người trong hiện tại và tương lai? - HS thu thập, xử lí thông tin, đại diện hs trả lời, hs khác nhận xét, bổ sung -> Rút ra đáp án. + Nêu hậu quả của ô nhiễm môi trường đối với cơ sở vật chất di truyền? + Biện pháp hạn chế hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường? - GV: Chốt kiến thức. * Liên hệ thực tế ở địa phương. Kiểm tra đánh giá HS trả lời câu hỏi cuối bài Học sinh chơi trò chơi ô chữ may mắn (1 học sinh điều khiển) 2. Áp dụng giảng dạy cụ thể: TIẾT 32 - BÀI 30 : DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƯỜI. I/. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - HS hiểu được di truyền y học tư vấn là gì và chức năng của lĩnh vực khoa học này. - Giải thích được cơ sở di truyền học của " hôn nhân 1 vợ : 1 chồng " và những người có quan hệ huyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn với nhau. - Hiểu được tại sao phụ nữ không nên sinh con ở tuổi ngoài 35 và hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường đối với con người. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tư duy phân tích, tổng hợp. - Rèn kĩ năng thảo luận nhóm và làm việc với SGK. - Rèn kĩ năng sưu tầm và thuyết trình. 3. Thái độ: - Yêu thích môn học, say mê tìm hiểu khoa học. II/. Phương tiện: Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 17/28 1. GV: - Bảng phụ bài tập về di truyền y học tư vấn. - Giáo án điện tử 2. HS: - Đọc trước bài - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường và biện pháp hạn chế hậu quả. - Tìm hiểu về vấn đề ô nhiễm môi trường ở địa phương và hậu quả của nó. - Tìm hiểu về bệnh và tật di truyền ở địa phương. III/. Các năng lực hướng tới: - Năng lực tự học. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực hợp tác. - Năng lực tự giải quyết vấn đề. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.... - Năng lực sáng tạo. - Năng lực tự quản lý..... IV/. Tiến trình tiết dạy: A/ Ổn định: B/. Kiểm tra: (4') - Quan sát hình ảnh người bị bệnh Đao, Tơcnơ -> Nhận biết được người bệnh và nêu được đặc điểm di truyền của bệnh. - Quan sát hình ảnh 1 số tật di truyền ở người -> nêu được tên tật và dạng đột biến gây nên các tật đó. - Nêu các nguyên nhân phát sinh các tật, bệnh di truyền ở người và một số biện pháp hạn chế phát sinh các tật, bệnh đó? C/. Bài mới: 1. Mở bài: Nhờ những biện pháp trên mà con người đã hạn chế được sự phát sinh bệnh và tật di truyền ở người từ đó bảo vệ mình và bảo vệ di truyền tương lai của loài người. Tuy nhiên dựa vào những hiểu biết về di truyền học người mà con người đã hình thành nên một số lĩnh vực cũng góp phần lớn lao vào việc giúp con người bảo vệ mình và bảo vệ tương lai di truyền của loài người đó là những lĩnh vực nào? -> nghiên cứu bài 2. Phát triển bài: HĐ 1: DI TRUYỀN Y HỌC TƯ VẤN: ( 12) Phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài “ Di truyền học với con người” 18/28 Mục tiêu: HS nêu được khái niệm DT y học tư vấn và 3 chức năng chính của DT y học tư vấn. Phương pháp: Đọc, thảo luận, vấn đáp. GV HS Nội dung - Yêu cầu hs đọc bài tập mục - Sgk tr.86, hoạt động nhóm thảo luận làm bài tập vào bảng phụ. - GV thu kết quả các nhóm treo bảng. - GV nx, chữa bài -> đưa ra đáp án đúng -> Dựa vào đâu các em có thể thông tin cho đôi trai gái biết được như vậy? - GV dẫn dắt hs tự rút ra KL + Di truyền y học tư vấn là gì? + Chức năng của di truyền y học tư vấn? - GV: chốt kiến thức. - 1 hs đọc bài tập - Thảo luận nhóm (3 phút) trả lời câu hỏi yc nêu được: + Đây là bệnh di truyền. + Bệnh do gen lặn quy định vì có người trong gia đình đã mắc bệnh. + Không nên sinh con vì ở họ có gen gây bệnh. - Đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày kết quả của nhóm mình, các nhóm khác dựa vào kết
Tài liệu đính kèm: