Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành kỹ năng giải bài tập lai một cặp tính trạng(Quy luật phân ly) của Men Đen trong dạy học sinh học Lớp 9

Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành kỹ năng giải bài tập lai một cặp tính trạng(Quy luật phân ly) của Men Đen trong dạy học sinh học Lớp 9

Mặt khác mục đích của việc dạy học là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm từ tài

liệu góp phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng, sáng tạo cùng với các thao

tác tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một

số dạng bài tập di truyền một cách chính xác. Để làm được điều đó giáo viên cần

rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhìn nhận các vấn đề một cách tổng quát từ

những nội dung trừu tượng đến những vấn đề cụ thể, tập nhìn nhận một bài tập

theo quan điểm động, có kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập

với những kiến thức lý thuyết di truyền sinh học.

Để đạt được những mục đích trên tôi nghĩ ngoài việc nắm chắc kiến thức cơ

bản thì học sinh cần nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền.

Các em phải được cọ sát nhiều với việc giải một số bài tập ,vì vậy đòi hỏi các

em phải biết vận dụng từng nội dung kiến thức, từng phương pháp thích hợp để

tìm ra đáp án đúng cho bài tập di truyền sinh học.

Về phía học sinh đa số các em cho rằng muốn học giỏi môn Sinh học chỉ cần

siêng học bài là được. Điều này chỉ đúng đối với khối lớp 6,7 và 8 mà thôi. Bởi

lẽ, trong những năm qua kể từ khi thực hiện đổi mới chương trình ở lớp 9, các

đề thi học kì, đều có câu hỏi về kiến thức giải bài tập Sinh học . Do kiến thức

quá mới so với các lớp trước ( không có tính kế thừa kiến thức), nên học sinh

còn lúng túng khi tiếp thu nếu không thông qua làm bài tập, học sinh khó mà

nhớ được.

pdf 14 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 939Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành kỹ năng giải bài tập lai một cặp tính trạng(Quy luật phân ly) của Men Đen trong dạy học sinh học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là khối tri thức khổng lồ với một bên là thời lượng có 
hạn chỉ trong một tiết dạy .Với môn sinh học 9 khi tiếp cận với các khái niệm 
về: quy luật di truyền, gen, nhiễm sắc thể, công nghệ tế bào, các bệnh di truyền 
ở người..... Nhiều giáo viên không ít gặp những khó khăn trong việc thực hiện 
các phương pháp dạy học. Làm thế nào để tích cực hoá việc dạy, để học sinh 
chủ động tìm ra kiến thức khi mà các phương tiện dạy học còn thiếu, khi mà các 
em chưa một lần được ứng dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học trong nhà 
trường. 
Mặt khác mục đích của việc dạy học là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm từ tài 
liệu góp phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng, sáng tạo cùng với các thao 
tác tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một 
số dạng bài tập di truyền một cách chính xác. Để làm được điều đó giáo viên cần 
rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhìn nhận các vấn đề một cách tổng quát từ 
những nội dung trừu tượng đến những vấn đề cụ thể, tập nhìn nhận một bài tập 
theo quan điểm động, có kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập 
với những kiến thức lý thuyết di truyền sinh học. 
 Để đạt được những mục đích trên tôi nghĩ ngoài việc nắm chắc kiến thức cơ 
bản thì học sinh cần nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền. 
Các em phải được cọ sát nhiều với việc giải một số bài tập ,vì vậy đòi hỏi các 
em phải biết vận dụng từng nội dung kiến thức, từng phương pháp thích hợp để 
tìm ra đáp án đúng cho bài tập di truyền sinh học. 
 Về phía học sinh đa số các em cho rằng muốn học giỏi môn Sinh học chỉ cần 
siêng học bài là được. Điều này chỉ đúng đối với khối lớp 6,7 và 8 mà thôi. Bởi 
lẽ, trong những năm qua kể từ khi thực hiện đổi mới chương trình ở lớp 9, các 
đề thi học kì, đều có câu hỏi về kiến thức giải bài tập Sinh học . Do kiến thức 
quá mới so với các lớp trước ( không có tính kế thừa kiến thức), nên học sinh 
còn lúng túng khi tiếp thu nếu không thông qua làm bài tập, học sinh khó mà 
nhớ được. 
Chủ đề: Quy 
luật phân li 
Bài 2: Lai một cặp tính trạng 
Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp 
theo) 
2 
Câu hỏi 4 trang 10: 
Không thực hiện. 
Mục V. Trội không 
hoàn toàn: Không 
dạy. 
Câu hỏi 3 trang 13: 
Không thực hiện. 
2 
3 
Chủ đề: Quy 
luật phân li 
độc lập 
Bài 4: Lai hai cặp tính trạng 
Bài 5: Lai hai cặp tính trạng (tiếp 
theo) 
4 
3 
5 
Bài 7: Bài tập chương I 6 
Bài tập 3 trang 22: 
Không thực hiện. 
4 Bài tập chương I(tt) 7 
 3
 Trường TH-THCS Thanh Lưong trong nhiều năm qua,tỉ lệ bộ môn sinh học 
9 luôn đạt từ 90% trở lên, từ đó đó tạo nên động lực để học sinh và các bậc phụ 
huynh quan tâm đầu tư đúng mức đến việc học tập bộ môn. 
 Đối với bản thân, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh 
giỏi lớp 9 của nhà trường trong năm qua và cũng đã thu được những kết quả 
nhất định. Tôi muốn trao đổi với đồng nghiệp để cùng nâng cao nghiệp vụ 
chuyên môn, góp phần giảng dạy các em học sinh học tốt hơn. 
 Xuất phát từ cơ sở nêu trên bản thân có suy nghĩ: trong công tác giảng dạy 
và bồi dưỡng học sinh giỏi để đạt kết quả cao, nhất thiết phải đầu tư bồi dưỡng 
về phương pháp giải các dạng bài tập Sinh học trong chương trình Sinh học lớp 
9, đặc biệt nên: 
 “Hình thành kỹ năng giải bài tập lai một cặp tính trạng (Quy luật phân ly) 
của Men Đen trong dạy học sinh học lớp 9” 
Tính mới của sáng kiến: 
 Giúp: PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ,TẠO NIỀM SAY 
MÊ HỨNG THÚ ĐỐI VỚI BỘ MÔN SINH HỌC 9 
 Đây là một việc làm cần thiết vì niềm say mê hứng thú đối với bộ môn là 
động lực để học sinh tích cực chủ động tiếp thu kiến thức, biến học sinh thành 
chủ thể nhận biết kiến thức. Đồng thời cũng là một quá trình cung cấp, bổ sung 
các kĩ năng cần có của một học sinh để học tốt môn Sinh học. 
 Để tạo niềm say mê hứng thú ban đầu cho học sinh, tôi cố gắng chuẩn bị chu 
đáo đồ dùng dạy học như: Tranh ảnh, mô hình,video về cơ sở tế bào học của các 
quy luật di truyền để các em hiểu rõ được bản chất của các phép lai: Vì sao khi 
lai 2 cặp bố mẹ thuần chủng thì F1 lại đồng tính và F2 lại phân li,...Từ đó phát 
triển tư duy lôgic, ý chí quyết tâm chịu khó tham gia tìm hiểu và tiếp nhận kiến 
thức. Đồng thời tôi còn chuẩn bị một hệ thống bài tập chi tiết vừa sức với học 
sinh, bài tập tôi phân chia thành các dạng khác nhau, mỗi một dạng có một cách 
giải riêng. Sau khi học sinh đã thành thạo các dạng bài tập, tôi ra dạng bài tập 
tổng hợp nhằm rèn luyện cho các em các kĩ năng nhận biết các dạng bài tập và 
cách giải phù hợp, thường xuyên chấm bài, bồi dưỡng, phát hiện và khuyến 
khích động viên sự tiến bộ của các em ngày càng tiến bộ và quyết tâm hơn. 
Việc dạy học giống như chúng ta ươm một mầm non. Nếu chúng ta biết rào, biết 
thường xuyên chăm sóc, vun xới thì mầm non sẽ phát triển xanh tốt ,ra hoa kết 
quả... 
5.2. Nội dung sáng kiến: 
 1. Phương pháp chung : 
Để giải được các dạng bài tập Sinh học, học sinh cần nắm vững 2 vấn đề 
cơ bản: 
 - Kiến thức lý thuyết 
 - Phương pháp giải : gồm các bước giải 
 4
 Để học sinh nắm vững cách giải từng dạng bài tập, trước hết GV phải phân 
dạng bài tập ra thành từng vấn đề. Trong quá trình dạy học sinh, mỗi dạng bài 
tập giáo viên phải trang bị cho HS kiến thức về 2 vấn đề trên, tiếp đó là bài tập 
ví dụ và cuối cùng là bài tập vận dụng theo hướng từ dễ đến khó, từ cơ bản đến 
nâng cao. 
 Thông thường trong các giờ luyện tập, học sinh thường làm các bài tập đã cho 
sẵn trong sách giáo khoa. Các bài tập này chỉ đơn giản là củng cố những kiến 
thức vốn có của học sinh. Vì vậy, giáo viên phải tổ chức “bài toán nhận thức” 
cho học sinh. đó là phương pháp thiết lập giải bài toán quy luật di truyền dưới 
dạng sơ đồ lai từ P  F1 F2. “Bài toán nhận thức” là một hệ thông tin xác 
định gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. 
 Những điều kiện của bài toán: Là các dữ kiện về kiểu gen và kiểu hình của P 
hay kiểu gen, kiểu hình và tỉ lệ phân li của chúng ở F1, F2. 
 Yêu cầu xác định kiểu gen, kiểu hình của P hoặc của F1, F2. 
 “Bài toán nhận thức” dùng để luyện tập, phản ánh mối quan hệ giữa các quy 
luật di truyền, đặc biệt là quy luật di truyền chi phối một cặp tính trạng. Thông 
qua đó học sinh càng nhận thức sâu sắc hơn bản chất của các quy luật di 
truyền. Đối với quy luật di truyền phân li của Men Đen giáo viên tổ chức “ bài 
toán nhận thức” thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình 
của P, F1, F2. Từ đó học sinh lĩnh hội được các tri thức mới. 
 Sau khi học sinh đã nắm được các kiến thức về nội dung của định luật trong 
lai một cặp tính trạng, giáo viên bắt đầu phân chia từng dạng bài tập và phương 
pháp giải để học sinh rèn luyện các kĩ năng giải bài tập một cách thành thạo. 
 2. Phương pháp cụ thể 
 Riêng về phía học sinh, do kiến thức quá mới so với các lớp trước ( không 
có tính kế thừa kiến thức), nên học sinh còn lúng túng,trước hết là khắc sâu cho 
các em các khái niệm: Cặp tính trạng tương phản, phép lai thuận nghịch, phương 
pháp phân tích cơ thể lai, giải thích được cơ sở tế bào học của định luật...Sau 
đó,các em vận dụng giải quyết bài tập 
a. Nội dung định luật phân li 
 Để học sinh nắm được nội dung của định luật phân li của Men Đen, giáo 
viên có thể ra bài tập bằng thí nghiệm của Men Đen theo sơ đồ lai sau, cho học 
sinh nghiên cứu để trả lời câu hỏi: 
 Thí nghiệm : Ở cây đậu Hà Lan 
 Phép lai1:
F1F1
P X
X
F1
X
F2
 5
 Pt/c : ♀ Hoa đỏ X ♂ Hoa trắng ( thuần chủng) 
  
 F1: Hoa đỏ ( 100%) 
 F1 X F1: Tự thụ phấn 
  
 F2: 3 Hoa đỏ:1 Hoa trắng 
 Phép lai 2: 
 Pt/c: : ♂ Hoa đỏ X ♀ Hoa trắng ( thuần chủng) 
  
 F1: Hoa đỏ ( 100%) 
 F1 X F1: Tự thụ phấn 
  
 F2: 3 Hoa đỏ:1 Hoa trắng 
 Hãy so sánh 2 phép lai trên? có nhận xét gì về kết quả của 2 phép lai từ F1 
đến F2? 
 Qua so sánh 2 phép lai về dấu hiệu giống nhau và khác nhau trong cách bố trí 
thí nghiệm và kết quả, học sinh sẽ rút ra được: 
 + Khác nhau: Là phép lai thuận và phép lai nghịch. 
 + Giống nhau: Kết quả phép lai thuận và phép lai nghịch giống nhau 
 F1: Đồng tính ( F1 giống một bên bố hoặc mẹ) 
 F2: Phân tính với tỉ lệ 3:1 
Nhận xét: Khi thay đổi vai trò làm bố, làm mẹ ở P thì vẫn thu được kết quả ở 
F1 và F2 giống nhau. Từ nhận xét của học sinh, Giáo viên có thể hướng cho 
hiểu được khái niệm phép lai thuận nghịch: “là phép lai thay đổi vị trí làm bố, 
làm mẹ”. ở các bài học sau phép lai thuận nghịch được sử dụng nhiều, vì vậy 
giáo viên cần cho học sinh hiểu, nắm được khái niệm phép lai thuận nghịch. 
 Mặt khác, khẳng định cho học sinh theo thí nghiệm của Men Đen chỉ xét 
gen trên NST thường, trong di truyền qua NST thường thì vai trò của tế bào sinh 
dục đực và tế bào sinh dục cái là ngang nhau. Học sinh rút ra được sự giống 
nhau của hai phép lai trên chính là cơ sở để tự phát triển nội dung định luật phân 
li của Men Đen. Sau khi học sinh phát biểu nội dung Định luật, giáo viên tiếp 
tục nêu câu hỏi: 
 - Vì saoF1 có hiện tượng đồng tính? 
 - Vì sao F2 của Men Đen gọi là định luật phân li ? 
Học sinh có thể giải quyết được câu hỏi trên. 
-Hiện tượng đồng tính : Vì F1 chỉ biểu hiện tính trạng của 1 bên bố hoặc mẹ. 
Tính trạng nào được biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng trội, còn tính trạng không 
được biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng lặn. 
- Định luật phân li : Gọi là định luật phân li vì F2 không chỉ biểu hiện tính 
trạng trội mà còn biểu hiện tính trạng lặn. 
 6
 Giáo viên: Cho học sinh rút ra nhận xét định luật phân li , qua đó học sinh khắc 
sâu được nội dung định luật. 
 + F2 có hiện tượng phân li, tính trạng lặn được biểu hiện bên cạnh tính trạng 
trội. 
 + Sự phân li diễn ra theo tỉ lệ gần đúng 3 trội: 1 lặn. 
Trên cơ sở đó, giáo viên đặt câu hỏi cho tình huống tiếp theo: 
 - Nếu có một phép lai khác, thu được F1 đồng tính ta có thể rút ra được tính 
trạng ở F1 là tính trạng trội không ? 
 Đa số các học sinh sẽ nêu tính trạng ở F1 là tính trạng trội ( dựa vào kết quả 
F1) Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu thí nghiệm trong sách giáo khoa 
về trường hợp trội không hoàn toàn để tự kiểm tra giả thuyết của mình. 
 Ví dụ : Lai giữa hai thứ hoa Dạ Lan thuần chủng 
 Pt/c: Hoa đỏ X Hoa trắng 
 F1: 100% Hoa màu hồng 
 F1 X F1: Hoa màu hồng x Hoa màu hồng 
  
 F2: 1 Hoa màu đỏ : 2 Hoa màu hồng : 1 Hoa màu trắng 
 Qua thí nghiệm này, học sinh sẽ phát hiện, không phải cứ trường hợp nào F1 
đồng tính thì F1 sẽ là tính trạng trội, điều này là một lưu ý quan trọng để học 
sinh tiếp thu kiến thức những quy luật di truyền sau: 
 Giáo viên đặt câu hỏi: 
 Khi nào có thể xác định được tính trạng ở F1 là tính trạng trội? 
Học sinh: Trả lời được câu hỏi này chính là học sinh đã hiểu được quy luật di 
truyền trội lặn ở Định luật phân li của Men Đen. 
 Học sinh suy nghĩ vận dụng kiến thức vừa học cho F1 lai với nhau nếu kết quả 
ở kiểu hình F2 là 3 : 1 thì có thể kết luận tính trạng ở F1 là tính trạng trội. Còn 
khác tỉ lệ 3 : 1 thì không kết luận được. 
 7
 Vậy trong trường hợp F1 đồng tính thì cần biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 
như thế nào mới có thể suy luận về quy luật di truyền và mối quan hệ trội – lặn 
của các gen( alen) ở thế hệ xuất phát quy định tính trạng đó. 
 Qua đó so sánh 2 khái niệm trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn để khắc 
sâu kiến thức và tự rút ra điều kiện nghiệm đúng với định luật 1 và 2 của Men 
Đen. Trên cơ sở đó học sinh củng cố lại phương pháp phân tích các thế hệ lai để 
nhận định các quy luật di truyền. 
 b. Giải thích nội dung của định luật phân li: 
 Để học sinh giải thích được định luật phân li trong lai một cặp tính trạng, 
giáo viên cần cho học sinh nắm được thuyết “ giao tử thuần khiết ”, giả thuyết 
này được xác nhận bởi kiến thức về cơ chế giảm phân. 
 Ở đây giáo viên cần đưa ra thông tin về hoạt động của NST trong giảm phân 
để từ đó học sinh giải thích được cơ sở tế bào học ( vì phần kiến thức về NST 
sẽ học ở chương sau). 
 Giáo viên đặt câu hỏi: NST tồn tại trong tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh 
dục như thế nào? 
 + Trong tế bào sinh dưỡng NST tồn tại thành từng cặp tương đồng và gen 
quy định tính trạng cũng tồn tại thành từng cặp gen tương ứng . 
 + Trong tế bào sinh dục ( giao tử ) NST tồn tại thành từng chiếc trong cặp, 
vậy gen chỉ tồn tại thành từng gen ( alen ). 
 Qua đó học sinh tự viết được sơ đồ lai của định luật . 
 c. Điều kiện nghiệm đúng và ý nghĩa của định luật. 
 - Các cặp bố mẹ đem lai phải thuần chủng về cặp tính trạng tương phản 
đem lai. 
 - Tính trạng trội phải trội hoàn toàn 
 - Số cá thể đem lai phải đủ lớn 
 8
 Để hình thành được khái niệm và rút ra được kết luận về phép lai phân tích, 
giáo viên có thể dùng bài tập sau: 
 Bài tập. Có hai phép lai ở đậu Hà Lan 
 Phép lai 1: Fa cao X thấp 
 Fb 100% cao 
 Phép lai 2: Fa cao X thấp 
 Fb 1 cao : 1 thấp 
 Hãy xác định kiểu gen của Fa trong 2 trường hợp trên ? Biết rằng gen 
quy định tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với gen quy định tính 
trạng thân thấp ? 
 - Dựa vào định luật đồng tính F1, học sinh rút ra được Fa ở trường hợp phép 
lai 1 là thuần chủng ( AA ), còn dựa vào định luật phân tích thì Fa ở phép lai 2 là 
không thuần chủng ( Aa ). Qua xác định kiểu gen của cây thân cao ở Fa ta thấy 
trường hợp trội hoàn toàn thì tính trạng trội có thể có kiểu gen đồng hợp tử ( 
AA) hoặc kiểu gen dị hợp ( Aa). Muốn xác định kiểu gen của cơ thể mang tính 
trạng trội thì ta phải dùng phép lai phân tích. 
 Vậy phép lai phân tích là gì ? 
 Học sinh trả lời: Phép lai tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội 
với cá thể mang tính trạng lặn để xác định kiểu gen của cá thể mang tính 
trạng trội. Từ đó nắm được ý nghĩa của phép lai phân tích là gì? 
 Như vậy bằng cách thắt và mở các mắt xích theo trật tự logic nhất định, học 
sinh sẽ đóng vai trò là trung tâm tìm tòi, lĩnh hội tri thức một cách thành thạo 
theo từng dạng khác nhau. 
 Sau khi học sinh đã nắm được các kiến thức về nội dung của định luật trong 
lai một cặp tính trạng, giáo viên bắt đầu phân chia từng dạng bài tập và phương 
pháp giải để học sinh rèn luyện các kĩ năng giải bài tập một cách thành thạo. 
 * Dạng 1: Vận dụng định luật phân li của Men Đen để giải bài tập (Trội hoàn 
toàn). 
 Loại 1: Bài toán thuận 
 Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đó biết tính trội (Trội hoàn toàn ), tính lặn, 
kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai. 
 - Phương pháp giải: 
 + Bước 1: Xác định trội lặn: 
 + Bước 2: Quy ước gen ( Nếu bài tập đã cho sẵn quy ước gen thì sử dụng 
quy ước gen đã cho ) 
 + Bước 3: Xác định kiểu gen của P 
 + Bước 4: Viết sơ đồ lai và kết quả 
 Lưu ý: Nếu bài tập chưa cho biết tương quan trội lặn thì phải xác định tương 
quan trội – lặn trước khi quy ước gen. 
 Học sinh nắm được các bước giải và phân tích bài toán để tiến hành giải. ở 
phần ứng dụng này giáo viên đưa một số ví dụ từ đơn giản đến khó để kích thích 
sự ham mê sáng tạo của học sinh. 
Bài tập 1. Ở lúa, hạt đục trội hoàn toàn so với hạt trong. Cho lúa hạt đục thuần 
chủng thụ phấn với lúa hạt trong 
 a. Xác định kết quả thu được ở F1 và F2 
 9
 b. Nếu cho cây F1 và F2 có hạt gạo đục nói trên lai với nhau thì kết quả như thế 
nào? 
Giáo viên: Yêu cầu một học sinh đứng dậy phân tích dữ liệu bài toán  nêu lại 
phương pháp giải  thiết lập cách giải  giáo viên cùng học sinh tiến hành 
giải. 
 Giáo viên đặt câu hỏi? 
 Bước 1:Xác định trội lặn: 
Theo giả thiết tính trạng nào là tính trạng trội ? Tính trạng nào là tính trạng lặn? 
HS 1: Gạo hạt đục là tính trạng trội 
 Gạo hạt trong là tính trạng lặn 
Bước 2: Quy ước gen 
 Em quy ước gen như thế nào? 
 HS 2: Gen A : quy định tính trạng hạt đục 
 Gen a : quy định tính trạng hạt trong 
Bước 3: Xác định kiểu gen của P 
Hãy xác định kiểu gen của P 
 HS 3: Gạo hạt đục thuần chủng có kiểu gen: AA 
 Gạo hạt trongcó kiểu gen: aa 
 Bước 4: Viết sơ đồ lai và kết quả. 
 Dựa vào kiểu gen của P hãy thiết lập sơ đồ lai 
 HS 4: ♀ Gạo hạt đục ♂ Gạo hạt trong 
 P : AA X aa 
 Gp: A a 
 F1: Aa (100% Gạo hạt đục) 
 F1 x F1: ♀ Gạo hạt đục ♂ Gạo hạt đục 
 P: Aa x Aa 
 G p1: A , a A , a 
 F2: 
 ♂ 
♀ 
A 
A 
A AA Aa 
a Aa Aa 
 Tỉ lệ kiểu gen: 1 AA : -2Aa : 1 aa 
 Tỉ lệ kiểu hình: 3 Gạo hạt đục : 1 Gạo hạt trong 
 75% Gạo hạt đục : 25% Gạo hạt trong 
 Nếu học sinh còn lúng túng khi xác định kết quả kiểu gen của F2, giáo viên 
hướng dẫn học sinh phương pháp nhân đa thức với đa thức của các giao tử 
(Nhóm từng hạn tử của đđa thức nầy với mọi hạn tử với đa thức kia rồi cộng kết 
quả lại) 
 Theo kết quả ở câu a, em hãy cho biết cà chua quả đỏ có những loại kiểu gen 
nào? 
 HS 5: Kiểu gen AA ( thuần chủng) và Aa (không thuần chủng) 
 Vậy khi lai cây cà chua F1 với cà chua F2 có mấy sơ đồ lai? 
 10
 HS 6: Có 2 sơ đồ lai: 
- Sơ đồ lai 1 . F1 x F2: ♀ (Gạo hạt đục) X ♂ (Gạo hạt đục) 
 P: Aa x AA 
 GP: A ,a A 
 F3: AA : Aa 
 Tỷ lệ kiểu gen: 1 AA : 1 Aa 
 Tỷ lệ kiểu hình: 100% Gạo hạt đục 
 - Sơ đồ lai 2. F1 x F2: 
 ♀ (Gạo hạt đục) X ♂ (Gạo hạt đục) 
 P: Aa x Aa 
 GP: A , a A , a 
 F3: 
 ♂ 
♀ 
A 
A 
A AA Aa 
a Aa Aa 
 Tỷ lệ kiểu gen: 1AA : 2 Aa : 1 aa 
 Tỉ lệ kiểu hình: 3 Gạo hạt đục : Gạo hạt trong 
 75% Gạo hạt đục : 25% Gạo hạt trong 
 Để luyện tập cho học sinh thành thạo phương pháp giải giáo viên có thể 
thay đổi dữ kiện các bài toán và cho học sinh làm tương tự . 
 Loại 2: Bài toán nghịch (Có 2 khả năng) 
 Khả năng 1: 
Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai. 
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai => xác định tính trội, lặn của kiểu gen 
của bố mẹ. 
- Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả. 
Chú ý: (Nếu bài chưa xác định tính trội, lặn => căn cứ vào tỉ lệ con lai để qui -
ước gen). 
 - Phương pháp giải( 4 bước) 
 + Bước 1: Xác định tương quan trội lặn 
 + Bước 2: Quy ước gen. 
 + Bước 3: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu gen của 
bố mẹ. 
 + Bước 4: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả. 
Lưu ý: Nếu bài tập cho sẵn tương quan trội - lặn thì áp dụng luôn bước thứ 2. 
Bài tập 2: Người ta đem lai cà chua quả tròn với cà chua quả tròn. F1 thu được: 
 315 cây cà chua quả tròn 
 105 cây cà chua quả bầu dục 
 Biết rằng tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen quy định. Hãy giải thích kết 
quả và viết sơ đồ lai. 
 Giải: 
 GV: yêu cầu 1 học sinh phân tích các dữ liệu của bài toán, nêu các bước giải 
bài tập. 
 11
Bước 1: Xác định tương quan trội lặn. 
 HS 1: Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F1 là? 
 Quả tròn 315 3 
 = = 
 Quả bầu dục 105 1 
Theo định luật của Men Đen ta suy ra tính trạng nào là trội, tính trạng nào là 
lặn? 
 Tính trạng quả tròn là trội so với tính trạng quả bầu dục. 
Bước 2: Quy ước gen. 
 HS 2: Hãy quy ước gen? 
 Gen B: quy định tính trạng quả tròn 
 Gen b: quy định tính trạng quả bầu dục 
 Bước 3: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu gen của bố 
mẹ. 
 HS 3: F1 có tỉ lệ kiểu hình 3 : 1 chứng tỏ P phải dị hợp tử về 1 cặp gen quy 
định tính trạng hình dạng quả. Suy ra kiểu gen của P là Bb. 
Bước 4: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả. 
 Hãy viết sơ đồ lai của phép lai trên: 
 HS 4 ♀ Quả tròn X ♂ Quả tròn 
 P Bb x Bb 
 Gp : B , b B , b 
 F2: 
 ♂ 
♀ 
B 
b 
B BB Bb 
b Bb bb 
 Tỷ lệ kiểu gen: 1BB : 2 Bb : 1bb 
 Tỉ lệ kiểu hình: 3 Quả tròn : 1 bầu dục 
 75% Quả tròn : 25% bầu dục 
 Em có nhận xét gì về kết quả phép lai so với giả thiết ? 
 HS 5: Kết quả phép lai tương tự như giả thiết. 
 Khả năng 2: 
- Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con. 
- Dựa vào điều kiện của bài qui ước gen (hoặc dựa vào kiểu hình của con khác 
với P xác định tính trội lặn => qui ước gen). 
- Dựa vào kiểu hình của con mang tính trạng lặn suy ra giao tử mà con nhận từ 
bố mẹ => loại kiểu gen của bố mẹ. 
Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm. 
 - Phương pháp giải( 4 bước) 
 + Bước 1:Xác định trội lặn: 
 + Bước 2: Quy ước gen ( Nếu bài tập đã cho sẵn quy ước gen thì sử dụng 
quy ước gen đã cho) 
 12
 + Bước 3: Xác định kiểu gen (Dựa vào kiểu hình lai của đờ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_hinh_thanh_ky_nang_giai_bai_tap_lai_mo.pdf