SKKN Giải pháp hiệu quả để huy động và duy trì sĩ số học sinh làm tốt công tác PCGD tiểu học

SKKN Giải pháp hiệu quả để huy động và duy trì sĩ số học sinh làm tốt công tác PCGD tiểu học

Đội ngũ giáo viên đa số đã hiểu được nhiệm vụ chính trị của ngành nên phần lớn tích cực trong điều tra, cập nhật số liệu tương đối chính xác.

Trường nằm trong buôn Anh hùng, có truyền thống cách mạng, đa số người dân có tinh thần hiếu học nên công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm nhiều.

Đơn vị trường đã đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I và đang xây dựng chuẩn giai đoạn II, có bề dày thành tích, có uy tín trong dân cũng đã góp phần thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

Nhà trường chỉ đạo sát sao kịp thời, năm bắt các công văn Hướng dẫn chỉ đạo để Cán bộ quản lí, nhân viên và các thành viên làm phổ cập được tập huấn công tác Phổ cập hiệu quả và đổi mới.

Điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường tuy đã xuống cấp nhưng đầy đủ phòng học cho các lớp, phòng chức năng, phòng tin học với giàn máy tính phục vụ dạy và học.

Phòng giáo dục và các Tổ chức trong và ngoài Nhà trường luôn quan tâm đến sự phát triển chung của đơn vị, địa phương.

 

doc 17 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 765Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giải pháp hiệu quả để huy động và duy trì sĩ số học sinh làm tốt công tác PCGD tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia đình người đồng bào DTTS có cuộc sống tạm bợ, nay ở mai đi, không ổn định cuộc sống nên HS đang học tập bỗng nhiên lại nghỉ học không cần lí do cũng không biết nơi ở mới là ở đâu.
	Nhân dân chủ yếu làm nông nghiệp là chính, thu nhập thấp, tỉ lệ nghèo vẫn còn cao, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc. Nhiều gia đình chưa nhận thức đúng đắn, chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. Trên địa bàn trường vẫn còn một số hộ sống không ổn định, thường xuyên chuyển đi, chuyển về, thay đổi chỗ ở nên gặp khó khăn trong việc điều tra, quản lý, cập nhật số liệu và tổ chức học tập.
	Hiện nay cơ sở vật chất của trường đã và đang bị xuống cấp. Đây là vấn đề khó khăn trong việc củng cố cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục.
	Một số GV chưa hiểu đúng vai trò trách nhiệm trong công tác Điều tra Phổ cập nên công tác này còn gặp một số khó khăn.
	Kinh phí cho công tác điều tra và làm Phổ cập chưa được quan tâm nên ít nhiều có phần khó khăn trong việc làm tốt Công tác Phổ cập.
b. Thành công - Hạn chế
	* Thành công:
	GV nhiệt tình trong công tác điều tra, cập nhật các thông tin. Đa số người dân địa phương đã có cách nhìn nhận về công tác điều tra phổ cập một cách tích cực hơn, nhẹ nhàng, thoải mái hơn. 
	Được sự tư vấn, giúp đỡ tận tình từ các bạn đồng nghiệp cùng làm công tác phổ cập cũng như chuyên trách phổ cập của xã, của PGD và huyện Krông Ana.
	Nghiệp vụ thống kê số liệu, các mẫu báo cáo mới cũng như cách tổng hợp các mẫu báo cáo cụ thể, rõ ràng hơn.
	Đã làm tốt công tác duy trì sĩ số , học sinh học đúng độ tuổi, các lớp đã giảm tỉ lệ HS học không đúng độ tuổi.
	* Hạn chế:
	Bên cạnh có nhiều mặt tích cực, thành công thì vẫn còn những hạn chế. Cụ thể là :
	- Trong quá trình thực hiện, việc thống kê số liệu vẫn còn gặp một số khó khăn do chênh lệch số liệu khi điều tra hoặc do quá trình điều tra của vài GV chưa chính xác độ tuổi.
	- Một số người dân vẫn thiếu hợp tác với người điều tra, có những thái độ khó chịu, coi thường GV điều tra. Thậm chí còn có những lời nói thiếu thiện chí, không có trách nhiệm trong việc kê khai độ tuổi.
c. Mặt mạnh - mặt yếu
	* Mặt mạnh :
	- Được sự giúp đỡ cũng như phối hợp nhịp nhàng của người điều tra, chuyên trách bổ túc của xã, của các cấp trong quá trình thực hiện đề tài.
	- Bản thân người viết đề tài nhiệt tình nghiên cứu, tâm huyết với nghề và đầu tư vào thời gian nghiên cứu, có khả năng phân tích, tổng hợp và thống kê số liệu.
	* Mặt yếu :
	- Dù người viết đã có kinh nghiệm song trong quá trình thực hiện đề tài còn gặp một vài vướng mắc do số liệu tổng hợp nhiều, địa bàn điều tra, tổng hợp rộng, nhiều thôn buôn.
d. Các nguyên tắc, các yếu tố tác động
	- Công tác Phổ cập ngày càng được đổi mới cách quản lý. Phần mềm mới đã giúp cho việc xử lí số liệu, cập nhật thông tin có khoa học hơn, đầy đủ các mục cần cho công tác tổng hợp; PGD đã tập huấn cách sử dụng phần mềm kịp thời và hiẹu quả giúp cho người cập nhật nắm thông tin nhanh nhất.
	- Tuy nhiên việc sử dụng phần mềm mới đòi hỏi người sử dụng phải thành thạo và đòi hỏi cả các thành viên điều tra đều phải chính xác về các con số. Nhưng sự chuyển giao giữa phần mềm cũ sang phần mềm mới cần có sự điều chỉnh những số liệu mất nhiều thời gian.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng
	Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trước yêu cầu phát triển sự nghiệp nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, việc duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ( PCGDTHĐĐT) mức độ 1 và phấn đấu thực hiện PCGDTHĐĐT mức độ 2 là yêu cầu cấp thiết vì nâng cao chất lượng PCGDTHĐĐT chính là nâng cao chất lượng giáo dục.
	Xã Eana là một xã có tới gần 20 dân tộc anh em cùng sinh sống, được chia ra nhiều thôn buôn. Địa bàn trường điều tra, tổng hợp gồm 	5 thôn buôn, trong đó có 2 buôn có 100% là người đồng bào các DTTS sinh sống, chiếm tỉ lệ cao nhất trong 2 buôn làng đó là người đồng bào Êđê. Ngày nay, được Đảng và Nhà nước quan tâm; địa phương thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng về công tác xã hội hóa giáo dục. Hằng năm, nhà trường phối hợp với các ban ngành của địa phương để vận động trẻ ra lớp đúng độ tuổi: đến từng thôn buôn để điều tra, vận động và tuyển sinh, tạo mọi điều kiện giúp đỡ các gia đình khi gặp khó khăn về kinh tế hoặc hoàn cảnh gia đình,..; sự tuyên truyền của các thành viên như già làng, trưởng buôn, thôn trưởng.
	Tuy nhiên đây là một vùng xây dựng kinh tế mới, người dân ở đâychủ yếu là ở khắp mọi miền đất nước về tụ hội với nhiều lý do; với 2 buôn là 100% đồng bào Êđê nhưng cái nghèo đói vẫn còn đeo đẳng vào những ngày giáp hạt. Ở các thôn người DT Kinh, còn nhiều gia đình sống rải rác trong các lô cà phê hoặc ở nhờ đất vì cái nghèo nên việc lo cho con em họ đến trường bị hạn chế; cũng có những gia đình được chuyển từ bắc vào với những suy nghĩ cố hữu nên cả gia đình vẫn mù chữ trong xã hội ngày nay, thậm chí những đứa con của họ không có giấy khai sinh. Với buôn Drai và buôn Eana, 2 buôn đồng bào DTTS, tuy ngày nay đã hạn chế nạn di canh di cư nhưng vẫn còn những tập quán riêng nên chuyển đổi nơi ở để sinh sống. Dân trí nơi đây còn thấp, việc huy động trẻ đến trường để duy trì tốt công tác PCGD gặp nhiều khó khăn, đặc biệt vào mùa vụ. 
	Trẻ em có quyền và nghĩa vụ học tập, quyền vui chơi nhưng thiết nghĩ 
các em không đến trường để học cái chữ thì các em làm gì ? Và xã hội sẽ ra sao khi lớp lớp mầm non tương lai ấy nghèo cái chữ.
II.3. Giải pháp, biện pháp:
	II.3.1. Mục tiêu của gải pháp, biện pháp
	 Phân tích và đưa ra các minh chứng cụ thể để giải quyết các mâu thuẩn hay các vấn đề còn vướng mắc trong việc thực hiện công tác phổ cập ở địa phương, đơn vị trường học.
	II.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 
	a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ Phổ cập giáo dục Tiểu học
	- Thực hiện tốt công tác triển khai nhiệm vụ năm học của các cấp dể các thành viên hiểu được nhiệm vụ chính trị quan trọng này.
	- Xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác duy trì sĩ số, tuyển sinh đúng độ tuổi, động viên HS học Phổ cập ra lớp.
	- Hướng dẫn cho GV lập kế hoạch tổ chức cuộc họp phụ huynh đầu năm trong đó có nội dung tuyên truyền sâu sắc về vận động trẻ ra lớp đúng độ tuổi.
	- Cán bộ quản lí làm công tác phổ cập tích cực gặp gỡ Ban tự quản thôn buôn, Hội phụ nữ, Trưởng buôn để tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền trong các cuộc họp thôn; sinh hoạt trong buôn giúp người dân hiểu đúng việc đưa trẻ đến trường cũng nư phát triển công tác xã hội hóa giáo dục. 
	b. Thực hiện tốt công tác điều tra, huy động trẻ ra lớp 
Quán triệt và triển khai sâu rộng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; các Nghị quyết của cấp trên về phát triển giáo dục và xã hội hoá giáo dục; kế hoạch Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 của xã Eana giai đoạn 2011 - 2015.
Tiếp tục tuyên truyền đến các ban ngành đoàn thể địa phương, phụ huynh, học sinh về chủ trương của Nhà nước thông qua việc phổ biến Thông tư số 36/2009-BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT về Quy định kiểm tra, công nhận PCGDTH và PCGDTHĐĐT.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với các cuộc vận động của ngành GD&ĐT và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". 
Các đoàn thể phối hợp thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường và ngoài xã hội, chú trọng việc phòng chống bạo lực học đường và ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường.
	Chỉ đạo đơn vị thực hiện khá tốt công tác huy động nguồn lực hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường. 
 	Thực hiện tốt việc điều tra, nắm chắc số liệu trẻ trong độ tuổi; phối hợp với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp; quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh yếu nhằm thực hiện tốt việc duy trì sĩ số, tỷ lệ chuyên cần, không để học sinh bỏ học giữa chừng. Phát triển vững chắc lớp học 2 buổi/ngày, các lớp học bán trú tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng PCGDTHĐĐT mức độ 2; tổ chức bàn giao chất lượng hằng năm theo quy định. Tăng cường trách nhiệm trong đội ngũ giáo viên đảm bảo giảng dạy có chất lượng, tạo niềm tin trong nhân dân và xã hội.
	Trong những năm qua, công tác quản lí giáo dục và phương pháp giảng dạy không ngừng được đổi mới. Trong công tác PCGDTHĐĐT thì mảng điều tra, huy động trẻ ra lớp là một bước quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của công tác này, vì vậy trong quá trình thực hiện tôi đã vạch ra các bước cụ thể, lên kế hoạch chỉ đạo tổng điều tra.
	* Phân công nhiệm vụ:
	 + Đối với cán bộ quản lí: 
	Xây dựng kế hoạch, phổ biến nhiệm vụ tới các thành viên cụ thể, chỉ đạo công tác điều tra ngay trong hè trước khi bước vào năm học mới; nắm bắt kịp thời số liệu trẻ trong độ tuổi đến trường, trẻ khuyết tật trong thôn buôn từ số liệu của Mầm non bàn giao vào cuối năm học trước.
	 Phó hiệu trưởng và nhân viên văn thư phụ trách công tác PCGDTH. Để thực hiện tốt công tác này, văn thư theo dõi và nắm, báo cáo số HS chuyển đi chuyển đến, số HS lưu ban hằng năm,..lấy cơ sở và căn cứ để ghi vào sổ đăng bộ.
	 Trước khi bước vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu. Liên hệ với các trường THCS, TH, Mầm non trong xã để kiểm tra, đối chiếu số trẻ trong độ tuổi ( 6 tuổi, 11 tuổi), khi cần nhờ đến chính quyền địa phương, các đoàn thể để giúp đỡ, huy động trẻ ra lớp. Các loại sổ: theo dõi phổ cập, đăng bộ luôn được lãnh đạo nhà trường kiểm tra và kí khóa sổ hằng năm.	 
	+ Các đoàn thể :
	Phối kết hợp với các thành viên làm công tác phổ cập đưa ra các giải pháp, biện pháp; tham gia góp ý kiến vào cuộc họp Hội CMHS đầu năm để tuyên truyền công tác Phổ cập giáo dục tiểu học. 
	+ Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: Địa bàn trường điều tra có 5 thôn buôn, mỗi thôn buôn có vị trí địa lý đặc trưng cũng như có sự thuận lợi khó khăn riêng vì vậy phân công điều tra phù hợp với địa bàn sinh sống của mỗi GV, những GV có kinh nghiệm hoặc có điều kiện, hiểu mốt số tiếng của người bản địa thì phân công ở các buôn. Tùy theo tình hình thực tế của từng thôn buôn, mỗi địa bàn đều có GV phụ trách, mỗi thôn buôn có trưởng nhóm làm công việc báo cáo, tổng hợp. Trước khi tổ chức tổng điều tra, nhà trường đã liên hệ với Trưởng buôn, Trưởng thôn để bàn kế hoạch, liên hệ với hội phụ nữ phối hợp điều tra, nắm số liệu.
	Trong quá trình điều tra, yêu cầu GV liên hệ với các thành viên có trách nhiệm nêu trên để nắm tổng số hộ phải điều tra. Đặc biệt là phải đi thực tế xuống các hộ gia đình để đối chiếu, có như vậy mới ghi chép chính xác theo yêu cầu của việc điều tra.
	Từ sổ điều tra, GV ghi qua phiếu, từ phiếu lên danh sách độ tuổi, vào số theo dõi phổ cập, thống kê số liệu báo cáo tổng hợp. Hằng năm, trong kì nghỉ hề, tổ chức điều tra bổ sung; trước khi bước vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu giữa danh sách và sổ điều tra;chú ý hơn đến trẻ 6 tuổi và các đối tượng nư học sinh lưu ban, khuyết tậ học hòa nhập, HS có hoàn cảnh khó khăn,... để huy động 100% trẻ phải phổ cập ra lớp.
	+ Đối với Hội cha mẹ học sinh:
	 Phối kết hợp với Nhà trường nhằm tuyền truyền trong dân thực hiện tốt việc huy động trẻ đến trường đúng độ tuổi và vậ động học sinh bỏ học ra lớp, kịp thời động viên học sinh có nguy cơ bỏ học tích cực đến trường, duy trì sĩ số, tìm hiểu nguyên nhân và hoàn cảnh khó khăn của HS có nguy cơ bỏ học, lưu ban để có sự hõ trợ về tinh thần và vật chất.
	c. Thực hiện công tác tổng hợp, xử lí số liệu:
	Hằng năm, PGD&ĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lí và các thành viên làm công tác phổ cập trước khi tiến hành điều tra xử lí số liệu, Phần mềm tổng hợp số liệu,...Sau khi GV đi điều tra và nộp sổ điều tra, danh sách độ tuổi trong điều tra về lại cho văn phòng.
	Số trẻ phải phổ cập trong địa bàn phải luôn bằng tổng số học sinh đang học trong trường cộng với số trẻ đi học nơi khác, cộng trẻ chuyển đến, trừ đi số trẻ nơi khác đến học, trừ trẻ chuyển đi, trẻ chết và trẻ khuyết tật nặng không ra lớp được. Mọi khâu đều phải kiểm tra, sử dụng phép thử nhanh trước khi nhập máy tránh làm lỗi công thức ở phần mềm.
 d. Thực hiện tốt công tác quản lí số liệu và quản lí hồ sơ PCGDTHĐĐT
	Để thực hiện tốt công tác quản lý số liệu trẻ phải phổ cập trong địa bàn và lập hồ sơ lưu trữ có giá trị lâu dài, tôi suy nghĩ rằng: nhiệm vụ đầu tiên của người làm công tác phổ cập là phải có kế hoạch tổng điều tra sau 5 năm và điều tra bổ sung hằng năm để nắm chắc số liệu cần tập trung huy động ra lớp. Kế hoạch phải rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành,..
Do một số lí do khách quan nên còn thiếu kinh nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ, dẫn đến thiết lập thiếu, không thống nhất mẫu, khó thống kê chung nên bản thân tối đã tìm hiểu và học hỏi đồng nghiệp để hiểu được quy trình kiểm tra và thiết lập hồ sơ PCGDTHĐĐT cụ thể như sau:
 d.1 Thiết lập hồ sơ:
 Hồ sơ lưu tại đơn vị:
* Phiếu điều tra :
- Có điều tra và bổ sung hằng năm
- Ghi đầy đủ theo yêu cầu
- Sau mỗi quyển phiếu phải thống kê và kí đóng dấu
* Sổ theo dõi PCGDTH:
- Ghi danh sách trẻ từ 14 tuổi đến 06 tuổi trong địa bàn (danh sách trẻ 14 tuổi trước sau đó đến 13 tuổi, 12 tuổi, ... và cuối cùng là 06 tuổi; nếu là trẻ tạm trú trên 6 tháng thì ghi "Tạm trú" ở phần ghi chú, để trống từ 3 đến 5 trang giữa mỗi độ tuổi để cập nhật hằng năm)
- Ghi diễn biến trình độ văn hoá từng năm
- Không gạch bỏ trẻ tạm vắng dài hạn và trẻ khuyết tật mà ghi "Tạm vắng" hoặc "Khuyết tật" vào cột ghi chú
- Thống kê và kí đóng dấu phần cuối sổ
* Sổ theo dõi kiểm tra, đánh giá học sinh (sổ gọi tên ghi điểm).
* Các danh sách: trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi phải phổ cập (lập theo thứ tự ghi trong Sổ theo dõi PCGDTH trừ trẻ chết, tật nặng không đi học được)
* Các danh sách: trẻ 6 tuổi huy động ra lớp 1, trẻ 11 tuổi HTCTTH, trẻ 11 tuổi hiện đang học các lớp tiểu học (nếu đang đi học hoặc HTCTTH ở địa phương khác thì lập danh sách riêng và có xác nhận của Hiệu trưởng nơi đến học)
* Các danh sách trẻ: khuyết tật nặng không đi học được, chết (gọi chung là trẻ được miễn hoãn), trẻ cắt khẩu đi nơi khác, trẻ tạm vắng dài hạn, trẻ ở địa phương đi học nơi khác, trẻ ở địa phương khác đến học:
- Mỗi danh sách phải có xác nhận của cấp có thẩm quyền
- Mỗi loại danh sách nếu có nhiều tờ thì đóng thành 01 tập và có bảng thống kê ở trước
- Ngoài ra đối với độ tuổi 06 tuổi, 11 tuổi có các đối tượng trên thì lập thêm một danh sách riêng. 
* Các bảng biểu thống kê tổng hợp kết quả PCGDTHĐĐT:
- Từ năm 2010 trở đi: Thực hiện 3 biểu mẫu theo phần mềm 
- Từ năm 2008 đến năm 2010: (theo các mẫu 1, 2, 3 và 5)
+ Mẫu 1 gồm cả mẫu 1-6 đến 1-14. Khi nhập số liệu cho các mẫu 1-6 đến 1-14 thì sẽ có kết quả ở mẫu 1 cho nên không trực tiếp nhập số liệu ở mẫu 1.
+ Mẫu 2: Nhập danh sách giáo viên theo từng trường, từng cơ sở theo đầy đủ các cột mục yêu cầu (không tính CBQL và nhân viên). Thống kê số lượng ở dòng cuối bảng.
+ Mẫu 3: Nhập số liệu lần lượt của từng trường, từng điểm trường, có dòng tổng cộng ở cuối bảng
* Sổ đăng bộ
- Ghi diễn biến trình độ văn hoá của học sinh từng năm, ghi đầy đủ các cột
- Số đăng bộ nhập 03 chữ số (Số thứ tự/năm vào trường)
VD: Một học sinh vào trường năm 2008 và có số thứ tự trong sổ đăng bộ là 3 thì ghi số đăng bộ là 003/08
* Các báo cáo: 
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20... (theo mẫu đính kèm)
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTH- CMC năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20... 
Các báo cáo trên của Ban chỉ đạo PCGD xã nên phần kí đóng dấu cuối bản phải ghi đúng chức danh như sau: 
* Quyết định thành lập Ban chỉ đạo PCGDTH-CMC xã (có bổ sung, củng cố khi nhân sự thay đổi) và biên bản phân công nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
* Các văn bản chỉ đạo, thực hiện về PCGDTH-CMC và PCGDTHĐĐT của cơ sở, của cấp trên, của các ban, ngành, đoàn thể là thành viên trong Ban chỉ đạo (sắp xếp theo nhóm và trình bày khoa học).
* Biên bản tự kiểm tra của đơn vị, tờ trình đề nghị UBND xã kiểm tra công nhận, quyết định thành lập đoàn kiểm tra cấp xã, kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra cấp xã, quyết định công nhận lưu theo bộ từng năm.
* Sổ theo dõi trình độ học vấn độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi (hoặc danh sách rời)) và các hồ sơ minh chứng PCGDTH-CMC như năm qua.
d.2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận: 
* Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận PCGDTHĐĐT: 
- Tờ trình đề nghị Ban phổ cập xã kiểm tra công nhận (theo mẫu đính kèm)
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20... (theo mẫu đính kèm).
- Biểu thống kê số liệu PCGDTHĐĐT 
- Biên bản tự kiểm tra cấp xã (theo mẫu đính kèm)
Photo thành 02 bộ, cho vào 02 kẹp riêng nộp về Phòng GD&ĐT
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lí, cập nhật số liệu phổ cập 
Phát huy tiện ích của mạng Internet để mở rộng trao đổi thông tin với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Chỉ đạo chuyên đề dạy với giáo án có ứng dụng CNTT đặc biệt là phát huy hiệu quả sử dụng Bảng tương tác thông minh; giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện đều ứng dụng CNTT trong bài giảng, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT thường xuyên trong giảng dạy nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Khai thác hết tác dụng của Bảng tương tác, máy chiếu Projector, phòng Tin học, ... 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học trong nhiều năm gần đây đã được đội ngũ hết sức quan tâm. Đơn vị đã sử dựng nhiều phần mềm trong quản lí như quản lí đội ngũ, quản lí học sinh, quản lí thư viện, xử lí số liệu phổ cập, Nhiều tiết học ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao.
Đối với việc xử lí số liệu phổ cập, trước khi tập huấn, thông qua kênh điều hành của Phòng GD&ĐT, bản thân tôi đã nắm bắt tất cả các biểu mẫu và đã thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo. 
II.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Đội ngũ giáo viên đa số đã hiểu được nhiệm vụ chính trị của ngành nên phần lớn tích cực trong điều tra, cập nhật số liệu tương đối chính xác.
Trường nằm trong buôn Anh hùng, có truyền thống cách mạng, đa số người dân có tinh thần hiếu học nên công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm nhiều.
Đơn vị trường đã đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I và đang xây dựng chuẩn giai đoạn II, có bề dày thành tích, có uy tín trong dân cũng đã góp phần thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Nhà trường chỉ đạo sát sao kịp thời, năm bắt các công văn Hướng dẫn chỉ đạo để Cán bộ quản lí, nhân viên và các thành viên làm phổ cập được tập huấn công tác Phổ cập hiệu quả và đổi mới. 
Điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường tuy đã xuống cấp nhưng đầy đủ phòng học cho các lớp, phòng chức năng, phòng tin học với giàn máy tính phục vụ dạy và học. 
Phòng giáo dục và các Tổ chức trong và ngoài Nhà trường luôn quan tâm đến sự phát triển chung của đơn vị, địa phương.
II.3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp:
Các biện pháp, giải pháp có quan hệ biện chứng lẫn nhau, được sắp xếp theo trình tự và có hệ thống, từ khái quát đến cụ thể kèm theo các minh chứng giúp đơn vị thực hiện tốt công tác Phổ cập.
IV. Kết quả nghiên cứu: 
	Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cùng với sự nổ lực của bản thân, trong năm 2013 trường TH Lê Hồng Phong đã làm tốt công tác PCGDTHĐĐT với tỉ lệ cao. Cụ thể:
1. Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học: 
	Trường có đủ điều kiện cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, phòng chức năng, khu vệ sinh riêng của giáo viên, học sinh, của nam, nữ, tỉ lệ phòng học/lớp là 1,1.
2. Về điều kiện giáo viên:
Tổng số 49 giáo viên, trong đó 85,7 % biên chế, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo, 95 % giáo viên trên chuẩn; có đủ giáo viên dạy các môn chuyên, môn tự chọn, đảm bảo trình độ đào tạo theo yêu cầu. 
Đội ngũ giáo viên có trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm, tích cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, kịp thời nắm bắt tinh thần đổi mới, hết lòng hết sức vì học sinh. 
3. Về học sinh:
Với điều kiện cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, đội ngũ giáo viên có chất lượng tốt nên tỉ lệ huy động trẻ vào học đúng độ tuổi, trẻ khuyết tật 

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN 14-15- HA.doc