Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thơ ca trong giảng dạy bộ môn Địa lí Lớp 12 cho học sinh ban Khoa học tự nhiên

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thơ ca trong giảng dạy bộ môn Địa lí Lớp 12 cho học sinh ban Khoa học tự nhiên

Học sinh vốn không “mặn mà” với môn Địa lí. Với học sinh lớp 12 ban khoa

học tự nhiên lại càng không mấy quan tâm hơn. Thêm nữa, các kiến thức Địa lí trong

chương trình lớp 12 thường nặng, dài dòng và khô khan; nhất là phần kiến thức về Địa

lí tự nhiên của học kì I. Trong các giờ học Địa lí, các em thường học theo kiểu đối phó

và khá thụ động. Trước thực trạng đó, tôi luôn suy nghĩ, trăn trở để tìm ra phương

pháp dạy học phù hợp nhằm tạo hứng thú cho HS trong các tiết học, giúp HS dễ thuộc,

dễ nhớ kiến thức. Vốn có chút năng khiếu thơ văn, tôi đã nghĩ đến việc tự sáng tác thơ

nhằm mục đích giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức, làm cho không khí lớp học

trở nên sinh động hào hứng, vui vẻ. Các lý thuyết dài dòng, khô cứng khi được “trang

bị” thêm vần điệu sẽ trở nên được “mềm hóa”, HS dễ tiếp thu và ghi nhớ hơn. Khi sử6

dụng thơ ca trong dạy học Địa lí, tôi đã nhận được hiệu quả bất ngờ; HS tham gia tiết

học đầy hứng khởi và say mê.

Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu: "Vận dụng thơ

ca trong giảng dạy bộ môn địa lí lớp 12 cho học sinh ban Khoa học tự nhiên" làm

đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2019 – 2020

pdf 74 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 05/03/2022 Lượt xem 708Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thơ ca trong giảng dạy bộ môn Địa lí Lớp 12 cho học sinh ban Khoa học tự nhiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Nghìn mốt cây số với là nước Cam (Campuchia) 
 Quốc gia ở phía Tây Nam 
 Chung nhiều dòng nước có Vàm Cỏ Đông. 
 Ba mặt giáp biển mênh mông 
 Hải Đông rộng lớn thông ra Thái Bình (Thái Bình Dương) 
 Điểm đầu bờ biển Quảng Ninh 
 Đi đến điểm cuối quê mình Kiên Giang. 
 Cao nguyên Lũng Cú - Hà Giang 
 Lá cờ cực Bắc bay ngang bầu trời 
 Cà Mau anh hãy ghé chơi 
 Cực Nam Đất Mũi vươn khơi con tàu... 
23 
 Điện Biên qua hết thương đau 
 Việt – Lào – Trung Quốc chung nhau tiếng gà 
 Cực Tây đất nước của ta 
 A Pa Chải – vùng đất xa địa đầu. 
 -“ Khánh Hòa anh ghé đã lâu 
 Cực Đông Tổ quốc ở đâu anh hè?” 
 -“ Vạn Thạnh, Hòn Gốm em nghe 
 Bình minh sớm nhất nước nè em ơi!” 
 Chữ S nằm cạnh biển khơi 
 Bao đời gìn giữ máu rơi xương vùi 
 Để tương lai sáng – đẹp – vui 
 Mình cùng góp sức đánh lui nghèo nàn. 
Bài 2. Vùng biển Việt Nam 
 Em ơi, vùng biển nước mình 
 Phía Đông ôm ấp dáng hình Việt Nam 
 Bản đồ thể hiện màu lam 
 Rộng hơn vùng đất gấp tam (ba) lần 
 Cơ sở - đường để chia phân 
 Năm bộ phận nhỏ lượt lần tiếp nhau 
 Biển xanh, biển rộng xanh màu 
 Vùng nội thủy đó tiếp sau đất liền 
 Trong đường cơ sở bình yên 
 Coi như bộ phận đất liền thân yêu 
24 
 Lãnh hải – vùng nước tiền tiêu 
 Chủ quyền trên biển thân yêu nước nhà 
 Từ đường cơ sở tính ra 
 Chiều rộng lãnh hải nước ta đó là 
 Mười hai hải lí đi xa 
 Đường biên trên biển quốc gia mép ngoài. 
 Biển xanh biển rộng nối dài 
 Mười hai hải lí rộng ngoài biển xa 
 Tiếp giáp lãnh hải đó mà 
 An ninh, quan thuế nước ta chủ quyền. 
 Cùng với lãnh hải tiếp liền 
 Hợp thành biển rộng một miền ngoài khơi 
 Đặc quyền kinh tế em ơi! 
 Hai trăm hải lí biển trời quê hương 
 Tàu thuyền các nước bốn phương 
 Máy bay, dây cáp được đường đi ngang. 
 Phần ngầm dưới biển thênh thang. 
 Và phần lòng đất mở mang kéo dài 
 Thềm lục địa đó em ơi 
 Sâu hai trăm mét biển khơi nước nhà 
 Tài nguyên trên biển nước ta 
 Khai thác, bảo vệ, vươn xa thăm dò. 
 Bốn nghìn đảo nhỏ, đảo to. 
 Lí Sơn, Phú Quốc, Cô Tô, Cát Bà 
25 
 Thêm nhiều cụm đảo nơi xa 
 Côn Sơn xa tắp, Trường Sa cát dài 
 Hoàng Sa dù có pháo đài 
 Chủ quyền Tổ quốc an bài sử xanh. 
 Em ơi, có nguyện cùng anh 
 Vươn khơi bám biển, giữ xanh bãi bờ 
 Em ơi, xin chớ thờ ơ 
 Môi trường ô nhiễm, đừng chờ ngày mai.... 
Bài 3. Địa hình Việt Nam 
 Việt Nam – đất nước núi đồi 
 Chiếm tỉ lệ nhỏ bãi bồi phù sa 
 Ba phần tư đất nước ta 
 Núi đồi rộng lớn với là cao nguyên. 
 Sông Hồng đỏ nặng bình yên 
 Chia Đông – Tây Bắc đường viền giới ranh 
 Đông Bắc núi lượn đẹp quanh 
 Cánh cung mở hướng, bốn “anh” đó là 
 Sông Gâm núi lớn của ta 
 Bắc Sơn tiếp nối không xa Đông Triều 
 Ngân Sơn dải núi thân yêu 
 Tam Đảo chụm lại của nhiều cánh cung 
 Đồi núi thấp – địa hình chung 
 Cao ở Tây Bắc là vùng đá vôi 
 Đông Nam núi thấp với đồi 
 Năm – sáu trăm mét đó rồi độ cao. 
26 
 Việt Nam không có nơi nào 
 Núi lại đồ sộ, núi cao như là 
 vùng Tây Bắc phía xa xa 
 Ở giữa sông Cả với là sông Thao (tên gọi khác của sông Hồng) 
 Phía Đông là dãy núi cao 
 Trên ba ngàn mét – nóc nhà Đông Dương 
 Việt – Lào dải núi biên cương 
 Núi trung bình đó bức tường phía Tây 
 Đá vôi ở giữa là đây 
 Mộc Châu, Phong Thổ; đó đây sông Đà 
 Hướng nghiêng, hướng núi một nhà 
 Cao ở Tây Bắc, xuống “phà” Đông Nam. 
 Theo dòng sông Cả về Nam 
 Là Trường Sơn Bắc núi nằm song song 
 Bạch Mã – giới hạn đàng trong 
 Hướng núi Tây Bắc “một lòng” Đông Nam 
 Hai đầu phía Bắc, phía Nam 
 Thừa Thiên, Tây Nghệ được làm cao hơn 
 Trường Sơn Bắc tạo gió phơn 
 Thời tiết khô nóng, từng cơn đầu hè. 
 Trường Sơn Nam nữa đó nghe 
 Cao nguyên, khối núi mây che sớm chiều 
 Tây – Đông tương phản khá nhiều 
 Sườn Tây thoai thoải, có nhiều ba-dan 
 Năm – tám trăm mét – một ngàn 
27 
 Lâm Viên, đắk Lắk – từng làn độ cao 
 Sườn Đông dốc đứng làm sao 
 Chênh vênh bên biển, đồng cao bãi bờ 
 Việt Nam – đất nước nên thơ 
 Núi đồi rộng lớn, thời cơ cũng nhiều 
 Việt Nam, đất nước thân yêu 
 Ngày mai phát triển như diều bay lên. 
Bài 4. Gió mùa mùa đông. 
Em kể cho anh nghe 
Về gió mùa mùa đông 
Cho thỏa những nhớ mong 
Những chiều đông lạnh giá 
Từ Xi-bia rất xa 
Gió thổi đến nước ta 
Theo hướng đường Đông Bắc 
Chạm ngõ cửa vùng biên 
Nơi gió đến đầu tiên 
Núi rừng Đông Bắc đó 
Bốn cánh cung bỏ ngỏ 
Hút gió đi rất sâu 
Được đà gió đi thâu 
Về phía dưới đồng bằng 
Đông Bắc - nơi nào bằng 
Gió mùa hoạt động mạnh 
Tạo nên mùa đông lạnh 
Rét đậm nhất nước ta. 
Gió lại đi thêm xa 
Về phía tây đất nước 
Nhưng gió lại chùn bước 
Khi gặp dãy Hoàng Liên 
Nên Tây Bắc bình yên 
Thời tiết ấm và khô 
Hơn ở mạn sông Lô 
Của phía nguồn Đông Bắc 
Đường vào Nam xa lắc 
Gió gặp dãy Hoành Sơn 
Dù vẫn thổi từng cơn 
Nhưng yếu dần cường độ 
Gió qua vịnh Bắc Bộ 
Rồi gặp dải Trường Sơn 
Mang mưa rơi nặng hạt 
28 
Mưa miền Trung bị dạt 
Về thời kì thu đông 
Dãy Bạch Mã ngóng trông 
Gió mùa Đông Bắc thổi 
Nhưng gió không qua nổi 
Bức trường thành phía Nam 
Gió không thể lang thang 
Rong chơi quên ngày tháng 
Tháng mười một gió đến 
Vèo cái đã nửa năm 
Gió không đợi tháng 5 
Trở về trong tháng bốn. 
☆☆☆ 
Nửa đầu mùa gió đến 
Từ đại lục Trung Hoa 
Gió không mang ẩm qua 
Thời tiết khô và lạnh 
Áp thấp cuối mùa mạnh 
Trên Tây Thái Bình Dương 
Nên Xi-bia thấy thương 
Dịch chuyển về phía Đông 
Gió đi qua biển rộng 
Mang mưa phùn lạnh ẩm 
☆☆☆ 
Mình miền Nam nắng ấm 
Sẽ không có mùa đông 
Nên em luôn nhớ mong 
Về chiều đông dĩ vãng..... 
Bài 5. Gió mùa mùa hạ 
Em lại kể anh nghe 
Về gió mùa hạ thổi 
Suốt nửa năm không đổi 
Bền bỉ hướng Tây Nam 
Cứ mỗi độ tháng 5 
Từ áp cao Bắc Ấn (Ấn Độ Dương) 
Gió thổi đến nước ta 
Mang mưa sa mặt đất 
Cả Nam Bộ được tất 
Cùng với dải Tây Nguyên 
Tháng 5-7 mưa xuyên 
Đầu mùa hạ nóng ẩm 
Dãy Trường Sơn như tấm... 
bình phong chắn gió về 
Nên sườn Tây mưa táp 
Nắng rát ở sườn Đông 
Anh có về phía Đông 
dãy Trường Sơn đầu hạ 
Anh sẽ thương cha mạ (mẹ - tiếng Huế) 
Khi đón cơn gió Lào 
29 
Không có ở nơi nào 
Trên đất hình chữ (ét) S 
Gió phơn lại rõ nét 
Như dọc dải miền Trung 
Mùa hạ vào tầm trung (giữa mùa hạ) 
Áp cao Nam chí tuyến 
Mạnh dần lên lấn át 
Đưa gió về nước ta 
Vùng xích đạo bao la 
Gió đi qua tiếp ẩm 
Gây mưa lớn, mưa nhiều 
Nam Bộ và Tây Nguyên 
Được đà gió đi xuyên 
Qua biển Đông mênh mông 
Gió chùng chình ngó trông 
Áp thấp Bắc Bộ hút 
Gió xoay hướng 1 chút 
Đi theo hướng Đông Nam 
Gây mưa cho miền Bắc 
Anh ơi ở miền bắc 
Cùng miền Trung kéo dài 
Gió mùa - hội tụ dải (dải hội tụ nhiệt 
đới) 
Cùng với bão phương xa 
Đã tạo cho nước ta 
Một mùa mưa rộng khắp. 
Bài 6. Vè về cách chọn biểu đồ 
Ve vẻ vè ve 
Nghe vè biểu đồ 
Với số liệu thô 
Thể hiện quy mô 
Tình hình phát triển 
Bạn tích ngay liền 
Biểu đồ CỘT nhé. 
Mình xin thêm ké 
Nhiều vùng một năm 
Mà không phần trăm 
Là THANH NGANG đó 
Nếu bạn chưa tỏ 
Biểu đồ ĐƯỜNG đâu 
Thì hãy nhớ câu 
"Tốc độ tăng trưởng". 
Bảng nhiều đối tượng 
Thể hiện tương quan 
Đừng vội, hãy khoan 
Nhìn vào đơn vị 
Bạn hãy lưu ý 
Đơn vị khác nhau 
Thì hãy tô mau 
Biểu đồ KẾT HỢP. 
Ngày mai lên lớp 
Hãy học say mê 
Với yêu cầu đề 
Tỉ lệ phần trăm 
Bảng ít số năm 
30 
Thể hiện cơ cấu 
Bạn nhớ đánh dấu 
Biểu đồ TRÒN nha. 
Yêu cầu không xa 
Vẫn là tỉ lệ 
Bạn chú ý đề 
Nếu mà có câu 
"Chuyển dịch cơ cấu" 
Thay đổi phần trăm 
Trong bảng nhiều năm 
Thường là trên ba 
Bạn hãy nhớ là 
Biểu đồ MIỀN nhé. 
Bạn vừa nghe vè 
Cách chọn biểu đồ 
Chúc bạn sẽ tô 
Được đáp án đúng. 
2.2.4. Một số hình thức sử dụng thơ ca trong giảng dạy Địa lí 12. 
2.2.4.1. Sử dụng thơ ca trong phần khởi động bài học. 
 Phần khởi động có vai trò quan trọng đối với việc tạo hứng thú học tập cho HS. 
Nếu như ngày nào vào lớp, GV cũng lặp đi lặp lại một hình thức vào bài đơn điệu sẽ 
khiến HS nhàm chán, giảm sự hứng. Do đó, GV đã sử dụng đa dạng các hình thức vào 
bài mới như đặt ra tình huống có vấn đề, xem phim, trò chơi, nghe 1 đoạn bài hát, 
trong đó có hình thức sử dụng thơ ca và mang lại hiệu quả khá tích cực. 
* Vận dụng dạy Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ. 
GV dùng 2 câu thơ sau để mở bài: 
Anh ơi, vị trí nước mình 
 Rìa Đông bán đảo thắm tình Đông Dương 
 Em hãy cho biết vị trí địa lí của nước ta qua 2 câu thơ trên? 
HS trả lời, GV nhận xét và gợi mở: Ngoài đặc điểm đó, dựa vào kiến thức đã 
học ở lớp 8 và hiểu biết bản thân, em cho biết vị trí nước ta còn đặc điểm nào khác? 
 HS sẽ xung phong liệt kê các thông tin mà các em biết hoặc nhớ lại kiến thức 
lớp 8. GV chuyển ý: Để biết các đặc điểm về vị trí địa lí nước ta mà các bạn vừa nêu 
có đúng hay không thì bài học hôm nay chúng ta sẽ cũng tìm hiểu. 
* Vận dụng dạy Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi. 
Để khởi động cho bài 6. Đất nước nhiều đồi núi, GV dùng 4 câu thơ: 
31 
Việt Nam – đất nước núi đồi 
 Chiếm tỉ lệ nhỏ bài bồi phù sa 
 Ba phần tư đất nước ta 
 Núi đồi rộng lớn với là cao nguyên. 
- Qua 4 câu thơ trên , em hãy cho biết địa hình nước ta bao gồm mấy dạng địa 
hình chính? Dạng địa hình nào chiếm tỉ lệ chủ yếu? 
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và chuyển ý: Đất nước ta là một đất nước có 
diện tích đồi núi chiếm phần lớn. Vậy các đồi núi ở nước ta có sự phân hóa không? 
Biểu hiện của sự phân hóa ấy là gì? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. 
2.2.4.2. Sử dụng thơ ca kết hợp với hoạt động nhóm/cặp đôi. 
 Hoạt động nhóm là phương pháp dạy học tích cực, giúp HS phát triển được rất 
nhiều phẩm chất và năng lực. Vì thế, khi sử dụng thơ ca trong giảng dạy, GV có sự 
kết hợp hoạt động nhóm/ cặp đôi để tăng hiệu quả giảng dạy. 
* Vận dụng dạy Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ. 
Trong những năm học trước, khi giảng dạy bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, 
tôi thấy HS thường nhầm lẫn và khó nhớ được các bộ phận của vùng biển của nước ta. 
Vì thế, để HS dễ nhớ hơn, tôi đã hướng dẫn HS tìm ra tri thức bằng qua việc phân tích 
thơ. Tôi chia lớp thành các nhóm nhóm nhỏ theo cặp đôi, yêu cầu HS đọc thơ, gạch 
chân các thông tin và hoàn thành các phiếu học tập. HS làm việc trong 5 phút. Sau đó, 
đại diện 1 cặp trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV đánh giá, chuẩn kiến thức 
bằng sơ đồ các bộ phận của vùng biển nước ta. 
Đoạn thơ như sau: 
Biển xanh, biển rộng xanh màu 
 Vùng nội thủy đó tiếp sau đất liền 
 Trong đường cơ sở bình yên 
 Coi như bộ phận đất liền thân yêu 
32 
 Lãnh hải – vùng nước tiền tiêu 
 Chủ quyền trên biển thân yêu nước nhà 
 Từ đường cơ sở tính ra 
 Chiều rộng lãnh hải nước ta đó là 
 Mười hai hải lí đi xa 
 Đường biên trên biển quốc gia mép ngoài. 
 Biển xanh biển rộng nối dài 
 Mười hai hải lí rộng ngoài biển xa 
 Tiếp giáp lãnh hải đó mà 
 An ninh, quan thuế nước ta chủ quyền. 
 Cùng với lãnh hải tiếp liền 
 Hợp thành biển rộng một miền ngoài khơi 
 Đặc quyền kinh tế em ơi! 
 Hai trăm hải lí biển trời quê hương 
 Tàu thuyền các nước bốn phương 
 Máy bay, dây cáp được đường đi ngang. 
 Phần ngầm dưới biển thênh thang. 
 Và phần lòng đất mở mang kéo dài 
 Thềm lục địa đó em ơi 
 Sâu hai trăm mét biển khơi nước nhà 
 Tài nguyên trên biển nước ta 
 Khai thác, bảo vệ, vươn xa thăm dò. 
 * Phiếu học tập: 
33 
Vùng biển Phạm vi Quyền hạn của nước ven biển 
Nội thủy 
Lãnh hải 
Tiếp giáp lãnh hải 
Vùng đặc quyền kinh tế 
Thềm lục địa 
* Vận dụng dạy Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi. 
Khi hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của 4 khu vực đồi núi ở nước ta, GV đã 
chia lớp thành 4 nhóm; cử nhóm trưởng, thư kí và giao nhiệm vụ hoạt động cho từng 
nhóm: 
- Nhóm 1: Phân tích khổ thơ sau, kết hợp Atlat Địa lí Việt Nam trang 13 và hoàn 
thành phiếu học tập: 
Sông Hồng đỏ nặng bình yên 
 Chia Đông – Tây Bắc đường viền giới ranh 
 Đông Bắc núi lượn đẹp quanh 
 Cánh cung mở hướng, bốn “anh” đó là 
 Sông Gâm núi lớn của ta 
 Bắc Sơn tiếp nối không xa Đông Triều 
 Ngân Sơn dải núi thân yêu 
 Tam Đảo chụm lại của nhiều cánh cung 
 Đồi núi thấp – địa hình chung 
 Cao ở Tây Bắc là vùng đá vôi 
 Đông Nam núi thấp với đồi 
 Năm – sáu trăm mét đó rồi độ cao. 
34 
a. Vùng núi Đông Bắc 
Giới hạn 
Hướng núi 
Hướng nghiêng 
Đặc điểm địa hình 
- Nhóm 2: Phân tích khổ thơ, kết hợp Atlat Địa lí Việt Nam trang 14 để hoàn 
thành phiếu học tập. 
Việt Nam không có nơi nào 
 Núi lại đồ sộ, núi cao như là 
 vùng Tây Bắc phía xa xa 
 Ở giữa sông Cả với là sông Thao (tên gọi khác của sông Hồng) 
 Phía Đông là dãy núi cao 
 Trên ba ngàn mét – nóc nhà Đông Dương 
 Việt – Lào dải núi biên cương 
 Núi trung bình đó bức tường phía Tây 
 Đá vôi ở giữa là đây 
 Mộc Châu, Phong Thổ; đó đây sông Đà 
 Hướng nghiêng, hướng núi một nhà 
 Cao ở Tây Bắc, xuống “phà” Đông Nam. 
b. Vùng núi Tây Bắc 
Giới hạn 
Hướng núi 
Hướng nghiêng 
Đặc điểm địa hình 
- Nhóm 3: Phân tích khổ thơ sau, kết hợp Atlat Địa lí Việt Nam trang 13 và hoàn thành 
phiếu học tập: 
35 
Theo dòng sông Cả về Nam 
 Là Trường Sơn Bắc núi nằm song song 
 Bạch Mã – giới hạn đàng trong 
 Hướng núi Tây Bắc “một lòng” Đông Nam 
 Hai đầu phía Bắc, phía Nam 
 Thừa Thiên, Tây Nghệ (2) được làm cao hơn 
 Trường Sơn Bắc tạo gió phơn 
 Thời tiết khô nóng, từng cơn đầu hè. 
c. Vùng núi Trường Sơn Bắc 
Giới hạn 
Hướng núi 
Đặc điểm địa hình 
- Nhóm 4: Phân tích khổ thơ sau, kết hợp Atlat Địa lí Việt Nam trang 14 và hoàn 
thành phiếu học tập. 
Trường Sơn Nam nữa đó nghe 
 Cao nguyên, khối núi mây che sớm chiều 
 Tây – Đông tương phản khá nhiều 
 Sườn Tây thoai thoải, có nhiều ba-dan 
 Năm – tám trăm mét – một ngàn 
 Lâm Viên, đắk Lắk – từng làn độ cao 
 Sườn Đông dốc đứng làm sao 
 Chênh vênh bên biển, đồng cao bãi bờ. 
d. Vùng núi Trường Sơn Nam 
Giới hạn 
Hướng núi 
Đặc điểm địa hình 
36 
HS dựa vào các thông tin trong các khổ thơ, kết hợp quan sát Atlat để hoàn 
thành các phiếu học tập. Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ 
sung. GV đánh giá, chuẩn kiến thức. 
2.2.4.3. Sử dụng thơ ca kết hợp trò chơi. 
Trò chơi là phương pháp giảng dạy tích cực theo đường hướng lấy người học 
làm trung tâm. Nhiều trò chơi đòi hỏi học sinh phải hoạt động theo cặp, theo nhóm hay 
đòi hỏi sự tham gia của cả tập thể lớp học cùng kết hợp với nhau để thực hiện yêu cầu 
của trò chơi và để ghi được càng nhiều điểm càng tốt. Thực tế, hầu hết học sinh đều 
thích tham gia và ghi điểm. Đồng thời, thông qua những trò chơi này, học sinh có động 
cơ tự nhiên để ôn lại những kiến thức đã học, cũng như để tiếp nhận kiến thức mới một 
cách hứng khởi. Trong bầu không khí thư giãn, thoải mái do trò chơi tạo ra, việc tiếp 
thu thực sự mới diễn ra, và người học sử dụng được những ngôn ngữ mà họ đã được 
học và đã thực hành trước đó. Vì thế, sử dụng thơ ca trong dạy học kết hợp với tổ chức 
trò chơi sẽ tạo nguồn khích lệ, tăng cường hứng thú học tập cho học sinh. 
* Vận dụng trong dạy bài 2. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ. 
Trong bài 2. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, nội dung về vị trí địa lí và giới hạn 
của vùng đất khá đơn giản, HS chỉ cần quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 5-6, đọc 
thêm thông tin là nắm được các kiến thức cần thiết. Vì thế, khi giảng dạy phần này, để 
thay đổi không khí lớp học, GV kết hợp dạy học thơ ca và tổ chức trò chơi “Ai nhanh 
hơn?” 
Sử dụng thơ ca kết hợp tổ chức trò chơi có rất nhiều ưu điểm như: kiểm tra được 
nhiều kiến thức của HS trong thời gian ngắn; phát huy được khả năng ghi nhớ thông 
tin, phản ứng nhanh của HS; không yêu cầu cao về cơ sở vật chất; tạo hứng thú học 
tập cho HS... 
Để thực hiện hoạt động học tập này, GV yêu cầu HS dựa vào Atlat Địa lí Việt 
Nam trang 5- 6 kết hợp với đọc bài thơ Lãnh thổ Việt Nam, gạch chân và ghi nhớ nhanh 
các kiến thức cơ bản. Sau đó, HS gấp sách vở, các nguồn tư liệu lại và tham ra trò chơi. 
GV chia lớp thành 8 nhóm nhỏ, mỗi nhóm có một bảng để ghi thông tin, GV cũng cử 
37 
một HS làm thư kí để ghi kết quả. GV lần lượt đọc các câu hỏi ngắn. Các nhóm sẽ có 
10 giây để ghi nhanh kết quả. Nhóm có câu trả lời đúng và nhanh nhất sẽ được cộng 
15 điểm, các nhóm trả lời sau được 10 điểm, các nhóm vi phạm thời gian sẽ không 
được cộng điểm. Kết thúc trò chơi, nhóm nào được cộng nhiều điểm nhất sẽ chiến 
thắng. 
Hệ thống các câu hỏi nhanh: 
+ Đường biên giới trên đất liền nước ta tiếp giáp với bao nhiêu nước? 
+ Phía Bắc nước ta tiếp giáp với nước nào? 
+ Việt Nam và Trung Quốc có chung chiều dài đường biên giới bao nhiêu km? 
+ Phía Tây nước ta tiếp giáp với các nước nào? 
+ 2100 km là chiều dài đường biên giới của nước ta với đất nước nào? 
+ Dãy núi nào được coi là ranh giới tự nhiên của nước ta với Trung Lào? 
+ Nước ta có mấy mặt giáp biển? 
+ Tính theo chiều Bắc – Nam, tỉnh nào được coi là điểm bắt đầu của đường bờ 
biển của nước ta? 
+ Điểm cuối của đường bờ biển thuộc tỉnh nào? 
+ Điểm cực Bắc của nước ta thuộc tỉnh nào? 
+ Tỉnh nào có điểm cực Nam của Tổ quốc? 
+ Tỉnh nào được mệnh danh là nơi “con gà gáy 3 nước (Việt Nam- Lào – Trung 
quốc) cùng nghe”? 
+ Điểm cực Đông của nước ta thuộc tỉnh nào? 
* Sử dụng trong tiết ôn tập về cách chọn biểu đồ thích hợp. 
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy HS rất hay nhầm lẫn khi xác định các loại 
biểu đồ thích hợp trong câu hỏi trắc nghiệm. Với HS lớp 12 ban KHTN chỉ sử dụng 
câu hỏi này trong bài kiểm tra và chỉ được 0.25 điểm cho câu hỏi này nên nhiều HS 
thường thờ ơ, không chú ý khi GV ôn tập về cách nhận dạng biểu đồ. Vì HS thuộc ban 
KHTN nên GV dạy nội dung này khá đơn giản, hướng dẫn HS một số dấu hiệu cơ bản 
38 
và nhận dạng qua từ khóa. Và để HS khắc sâu kiến thức hơn, GV tổ chức cho HS tham 
gia trò chơi “Dán nhanh - dán đúng?” 
Để thực hiện hoạt động này, GV chuẩn bị sẵn tờ giấy Ao có ghi nội dung bài 
Vè về cách nhận dạng biểu đồ. Trong bài vè, các từ chỉ biều đồ GV để dấu (.....) và 
có đánh số thứ tự. 
Ve vẻ vè ve 
Nghe vè biểu đồ 
Với số liệu thô 
Thể hiện quy mô 
Tình hình phát triển 
Bạn tích ngay liền 
Biểu đồ .. (1) nhé. 
Mình xin thêm ké 
Nhiều vùng một năm 
Mà không phần trăm 
Là .. (2) đó 
Nếu bạn chưa tỏ 
Biểu đồ . (3) đâu 
Thì hãy nhớ câu 
"Tốc độ tăng trưởng". 
Bảng nhiều đối tượng 
Thể hiện tương quan 
Đừng vội, hãy khoan 
Nhìn vào đơn vị 
Bạn hãy lưu ý 
Đơn vị khác nhau 
Thì hãy tô mau 
Biểu đồ .(4). 
Ngày mai lên lớp 
Hãy học say mê 
Với yêu cầu đề 
Tỉ lệ phần trăm 
Bảng ít số năm 
Thể hiện cơ cấu 
Bạn nhớ đánh dấu 
Biểu đồ . (5) nha. 
Yêu cầu không xa 
Vẫn là tỉ lệ 
Bạn chú ý đề 
Nếu mà có câu 
"Chuyển dịch cơ cấu" 
Thay đổi phần trăm 
Trong bảng nhiều năm 
Thường là trên ba 
Bạn hãy nhớ là 
Biểu đồ . (6) nhé. 
Bạn vừa nghe vè 
Cách chọn biểu đồ 
Chúc bạn sẽ tô 
Được đáp án đúng
Đồng thời, GV cũng chuẩn bị các băng giấy cứng có ghi sẵn các cụm từ ghi tên 
biểu đồ (phía sau có sẵn keo dính 2 mặt). GV chia từ 4 nhóm , mỗi nhóm 3-4 HS, yêu 
cầu các nhóm đứng cách bảng một khoảng bằng nhau. Giáo viên phổ biến cách thức 
chơi, lần lượt học sinh ở các nhóm cầm băng giấy chạy lên bảng, tìm đúng thứ tự có 
tên biểu đồ phù hợp và dán vào. Đội nào gắn nhanh hơn và đúng nhiều hơn sẽ là đội 
thắng cuộc. 
39 
2.2.4.4. Phân tích thơ ca để tìm ra kiến thức mới. 
Thơ ca là 1 thể loại của văn học. Muốn hiểu nội dung của thơ ca thì người đọc 
phải phân tích thông qua các từ ngữ, hình thức biểu đạt. Vì thế, khi GV sử dụng thơ 
trong dạy học, việc giúp HS phân tích thơ để tìm ra tri thức là hết sức cần thiết. 
* Vận dụng dạy bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. 
Gió mùa là một trong những nội dung khó của địa lí tự nhiên Việt Nam trong 
chương trình lớp 12. Để HS dễ hiểu và dễ nhớ, GV kết hợp sử dụng video về hoạt động 
của gió mùa và thơ ca để giúp HS tìm ra tri thức mới. 
Khi dạy về gió mùa mùa đông, GV yêu cầu HS phân tích đoạn thơ sau để tìm 
hiểu về nguồn gốc, hướng, phạm vi ảnh hưởng và tính chất của gió mùa mùa đông: 
Từ Xi-bia rất xa 
Gió thổi đến nước ta 
Theo hướng đường Đông Bắc 
Chạm ngõ cửa vùng biên. 
(..) 
Dãy Bạch Mã ngóng trông 
Gió mùa Đông Bắc thổi 
Nhưng gió không qua nổi 
Bức trường thành phía Nam 
(..) 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_tho_ca_trong_giang_day_bo_mon.pdf