Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí

A. PHẦN THỨ NHẤT

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn

vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của

nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết

về khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi

dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh

Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng

dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó

đổi mới phương pháp nhằm phát huy tích tích cực của học sinh là vấn đề quan

trọng. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học được xác định trong nghị

quyết Trung ương 4 khóa VII(1-93), nghị quyết Trung ương 2 khóa VII (12-

1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), trong chỉ thị của Bộ Giáo

dục và Đào tạo, đăc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi

“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi

dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng

vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng

thú học tập cho học sinh”

pdf 31 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 1697Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í 
 6/29 
* Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu” 
- Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 3-6 học sinh). Mỗi nhóm 
được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập 
khác nhau nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là 
“nhóm chuyên sâu”. 
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành 
viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung trong 
nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên 
sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo. 
* Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” 
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm 
“chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. 
Lúc này, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm 
mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức 
tranh” tổng thể. 
- Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần 
lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả thành viên 
trong nhóm “mảnh ghép” nắm bất được đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm 
chuyên sâu giống như nhìn thấy một “ bức tranh” tổng thể. 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 7/29 
- Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ 
này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các 
nhóm “chuyên sâu”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa 
thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội 
dung học tập quan trọng. 
1.5. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép: 
- Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thường bao gồm trong đó các 
phần nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung hay chủ đề nhỏ đó được giáo 
viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu, 
nghiên cứu. Cần lưu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết 
chặt chẽ với nhau. 
- Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều 
hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. 
- Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên 
cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng 
thời gian quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo 
luận của nhóm. 
- Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên 
của các nhóm “chuyên sâu”. 
- Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để 
đảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. 
Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát , 
tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh 
đã nắm được từ các nhóm “chuyên sâu”. 
* Để đảm bảo hiệu quả hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm cần 
được phân công các nhiệm vụ như sau: 
Vai trò Nhiệm vụ 
Trưởng nhóm Phân công nhiệm vụ 
Hậu cần Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết 
Thư kí Ghi chép kết quả 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 8/29 
Phản biện Đặt các câu hỏi phản biện 
Liên lạc với nhóm khác Liên hệ với các nhóm khác 
Liên lạc với giáo viên Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp 
* BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP: 
Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép” 
VÒNG 1 
 Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 
người, 
 Mỗi nhóm được giao một nhiệm 
vụ( Ví dụ: nhóm 1 nhiệm vụ A, 
nhóm 2 nhiệm vụ B, nhóm 3 
nhiệm vụ C,) 
 Đảm bảo mỗi thành viên trong 
nhóm đều trả lời được tất cả các 
câu hỏi trong nhiệm vụ được giao. 
 Mỗi thành viên đều trình bày 
được kết quả câu trả lời của 
nhóm. 
VÒNG 2 
 Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người( 
1 người từ nhóm 1, 1 người từ 
nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3,) 
 Các câu trả lời và thông tin của 
vòng 1 được các thành viên nhóm 
mới chia sẻ đầy đủ với nhau. 
 Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, 
nhiệm vụ mới sẽ được giao cho 
nhóm vừa thành lập để giải quyết. 
 Các nhóm mới trình bày, chia sẻ 
kết quả nhiệm vụ ở vòng 2. 
1.6. Quy trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học 
Bước 1: Giáo viên chia nhóm chuyên sâu. 
Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu. 
Bước 3: Học sinh nhóm chuyên sâu thảo luận nhóm. 
Bước 4: Giáo viên chia nhóm mảnh ghép. 
Bước 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận. 
Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới. 
Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày. 
Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung. 
Bước 9: Giáo viên kết luận. 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 9/29 
1.7. Một số phương pháp thường sử dụng khi dạy học theo kĩ thuật mảnh ghép 
Các phương pháp Mục đích Các bước 
1. Phương pháp khai 
thác tri thức từ bản đồ 
(Là một phương tiện 
trực quan, là nguồn tri 
thức địa lí quan trọng). 
- Tái tạo lại hình ảnh các 
lãnh thổ nghiên cứu với 
các đặc điểm cơ bản của 
chúng. 
- Rèn luyện kĩ năng sử 
dụng bản đồ 
- Đối chiếu so sánh các 
đối tượng địa lí 
- B1: Dạy học sinh hiểu 
bản đồ. 
- B2: Đọc và vận dụng 
bản đồ 
2. Phương pháp dạy 
học hợp tác trong 
nhóm nhỏ 
- Khuyến khích học sinh 
trao đổi và làm việc với 
người khác 
- phát huy tính tích cực 
tự giác, chủ động, sáng 
tạo và học hỏi lẫn nhau 
- B1: Làm việc chung cả 
lớp 
- B2: Làm việc theo 
nhóm 
- B3: Thảo luận tổng kết 
trước lớp 
3. Phương pháp đàm 
thoại 
- Kích thích tính tích cực, 
độc lập, sáng tạo, làm 
cho không khí lớp học 
sôi nổi. 
- Giúp GV thu được tín 
hiệu ngược từ học sinh. 
- B1: GV nêu câu hỏi 
- B2: HS trả lời 
- B3: HS nhận xét và bổ 
sung 
- B4: GV tổng kết 
2. Kỹ thuật “khăn phủ bàn” 
2.1 Khái niệm 
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt 
động cá nhân và nhóm nhằm: 
 Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực 
 Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh 
 Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh 
2.2 Cách tiến hành 
 Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0 
 Trên giấy A0 chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung 
quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi người 
ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh. 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 10/29
 Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ 
trả lời câu hỏi theo cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của 
mình trên tờ A0. 
 Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý 
kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn” 
2.3 Vận dụng kỹ thuật “khăn phủ bàn” vào chương trình Địa lý 7 
 Trong chương trình Địa lí 7 có thể sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn vào tất 
cả các bài học. Tuy nhiên kỹ thuật này cũng mất nhiều thời gian nên trong 
giảng dạy địa lí 7 bản thân tôi đã sử dụng vào một số bài với những câu hỏi thảo 
luận là câu hỏi mở như sau: 
Tiết 
học 
Bài 
học 
Tên bài Tên mục Nội dung thảo luận 
Tiết 9 Bài 
10 
Dân số và sức ép 
dân số tới tài 
nguyên, môi 
trường ở đới nóng 
Mục 2: Sức ép 
của dân số tới 
tài nguyên, 
môi trường 
Ảnh hưởng của dân số tới tài 
nguyên, môi trường ở đới 
nóng? 
Tiết 
10 
Bài 
11 
Di dân và sự bùng 
nổ đô thị ở đới 
nóng 
Mục 2: Đô thị 
hóa 
Những tác động xấu tới môi 
trường do đô thị hóa tự phát 
gây ra? 
Tiết 
18 
Bài 
17 
Ô nhiễm môi 
trường ở đới ôn 
hòa 
Phần liên hệ 
thực tiễn địa 
phương 
Là học sinh, em sẽ làm gì để 
góp phần bảo vệ môi trường? 
Tiết 
21 
Bài 
20 
Hoạt động kinh tế 
của con người ở 
hoang mạc 
Mục 2: Hoang 
mạc đang ngày 
càng mở rộng 
Nêu các biện pháp nhằm hạn 
chế sự phát triển của hoang 
mạc? 
Tiết 
32 
Bài 
31 
Kinh tế châu Phi 
(tiếp theo) 
Mục 4: Đô thị 
hóa 
Nêu những vấn đề kinh tế xã 
hội nảy sinh do sự bùng nổ 
dân số đô thị ở châu Phi? 
* Ví dụ cụ thể: Tiết 18 – bài 17: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa 
 (Phần liên hệ thực tiễn địa phương) 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 11/29
- GV nêu câu hỏi thảo luận: Là học sinh, em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ 
môi trường? 
- GV chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm từ 7 đến 8 thành viên (Vì lớp học 
có 31 học sinh), phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0. Trên giấy A0 chia thành các phần 
gồm phần chính giữa và phần xung quanh. phần xung quanh đuợc chia thành 8 
phần nhỏ dành cho 8 hoc sinh. 
- Mỗi cá nhân suy nghĩ, trả lời câu hỏi vào phần giấy của mình trên "khăn 
phủ bàn" 
- Sau đó, các nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến, ghi kết quả vào giữa 
"khăn phủ bàn" 
- Sau thời gian 5 phút, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả. Các nhóm 
khác tham gia phản hồi góp ý kiến, giáo viên nhận xét, kết luận 
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1. Đa số học sinh coi môn Địa lí là môn phụ nên ít chú ý học tập bộ môn này. 
2. Nhiều giờ học thảo luận nhóm chỉ là hình thức, mỗi nhóm chỉ có 1-2 học sinh 
làm việc tích cực. Một số giáo viên còn dễ dãi trong việc đánh giá học sinh, thực 
chất chỉ có nhóm trưởng và thư kí làm việc nhưng cả nhóm vẫn được điểm như 
 (viết ý kiến cá nhân) (viết ý kiến cá nhân) 
 1 2 
 8 yY yy y 6 3 
 ddrhd 
c ggsgsd 
7 4 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 12/29
nhau. Vì vậy không khuyến khích được học sinh làm việc chủ động tích cực 
trong khi thảo luận theo cách truyền thống. 
3. Mặt khác nhiều nội dung không quá khó, không đòi hỏi phải cần đến hoạt 
động nhóm để giải quyết nhưng giáo viên vẫn cho học sinh thảo luận. Nhưng 
trong kĩ thuật mảnh ghép, ở vòng 2( vòng chuyên sâu), giáo viên phải giao 
nhiệm vụ mới cho học sinh và nhiệm vụ này thật sự khó khăn, cần có sự hợp tác 
tích cực của các thành viên trong nhóm để giải quyết được vấn đề. 
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH 
1. Áp dụng các kĩ thuật dạy học mới trong đó có kĩ thuật mảnh ghép, áp 
dụng vào các tiết dạy sau: 
a. Địa lí 7 - Bài 17 : Ô nhiêm môi trường ở đới ôn hòa 
Mục 2 : Ô nhiễm nước. 
- Giai đoạn 1: GV chia lớp thành 8 nhóm (theo 16 bàn), yêu cầu các nhóm dựa 
vào sgk kết hợp hiểu biết của bản thân và quan sát hình ảnh trên máy làm vào 
phiếu học tập. 
Phiếu học tập số 1a 
+ Nhóm lẻ: Tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sông, hồ? Hậu quả 
đối với thiên nhiên và con người? Biện pháp khắc phục? 
 Ô nhiễm nước sông, hồ 
Nguyên nhân 
Hậu quả 
Biện pháp 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 13/29
Phiếu học tập số 1b 
+ Nhóm chẵn: Tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm nước biển? Hậu quả? Biện 
pháp 
 Ô nhiễm nước biển 
Nguyên nhân 
Hậu quả 
Biện pháp 
- Giai đoạn 2: Sau thời gian 3 phút GV yêu cầu các nhóm 1 và 2; 3 và 4; 5 và 6; 
7 và 8 quay lại tạo thành 4 nhóm mới và thảo luận thống nhất nội dung điền vào 
bảng nguyên nhân và tác hại của ô nhiễm nước sông, hồ và biển? Biện pháp 
khắc phục? 
+GV giao nhiệm vụ mới: Tại sao phải bảo vệ nguồn nước? 
- Sau 3 phút đại diện các nhóm lên báo cáo, các nhóm khác nhận xét bổ sung. 
- GV chuẩn kiến thức kiến thức: 
 Ô nhiễm nước sông, hồ Ô nhiễm nước biển 
Nguyên 
nhân 
- Rác thải từ công nghiệp 
- Lượng phân hoá học, 
thuốc trừ sâu dư thừa trên 
đồng ruộng. 
- Chất thải sinh hoạt đô thị 
- Váng dầu (khai thác, chuyên chở, đắm 
tàu...) 
- Khu đô thị ven biển thải ra 
- Chất thải từ sông ngòi chảy ra. 
- Chất thải phóng xạ, chất thải công nghiệp 
Hậu quả 
- Gây bệnh tật cho con 
người (bệnh ngoài da, bệnh 
đường ruột, ung thư...) 
- Ảnh hưởng xấu đến 
ngành nuôi trồng thuỷ sản 
- Tạo ra hiện tượng thuỷ triều đen, thuỷ 
triều đỏ gây chết ngạt nhiều sinh vật 
biển. 
- Ảnh hưởng xấu đến ngành nuôi trồng 
hải sản, huỷ hoại cân bằng sinh thái. 
Biện pháp 
- Xử nước trước khi thải ra 
sông hồ 
- Không vứt rác xuống 
sông, hồ 
- Có biện pháp khắc phục sớm hậu quả 
của tình trạng tràn dầu. 
- Không tập trung quá đông dân cư và 
đô thị ở ven biển 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 14/29
- Đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả thảo luận nhiệm vụ mới: 
Chúng ta phải bảo vệ nguồn nước vì tài nguyên nước không phải là vô tận 
nhưng lại đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa cuộc sống của hàng triêu người 
trên Trái Đất. Mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người đều cần nước. 
- GV bổ sung thêm kiến thức: 
+ Thủy triều đỏ: Do dư thừa lượng đạm và Nitơ nước thải sinh hoạt, 
phân bón hóa học đối với loài tảo đỏ chứa chất độc phát triển nhanh chiếm hết 
lượng khí oxi trong nước khiến cho cả hệ sinh thái biển vùng cửa sông, ven bờ 
chết hàng loạt, gây cản trở giao thông, ảnh hưởng đến hệ sinh thái . Ô nhiễm 
nặng vùng ven bờ. 
+ Thủy triều đen: Sự ô nhiễm dầu mỏ nghiêm trọng nhất cho biển về 
môi trường. Màng váng dầu ngăn cản việc tiếp xúc giữa nước và không khí làm 
cho thức ăn của động vật bị suy giảm. Váng dầu cùng 1 số chất độc khác hòa tan 
vào trong nước lắng xuống sâu gây hại cho hệ sinh thái đáy biển, hủy diệt sự 
sống trên biển và ven biển. 
b. Địa lí 8 - Bài 11: Khu vực Đông Nam Á 
Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội 
Mục 2: Đặc điểm tự nhiên 
*VÒNG 1:THẢO LUẬN NHÓM CHUYÊN SÂU (3 phút) 
 Nội dung thảo luận : Dựa vào hình 11.1( Bản đồ tự nhiên Đông Nam Á) kết 
hợp nghiên cứu nội dụng SGK, hoàn thành nội dung thảo luận về các đặc điểm 
tự nhiên nổi bật của Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo ? 
+ Nhóm 1: Địa hình, đất đai, khí hậu của Đông Nam Á lục địa 
+ Nhóm 2: Địa hình, đất đai, khí hậu của Đông Nam Á hải đảo 
+ Nhóm 3: Sông ngòi, biển, khoáng sản của Đông Nam Á lục địa 
+ Nhóm 4: Sông ngòi, biển, khoáng sản của Đông Nam Á hải đảo 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 15/29
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 16/29
Nhiệm vụ mới: Trình bày đặc điểm khác nhau nổi bật của ĐNA lục địa và ĐNA 
biển đảo? 
- Sau khi hết thời gian thảo luận của nhóm mảnh ghép, đại diện các nhóm báo 
cáo kết quả trên bản đồ, các nhóm nhận xét, bổ sung và phản biện. 
- GV chuẩn kiến thức trên máy: 
 Các bộ phận 
Các đặc 
điểm 
Đông Nam Á lục địa Đông Nam Á biển đảo 
Địa hình - Chia cắt mạnh, nhiều núi 
hướng B-N, TB – ĐN 
- Nhiều cao nguyên, thung 
lũng rộng 
- Đồng bằng phù sa màu mỡ 
- Nhiều đảo, quần đảo 
- Ít đồng bằng, nhiều đồi 
núi, núi lửa 
Đất - Phong phú: feralit, phù sa 
màu mỡ 
- Màu mỡ 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 17/29
Khí hậu - Nhiệt đới gió mùa 
- Phía bắc VN, Mi-an-ma có 
mùa đông lạnh 
- Nhiệt đới gió mùa và 
xích đạo 
Sông ngòi - Nhiều sông lớn: Mê Công, 
Mê Nam, Iraoadi, sông 
Hồng, 
- Nhỏ, ngắn, dốc 
Biển - Đường bờ biển dài (4/5 
nước giáp biển) 
- Bao phủ rộng lớn xung 
quanh 
Khoáng sản - Phong phú: than, sắt, dầu, 
khí, thiếc, 
- Phong phú: dầu, khí, 
than, đồng, 
- GV thu phiếu thảo luận của các nhóm mảnh ghép. 
- GV nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm. 
c. Địa lí 8 : 
 Tiết 14- Bài 12: Khu vực Đông Á 
Mục 2: Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á 
Hoạt động của GV 
Hoạt động 
của HS 
Nội dung 
- GV yêu cầu HS đọc nội dung 
thảo luận nhóm theo kĩ thuật 
mảnh ghép. 
* VÒNG 1: HOẠT ĐỘNG 
NHÓM CHUYÊN SÂU(2 phút) 
- Quan sát lược đồ H12.1(tr41 
SGK), H2.1(tr7SGK),H3.1(tr11-
SGK) kết hợp theo dõi đoạn phim 
tư liệu, hoàn thành nhiệm vụ của 
mỗi nhóm trong bảng 
- HS quan sát 
các lược đồ 
và theo dõi 
đoạn phim 
- HS quan sát 
lược đồ, theo 
dõi đoạn 
phim, thảo 
2. Đặc điểm tự nhiên 
a. Địa hình 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 18/29
Đặc điểm
Bộ
phận
lãnh thổ 
Địa hình Khí hậu và
cảnh quan
Đất
liền
Phía
Tây
Phía
Đông
Hải đảo Nhóm chuyên sâu 5 - 6
Nhóm chuyên sâu 3 - 4
Nhóm chuyên sâu 1-2
*VÒNG 2: HOẠT ĐỘNG 
NHÓM ÁP DỤNG KĨ THUẬT 
MẢNH GHÉP(4 phút) 
 Thảo luận nhóm hoàn thành nội 
dung trong bảng : 
- GV giao nhiệm vụ mới cho 
nhóm mảnh ghép: Tại sao có sự 
khác biệt sâu sắc về khí hậu giữa 
đất liền và hải đảo? 
- GV chiếu lược đồ tự nhiên khu 
vực Đông Á, yêu cầu đại diện 
nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả 
về địa hình khu vực Đông Á trên 
lược đồ. 
- GV yêu cầu các nhóm nhận xét, 
bổ sung 
- GV nhận xét, kết luận 
? Hãy nhận xét địa hình phía tây 
luận nhóm 
chuyên sâu. 
Hết thời gian 
thảo luận 
vòng 1, các 
HS chuyển 
sang nhóm 
mảnh ghép 
tiếp tục thảo 
luận vòng 2 
- HS dựa vào 
kết quả thảo 
luận ở vòng 1, 
trao đổi, 
thống nhất ý 
kiến để hoàn 
thành bảng 
- HS quan sát 
lại lược đồ. 
- Đại diện 
nhóm báo cáo 
kết quả trên 
lược đồ 
- HS khác 
nhận xét bổ 
sung 
HS nghe 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 19/29
và phía đông của Đông Á có gì 
khác nhau? 
- GV chốt kiến thức và ghi bảng 
? Dựa vào kết quả tìm hiểu địa 
hình phần hải đảo, hãy nhận xét 
đặc điểm bất lợi lớn của Nhật 
Bản? 
 ? Nhật Bản đã có những biện 
pháp như thế nào để giảm bớt 
hậu quả của các thảm họa tự 
nhiên? 
- GV nhận xét 
- GV yêu cầu đại diện nhóm mảnh 
ghép báo cáo kết quả về đặc điểm 
khí hậu và cảnh quan khu vực 
Đông Á trên lược đồ 
- GV yêu cầu các nhóm thu lại 
bảng kết quả để chấm điểm 
- GV nhận xét và chốt kiến thức 
trên máy 
? Dựa vào kết quả thảo luận, giải 
thích tại sao khí hậu có sự khác 
biệt giữa đất liền và hải đảo? 
- GV nhận xét, đánh giá kết quả 
thảo luận của các nhóm. 
- GV ghi bảng 
HS nhận xét 
HS ghi bài 
HS nhận xét 
HS nêu biện 
pháp 
Đại diện 
nhóm báo cáo 
kết quả 
Các nhóm 
nhận xét, bổ 
sung 
HS theo dõi 
HS giải thích 
HS nghe 
HS ghi bài 
b. Khí hậu, cảnh quan 
+ Phía tây phần đất liền: 
khí hậu khô hạn-> hoang 
mạc 
+ Phía đông phần đất liền 
và phần hải đảo: khí hậu 
ẩm -> rừng là chủ yếu 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 20/29
d. Địa lí 9: 
 Tiết 44 - Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi 
trường biển – đảo 
- Trong kì thi GV dạy giỏi cấp thành phố được tổ chức vào tháng 3- 2015, tôi đã 
áp dụng kĩ thuật mảnh ghép vào bài dạy của mình trong phần II. Sau đây là nội 
dung giáo án: 
Mục II: Phát triển tổng hợp kinh tế biển 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của 
HS 
Nội dung 
- Dựa vào kiến thức đã học hãy kể 
tên một số tài nguyên quan trọng 
của biển Việt Nam? 
- Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ. 
- GV nêu khái niệm phát triển 
tổng hợp 
- Dựa vào khái niệm phát triển 
tổng hợp, cho biết thế nào là phát 
triển tổng hợp kinh tế biển? 
- Quan sát sơ đồ H38.3, cho biết 
chúng ta phát triển tổng hợp 
những ngành kinh tế biển nào? 
-> Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ. 
* GV tổ chức cho HS thảo luận 
nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép: 
- Giai đoạn 1: Thảo luận nhóm 
chuyên sâu( nhóm cặp), thời gian 
thảo luận 3 phút. 
 + Yêu cầu theo dõi đoạn phim tư 
liệu về ngành khai thác, nuôi 
trồng và chế biến hải sản; du lịch 
biển- đảo kết hợp nghiên cứu nội 
dung SGK, phân tích bảng số liệu 
- Kể một số tài 
nguyên biển 
Đọc khái niệm 
về phát triển 
tổng hợp. 
- HS trình bày 
- Nêu tên các 
ngành kinh tế 
biển 
-Theo dõi yêu 
cầu của kĩ thuật 
mảnh ghép 
Vận dụng kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Địa lí 
 21/29
và lược đồ, hoàn thành nhiệm vụ 
được giao trong bảng sau: 
Đặc điểm 
1. Khai 
thác, 
nuôi 
trồng và 
chế biến 
hải sản 
2. Du 
lịch biển 
– đảo 
1. Tiềm 
năng 
Nhóm chuyên sâu 1 
2. Thực 
trạng 
Nhóm chuyên sâu 2 
3. 
Phương 
hướng 
Nhóm chuyên sâu 3 
+ GV giao nhiệm vụ cho mỗi 
nhóm chuyên sâu: 
Nhóm chuyên sâu 1: Tìm hiểu 
tiềm năng của ngành khai thác, 
nuôi trồng và chế biến hải sản; 
ngành du lịch biển

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_ky_thuat_day_hoc_moi_nham_pha.pdf