Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7

Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận

“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung). Nhận định đó thời

nào cũng đúng bởi giáo dục chính là hành trình tạo nền tảng cho tương lai của mỗi

đất nước. Trong chỉ thị số 74/2001/CT-TTg ngày 11- 6 - 2001 của Thủ tướng

Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện nghị quyết

số 40/2000/QH10 ngày 9 – 12 - 2000 của Quốc hội, một trong những nhiệm vụ

trọng tâm được nhấn mạnh là: “Đổi mới phƣơng pháp dạy và học, phát huy tƣ duy

sáng tạo và năng lực tự học của học sinh”. Như vây, việc đổi mới phương pháp dạy

và học trong nhà trường là một đòi hỏi tất yếu khách quan của nền giáo dục nước

nhà trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay. Và cốt lõi của việc đổi mới phương pháp

dạy và học ở THCS là hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen thụ

động của học sinh.

Trong chương trình giáo dục phổ thông mới: Kế hoạch giáo dục bao gồm các

môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng

tạo. Các hoạt động giáo dục hiện nay cần phải tăng cường sự trải nghiệm, nhằm

phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh

được trải nghiệm, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng

tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của

mình. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo phát huy tính tích cực chủ động của chủ thể

người học để từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học

sinh. Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong mỗi

tiết học, tránh đi sự tiếp nhận thụ động trong phương pháp học truyền thống.

Môn Ngữ Văn trong nhà trường đã được giảng dạy từ rất lâu, song có lẽ đến

bây giờ ta mới hiểu đúng tính chất của nó. Theo phương pháp truyền thống, dạy

văn chủ yếu là giảng văn. Dù trên thực tế các thầy giáo tài năng biết khơi gợi tư

duy sáng tạo cho học sinh như thế nào thì quan niệm giảng văn vẫn là mô hình dạy

học “lấy ngƣời dạy làm trung tâm”, giờ học văn chủ yếu là thầy giảng, trò nghe,

trò ghi chép, học thuộc một cách thụ động. Trong khi đó thực chất dạy văn là dạy

đọc văn. Nhiệm vụ của nhà trường là dạy cho học sinh biết cách đọc để ra đời học

sinh biết tự đọc, lấy việc tự đọc nuôi việc tự học, từ đó mà lớn lên tham gia chủ

động vào mọi hoạt động xã hội. Bởi thế, trên tinh thần đổi mới toàn diện phương

pháp dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là yêu cầu then chốt đối với mỗi môn

học trong đó có bộ môn Ngữ Văn.

pdf 27 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 868Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - dân ca Ngữ Văn 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hối hợp, liên kết nhiều lực lượng 
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, 
cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, hội phụ huynh, chính 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
7/27 
quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt 
động xã hội, những nghệ nhân, người lao động tiêu biểu ở địa phương 
Theo TS Ngô Thị Thu Dung – Giám đốc Điều hành Trung tâm Nghiên cứu 
phát triển giáo dục cộng đồng (CCE), việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng 
tạo cần được tiến hành theo các bước sau: 
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động 
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động 
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động 
Bước 5: Lập kế hoạch 
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy 
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động 
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh. 
Thực hiện được đúng 8 bước này, hoạt động trải nghiệm sẽ thực chất, sáng 
tạo và có hiệu quả. 
Việc đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong chương trình giáo dục của 
nhà trường góp phần khắc phục những tồn tại của chương trình giáo dục hiện nay, 
đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. 
Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động trải nghiệm định 
hướng giáo dục. Cách gọi tên có thêm cụm từ “sáng tạo” nhằm mục đích nhấn 
mạnh vai trò của chủ thể hoạt động và mục đích, ý nghĩa của loại hoạt động này. 
Trong các môn học, ngữ văn là môn học giữ vị trí quan trọng trong chương 
trình đào tạo bậc trung học cơ sở. Đặc biệt, một bộ phận văn học rất quan trọng 
được đưa vào đầu chương trình lớp 6, lớp 7, đó chính là văn học dân gian. Bộ phận 
văn học này được ví như bầu sữa tinh thần nuôi dưỡng tâm hồn người học. Học 
sinh tìm hiểu văn học dân gian không chỉ khám phá được cái hay, cái đẹp của sáng 
tác nghệ thuật ngôn từ, mà còn mở rộng vốn hiểu biết về văn hóa xã hội, phong tục 
tập quán, nếp sinh hoạt dân gian của dân tộc. Tuy nhiên, với đặc thù riêng của bộ 
phận văn học dân gian, những sáng tác có khoảng cách xa so với thực tại, chứa 
đựng những tư duy, những quan niệm thẩm mỹ của người xưa là những khó khăn 
lớn đối với người học hiện nay. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo chính là một trong 
những chìa khóa giúp giáo viên đưa học sinh trở về cội nguồn, hòa mình vào không 
gian văn hóa của những ngày đầu dựng nước. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
8/27 
học sinh chinh phục kho tàng tri thức một cách hiệu quả, nắm bắt được những giá 
trị tinh thần quý giá nhất trong đời sống tinh thần của con người bằng chính những 
hoạt động của các em. Từ đó, hình thành, phát triển cho người học những giá trị 
sống, cũng như năng lực cần thiết. 
1.2. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ 
Để thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tôi đã chú trọng xây dựng giáo 
án dựa trên cơ sở dạy học theo chủ đề. 
 ạy học theo chủ đề là phương pháp tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn 
vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề, có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa 
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn 
học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung 
từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học 
trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động 
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học chủ đề là mô hình 
dạy học có nhiều ưu điểm, vừa góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục – đào 
tạo những con người tích cực, năng động, vừa thực hiện được chủ trương giảm tải, 
tránh được sự trùng lặp gây nhàm chán cho người học, giúp HS có khả năng tổng 
hợp lượng kiến thức đã học, đảm bảo được thời gian tổ chức dạy học của GV. Đây 
là cách để góp phần r n cho HS khả năng tự học, có được những năng lực khái quát 
kiến thức. Và đây cũng là cách để GV r n thói quen học tiếp cận những phương 
pháp, những mô hình dạy học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện 
trong dạy học hiện nay. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
9/27 
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
2.1. THỰC TRẠNG DẠY HỌC CA DAO, DÂN CA Ở TRƢỜNG THCS 
Văn học dân gian là bộ phận có ý nghĩa sâu sắc trong nền văn học dân tộc. 
Nó là kết tinh những giá trị truyền thống của nhân dân ta tự ngàn đời. Trong nhà 
trường THCS, phần văn học dân gian được phân bố như sau: 
- Lớp 6 học kì I: các thể loại tự sự dân gian: truyền thuyết, cổ tích, ngụ 
ngôn, truyện cười. 
- Lớp 7 học kì I: Ca dao, dân ca. 
- Lớp 7 học kì II: Tục ngữ. 
Khảo sát nhanh đối tượng học sinh lớp 6, 7 của trường cho thấy: 80% các em 
học sinh lớp 6 thích học phần văn học dân gian trong chương trình Ngữ Văn lớp 6; 
trong khi đó con số này ở các đối tượng học sinh lớp 7 giảm còn 55%. 
*Nguyên nhân của thực trạng trên: 
Văn học dân gian là thành quả sáng tạo của ông cha ta đã có từ mấy trăm 
năm. Những thành tựu của văn học dân gian đã trở thành vẻ đẹp không thể phủ 
nhận. Tuy nhiên, với đối tượng học sinh THCS còn nhỏ tuổi, thêm vào đó là sự xa 
cách về mặt thời gian khiến cho các em khó có thể tìm thấy được sự đồng điệu với 
những tác phẩm trữ tình dân gian. Xu thế toàn cầu hóa khiến những phương tiện 
thông tin đại chúng phát triển nhiều. Âm nhạc hiện đại khiến những tác phẩm dân 
ca ngày càng khó tiếp cận với giới trẻ. Hơn nữa, dạy học văn học dân gian, muốn 
thành công, phải đặt chúng trong đúng hoàn cảnh hình thành và môi trường diễn 
xướng, bởi chỉ có thế, học sinh mới hiểu, cảm nhận hết được giá trị của mỗi tác 
phẩm. Điều đó có nghĩa là mỗi học sinh phải vốn hiểu biết, sự trải nghiệm của cá 
nhân. Bởi thế, dạy học ca dao, dân ca là một thử thách đối với người giáo viên. 
Không những thế, hiểu được ca dao đã khó, cảm nhận được ca dao còn khó 
hơn rất nhiều. Bởi với học sinh, ca dao chỉ là một tác phẩm thông thường. Các em 
chưa hiểu được đặc trưng cốt lõi của nó, rằng: ca dao, dân ca là tiếng lòng của 
người dân lao động, được cất lên một cách bình dị, giản đơn; ca dao là tiếng nói 
của dân tộc, là di sản của lịch sử, là linh hồn của ông cha  
Với cách dạy truyền thống, giáo viên chỉ thuần túy hướng dẫn học sinh đọc 
diễn cảm; phân tích cái hay về nội dung, nghệ thuật. Điều đó hoàn toàn giống với 
phương pháp giảng dạy tác phẩm trữ tình. Bởi thế, trong ấn tượng của học trò, ca 
dao hoàn toàn có thể nhầm lẫn với một bài thơ nào đó. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
10/27 
2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG 
TẠO TRONG DẠY HỌC 
 Những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu các trường phổ 
thông chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các hoạt động trải 
nghiệm sáng tạo để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Trước yêu cầu về 
đổi mới giáo dục, nhiều trường ở Hà Nội đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động trải 
nghiệm sáng tạo với nhiều hình thức khác nhau: đi thực tế tại một số di tích lịch sử, 
trực tiếp làm công việc khảo sát địa chất ở Hoàng thành Thăng Long Qua các 
hoạt động đó, học sinh có cơ hội và điều kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích 
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng. Với hoạt động trải nghiệm 
sáng tạo, hình thức và không gian dạy học được đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học; 
lực lượng tham gia quá trình dạy học không chỉ là giáo viên trong trường mà có sự 
tham gia của các thành phần xã hội... Triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm 
sáng tạo chính là thực hiện quan điểm, định hướng “học đi đôi với hành, giáo dục 
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. 
Hiện nay, tổ chức hoạt động sáng tạo trong dạy học đã được đa phần giáo 
viên biết tới và bắt đầu được thực hiện nhưng với số lượng ít. Tuy nhiên cũng phải 
thừa nhận, để tổ chức được hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố như tính chất bài học, điều kiện của lớp, thời gian... Có thể nói, việc triển 
khai dạy học theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần được nghiên 
cứu sâu để đưa ra những định hướng đúng đắn, cụ thể. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
11/27 
CHƢƠNG 3: 
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CA DAO, DÂN CA LỚP 7 
3.1. MỤC TIÊU DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ 
Sau khi học xong chủ đề này, học sinh đạt đƣợc: 
1. Kiến thức 
- Thấy rõ đặc điểm và chức năng của ca dao trong đời sống. 
- Trình bày được các nội dung, ý nghĩa, một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của 
những bài ca dao thuộc một số chủ đề quen thuộc: Tình cảm gia đình, tình yêu quê 
hương đất nước, than thân, châm biếm 
- Biết cách cảm thụ một bài ca dao. Thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca dân gian. 
- Hệ thống được các văn bản ca dao đã học: nội dung, đề tài. 
- Vận dụng kiến thức về văn bản ca dao để làm bài kiểm tra. 
2. Kĩ năng 
- Nhận biết được nội dung và đặc điểm của ca dao 
- Bước đầu biết cách tiếp cận văn bản ca dao. 
- Cảm thụ ca dao 
- R n kĩ năng viết đoạn văn cảm thụ, phân tích. 
3. Thái độ 
- Trân trọng "vốn tài sản quí giá" trong kho tàng văn học dân gian. 
- Bồi dưỡng thêm tình yêu đối với quê hương - đất nước - con người. 
- Có thái độ phê phán thói hư, tật xấu trong xã hội, hướng tới lối sống lành mạnh 
tích cực. 
- Có sự cảm thông, thương yêu con người. 
- Yêu thích, giữ gìn vốn quí của dân tộc - ca dao. 
4. Mục tiêu phát triển năng lực học sinh 
4.1. Nhóm năng lực chung 
- Năng lực tìm hiểu, khai thác, nghiên cứu các nguồn tài nguyên tri thức, đặc biệt là 
tài nguyên mạng. 
- Năng lực sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin. 
 - Năng lực hợp tác nhóm. 
 - Năng lực thuyết trình. 
 - Năng lực điều tra thực tiễn, tổng hợp, khái quát. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
12/27 
- Năng lực tổ chức, thiết kế, sáng tạo, trình diễn. 
4.2. Nhóm năng lực đặc thù bộ môn 
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt. 
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. 
- Năng lực sáng tạo tiếng Việt. 
3.2. PHƢƠNG PHÁP DẠY – HỌC 
1. Phƣơng pháp chính: Dạy học theo nhóm, thuyết trình. 
2. Các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hỗ trợ: Thuyết trình, phát vấn, sơ đồ tư 
duy, trò chơi, kiểm tra, đánh giá. 
3.3. TÍCH HỢP LIÊN MÔN 
- Với môn Âm nhạc: 
+ Giai điệu, ca từ của những bài ca dao, dân ca. 
+ Hình thức diễn xướng và các loại nhạc cụ thường dùng trong âm nhạc dân gian. 
- Với môn Mĩ thuật: Thấy được vẻ đẹp, ý nghĩa của một số bức họa đồng quê. Hiểu 
được thế nào là “thi trung hữu họa”. 
- Với môn Lịch Sử: 
Thấy được những nét đặc trưng trong cuộc sống lao động, sinh hoạt của người Việt 
xưa từ truyền thống lịch sử. 
- Tích hợp giáo dục: 
+ Giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch của người Hà Nội. 
+ Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn đối với văn hóa truyền thống. 
+ Giáo dục kĩ năng sống. 
3.4. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 
* Không gian lớp học: phòng học, thƣ viện, nhà hát chèo Hà Nội. 
1. Giáo viên: Giáo án, sách tham khảo, các bản thơ, bảng phụ, phiếu bài tập, bút 
dạ, giáo án powerpoint,... 
- Chia nhóm học sinh (mỗi nhóm 7 - 8 em), định hướng hoạt động nhóm về nội 
dung hình thức và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị bài của các nhóm. 
2. Học sinh 
- Soạn bài, chuẩn bị bài theo nhiệm vụ được giao, vẽ tranh minh hoạ bài ca dao 
theo tưởng tượng. 
- Đọc các văn bản tham khảo. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
13/27 
- Nhóm trưởng tổ chức hoạt động nhóm và thống nhất nội dung cách trình bày sản 
phẩm. 
- Hình thức trình bày: Các nhóm lựa chọn một trong số các hình thức: trình chiếu 
bằng Power point , trình bày ra giấy A0 (bảng nhóm) / sơ đồ tư duy 
3.5. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 
TIẾT 1 
Hoạt động 1 (5 phút) 
Ổn định tổ chức - Kiểm tra chuẩn bị bài học sinh 
Hoạt động của 
giáo viên 
Hoạt động của 
học sinh 
Nội dung cần đạt 
- Ổn định lớp, kiểm 
tra sĩ số. 
- Yêu cầu cán bộ 
lớp báo cáo tình 
hình chuẩn bị bài 
(cá nhân, nhóm). 
- Nhận xét. 
- Lớp phó học tập 
báo cáo kết quả 
kiểm tra việc 
chuẩn bị bài 
1. Cá nhân: Bài soạn 
2. Nhóm: 
- Bài tìm hiểu về khái niệm ca dao, 
đặc trưng của ca dao. 
- Bài tìm hiểu về cách tiếp cận một 
bài ca dao. 
- Bài trình bày tìm hiểu về những 
bài ca dao theo chủ đề. 
- Tranh vẽ minh họa bài ca dao. 
- Sưu tầm những bài ca dao cùng 
chủ đề. 
Hoạt động 2 (5 phút) 
Khởi động - Giới thiệu bài 
- GV cho HS nghe một khúc hát ru có sử dụng bài ca dao trong chương trình. 
- Dẫn vào chủ đề 
Phương pháp, kĩ thuật dạy học chính: Thuyết trình, sơ đồ 
Hoạt động của 
giáo viên 
Hoạt động của 
học sinh 
Nội dung cần đạt 
- GV sử dụng sơ đồ loại 
hình VHDG 
- Giới thiệu chủ đề của tiết 
học 
Quan sát sơ đồ, 
nghe, định hướng 
vào bài 
Hoạt động 3 (35 phút) 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
14/27 
Tìm hiểu chung về ca dao, dân ca 
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Dạy học nhóm, thuyết trình, vấn đáp, gợi mở 
Không gian: Thư viện trường. 
Hoạt động của 
giáo viên 
Hoạt động của 
học sinh 
Nội dung cần đạt 
GV cho HS cả lớp đứng 
trong thƣ viện nhà trƣờng. 
Trong thời gian nhanh 
nhất, 4 nhóm lựa chọn 4 
quyển sách có ca dao dân 
ca. 
Yêu cầu HS đọc và lựa 
chọn 1 bài ca dao nhóm 
em thích nhất và nêu cảm 
nhận. 
* GV nhắc lại yêu cầu và 
nhiệm vụ của các nhóm đã 
phân công từ tiết trước: 
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về 
khái niệm ca dao, dân ca. 
VD 
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc 
điểm của ca dao 
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về 
cách phân tích một bài ca 
dao 
* GV tổ chức các nhóm 
trình bày kết quả tìm hiểu 
của mình, nhận xét, bổ 
sung, chốt vấn đề 
* GV lưu ý HS: 
- Phân biệt giữa ca dao và 
dân ca. 
- HS tìm 
- Đọc. 
- Nêu cảm nhận. 
- Các nhóm cử đại 
diện trình bày, 
những nhóm khác 
nhận xét, bổ sung. 
- Cá nhân tự rút ra 
và tổng hợp kiến 
thức cần ghi nhớ 
1. Khái niệm: 
- Ca dao, dân ca: là loại hình 
VHDG thuộc thể loại thơ ca 
dân gian, kết hợp nhạc và lời, 
diễn tả đời sống nội tâm của 
con người. 
- Phân biệt ca dao - dân ca 
2. Đặc điểm của ca dao: 
a. Nội dung: 
- Ca dao là sản phẩm trực tiếp 
của sinh hoạt văn hóa quần 
chúng, của hội h đình đám. 
- Ca dao là một mảnh của đời 
sống văn hóa nhân dân. Vì vậy 
nội dung vô cùng đa dạng & 
phong phú. 
b. Đề tài: 
- Ca dao hát về tình bạn, tình 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
15/27 
- Ca dao có đủ mọi sắc độ 
cung bậc tình cảm con 
người: vui, buồn, yêu ghét, 
giận hờn nhưng nổi lên là 
niềm vui cuộc sống, tình 
yêu đời, lòng yêu thương 
con người. 
* GV: Yêu cầu HS phân 
tích một câu ca dao thân 
thuộc để thực hành. 
Nghe, ghi nhớ 
yêu, tình gia đình. 
- Ca dao bày tỏ lòng yêu quê 
hương, đất nước. 
- Biểu hiện niềm vui cuộc 
sống, tình yêu lao động, tinh 
thần dũng cảm, tấm lòng chan 
hòa với thiên nhiên. 
- Bộc lộ nỗi khát vọng về công 
lí, tự do, quyền con người. 
3. Phƣơng pháp phân tích 
một bài ca dao: 
- Đọc bài ca dao: 
- Tìm hiểu nội dung, nghệ 
thuật của bài ca dao: 
- Xác định nhân vật trữ tình 
(Bài ca dao là lời của ai ?) Đối 
tượng trữ tình (Nói với ai ?) và 
nói về việc gì ? 
- Phát hiện, phân tích các yếu 
tố nghệ thuật đặc trưng của bài 
ca dao đó để bật ra nội dung, ý 
nghĩa của bài ca dao. 
- Tìm thêm các câu ca dao 
khác cùng nội dung. 
- Tổng kết, đánh giá bài ca 
dao: ý nghĩa của bài ca dao 
thực tế ngày nay. 
Dặn dò: GV giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị bài tiết 2 
- Áp dụng phương pháp phân tích một bài ca dao để phân tích bài ca dao số 1, 4 
trong bài "Những câu hát về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước con 
người" 
- Có thể trình bày bằng sơ đồ. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
16/27 
TIẾT 2 
Hoạt động 4 (45 phút) 
Ca dao về tình cảm gia đình, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc con ngƣời 
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Thuyết trình, dạy học nhóm, thảo luận nhóm, bình 
giảng 
Hoạt động của 
giáo viên 
Hoạt động của học 
sinh 
Nội dung cần đạt 
* GV hướng dẫn HS tìm 
hiểu chung chùm ca dao 
về tình cảm gia đình, tình 
yêu quê hương đất nước: 
- Đọc, tìm hiểu chú thích 
- PTBĐ, kiểu văn bản 
* Tổ chức HS trình bày 
kết quả tìm hiểu về bài ca 
dao 1 theo nhóm. 
- Tổ chức nhận xét, bổ 
sung 
- Chốt, bình: 
- Nêu ý kiến cá nhân 
về cách đọc, giải 
thích chú thích, kiểu 
văn bản và PTBĐ 
- Đại diện một nhóm 
cử đại diện trình bày 
kết quả tìm hiểu ở 
nhà theo sự phân 
công (HS trình bày 
dưới dạng sơ đồ 
hóa) 
- Nhận xét, bổ sung 
Nghe, ghi nhận 
1. Tìm hiểu chung: 
- Đọc văn bản 
- Chú thích 
- Kiểu VB: Biểu cảm 
- PTBĐ: Biểu cảm 
2. Tìm hiểu chi tiết: 
a. Ca dao về tình cảm gia 
đình 
 Bài ca dao 1: 
- Lời mẹ nói với con qua điệu 
hát ru. 
- ND: Công lao trời biển của 
cha mẹ đ/với con cái và bổn 
phận của đạo làm con trước 
công lao to lớn ấy. 
- NT: 
+ Hình thức lời ru, thể thơ lục 
bát âm điệu nhẹ nhàng, lắng 
sâu. 
+ Lối so sánh quen thuộc trong 
CD: 
 Công cha – núi ngất trời 
 Nghĩa mẹ - nƣớc ở ngoài biển 
Đông 
=> lấy cái to lớn, mênh mông, 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
17/27 
* Tổ chức HS trình bày 
kết quả tìm hiểu về bài ca 
dao 4 theo nhóm. 
- Tổ chức nhận xét, bổ 
sung 
- Bình, chốt: 
* Tổ chức thảo luận 
nhóm – 4HS/3ph: 
Những bài ca dao trên có 
ý nghĩa ntn trong thời đại 
ngày nay? 
- Tổ chức trình bày, nhận 
xét, bổ sung 
- Nhận xét, chốt 
* GV tổ chức trò chơi: Ai 
nhanh hơn 
- Thi tìm các câu ca dao có 
cùng nội dung với bài ca 
dao số 4 
- Đại diện một nhóm 
cử đại diện trình bày 
kết quả tìm hiểu ở 
nhà theo sự phân 
công (HS trình bày 
dưới dạng sơ đồ 
hóa) 
- Nhận xét, bổ sung 
- Tạo nhóm 4HS, 
nhóm trưởng điều 
khiển thảo luận, thư 
kí ghi lại kết quả. 
- Cử đại diện trình 
bày, nhóm khác 
nhận xét, bổ sung 
- HS thi tài 
- Lắng nghe, phân 
vĩnh hằng của thiên nhiên để 
nói cái vô tận lớn lao, sâu nặng 
của công cha, nghĩa mẹ . 
+ Lời nhắn nhủ thiết tha về 
bổn phận của đạo làm con 
trước công lao cha mẹ : “Cù 
 ơi”: suốt đời con không 
quên công ơn sâu nặng của mẹ 
cha. 
 Bài ca dao 4 
- Lời của ông bà, cha mẹ nói 
với con, cháu , lời của anh em 
ruột thịt nói với nhau. 
- Nội dung: nói về tình cảm 
anh em ruột thịt: Anh em hòa 
thuận đem lại niềm vui, hạnh 
phúc khôn cùng cho cha mẹ. 
- Nghệ thuật: 
+ Hai câu đầu: như một định 
nghĩa về anh em, phân biệt anh 
em với người xa: Cùng huyết 
thống, sống chung dưới một 
mái nhà, sướng vui buồn khổ 
có nhau. 
+ Lời nhắc nhở bằng cách so 
sánh khéo khéo léo: “Yêu nhau 
 chân” 
-> Dùng 1 ý niệm trừu tượng 
so sánh với một hình ảnh cụ 
thể gợi tả sự gắn bó keo sơn, 
bền chặt không thể cắt chia, 
tình cảm nồng thắm, thiêng 
liêng đáng trân trọng, giữ gìn. 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học 
ca dao - dân ca Ngữ Văn 7 
18/27 
công, thực hiện 
nhiêm vụ 
=> Bài ca dao là tiếng hát về 
tình anh em yêu thƣơng gắn 
bó, nhắn nhủ anh em đoàn kết, 
hòa thuận để gia đình đầm ấm, 
cha mẹ vui vầy. 
* Tổ chức HS trình 
bày kết quả tìm 
hiểu về bài ca dao 1 
theo nhóm. 
- Tổ chức nhận xét, 
bổ sung 
- Bình, chốt 
* GV tổ chức cho 
HS trình bày phần 
sưu tầm của mình 
- Bình, chốt, 
chuyển 
* Tổ chức HS trình 
bày kết quả tìm 
hiểu về bài ca dao 4 
theo nhóm. 
- Tổ chức nhận xét, 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_sang_tao.pdf