Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế phiếu học tập trong dạy học Địa lý lớp 12 - Phần địa lý tự nhiên

Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế phiếu học tập trong dạy học Địa lý lớp 12 - Phần địa lý tự nhiên

I. ĐẶT VẤN ĐỀ.

1. Lí do chọn đề tài:

Hiện nay trong ngành giáo dục nước ta nói chung, bộ môn địa lí nói riêng, đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là nhiệm

vụ chiến lược. Để dạy học theo hướng phát huy tinh tích cực của học sinh đòi hỏi

phải có phương tiện dạy học cần thiết. Phiếu học tập được xem là phương tiện cần

thiết và rất quan trọng. Bởi vì khi sử dụng phiếu học tập, học sinh phải tích cực tìm

tòi, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức mới cũng như việc hình thành và rèn luyện

kỉ năng địa lí Hiện nay, trong dạy học địa lí, đa số giáo viên còn hạn chế trong việc

thiết kế và sử dụng phiếu học tập. Xuất phất từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài:

“ Thiết kế phiếu học tập trong dạy học địa lý lớp 12- phần địa lý tự nhiên”

nhằm góp phần đẩy mạnh công tác đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao

chất lượng dạy học địa lí trong nhà trường

pdf 15 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 05/03/2022 Lượt xem 1862Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế phiếu học tập trong dạy học Địa lý lớp 12 - Phần địa lý tự nhiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 
1. Lí do chọn đề tài: 
Hiện nay trong ngành giáo dục nước ta nói chung, bộ môn địa lí nói riêng, đổi 
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là nhiệm 
vụ chiến lược. Để dạy học theo hướng phát huy tinh tích cực của học sinh đòi hỏi 
phải có phương tiện dạy học cần thiết. Phiếu học tập được xem là phương tiện cần 
thiết và rất quan trọng. Bởi vì khi sử dụng phiếu học tập, học sinh phải tích cực tìm 
tòi, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức mới cũng như việc hình thành và rèn luyện 
kỉ năng địa líHiện nay, trong dạy học địa lí, đa số giáo viên còn hạn chế trong việc 
thiết kế và sử dụng phiếu học tập. Xuất phất từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: 
“ Thiết kế phiếu học tập trong dạy học địa lý lớp 12- phần địa lý tự nhiên” 
nhằm góp phần đẩy mạnh công tác đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao 
chất lượng dạy học địa lí trong nhà trường 
2. Mục đích nghiên cứu: 
- Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng phiếu học tập phục vụ cho 
dạy học địa lí 
 - Xây dựng phiếu học tập phục vụ cho dạy học địa lí 12- phần tự nhiên. Đồng 
thời xác định cách sử dụng chúng. 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: 
- Phân tích, chọn lọc tài liệu làm cơ sở lí luận cho đề tài 
- Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong 
dạy học địa lí 
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định tính khả thi của đề tài 
4. Đối tượng nghiên cứu: 
- Nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng phiếu học tập dạy học địa lí 
- Xây dựng và sử dụng phiếu học tập dạy học địa lí 12- Phần địa lí tự nhiên 
5. Thời gian nghiên cứu: 
Đề tài được nghiên cứu trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2011 
 2 
6. Phương pháp nghiên cứu: 
- Phân tích, chọn lọc, hệ thống hóa tài liệu liên quan đến phương pháp dạy 
học 
- Quan sát, điều tra, phỏng vấn, thực nghiệm sư phạm 
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng phiếu học tập 
trong dạy học địa lí 
 . Quan niệm về phiếu học tập: 
Phiếu học tập là tờ giấy rời, có kích thước nhỏ. Ở trên phiếu học tập đã cho 
sẵn những gợi ý, các yêu cầu họat động hoặc các hướng dẫn bám sát theo nội dung 
và trọng tâm của vấn đề cần tìm hiểu. Dựa vào đó, học sinh thực hiện hoặc ghi các 
thông tin cần thiết để giúp chủ động, tích cực lĩnh hội kiến thức mới và mở rộng, bổ 
sung kiến thức bài học 
Nội dung phiếu học tập được trình bày dưới nhiều dạng ngôn ngữ khác nhau, 
như: chữ viết, con số, bảng, sơ đồ 
* Phiếu học tập có hai chức năng cơ bản: 
+ Cung cấp thông tin và sự kiện, dùng để bổ sung, mở rộng kiến thức bài học, 
hoặc làm cơ sở, tiền đề cho một hoạt động nhận thức nào đó. 
+ Công cụ hoạt động và giao tiếp. Phiếu học tập chứa các câu hỏi, bài tập, yêu 
cầu hoạt động, những vấn đề và công việc để cho sinh giải quyết, hoặc thực hiện, 
kèm theo hướng dẫn, gợi ý cách làm. Thông qua các nội dung này, phiếu học tập 
thực hiện chức năng là công cụ hoạt động và giao tiếp trong quá trình học tập của 
học sinh. 
Hai chức năng này có thể cùng thực hiện trên một phiếu học tập, nhưng cũng 
có thể được thực hiện ở các phiếu độc lập với nhau: phiếu có chức năng cung cấp 
thông tin riêng, phiếu có chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp riêng. Trong 
 3 
trường hợp này, các phiếu chứa đựng câu hỏi, bài tập, được gọi là phiếu hoạt 
động. 
* Phân loại phiếu học tập: 
Phiếu học tập có hai loại khác nhau: 
+ Dựa vào mục đích sử dụng phiếu, có thể xếp thành phiếu học, phiếu củng 
cố, phiếu ôn tập, phiếu kiểm tra. 
+ Dựa vào nội dung được trình bày ở phiếu, có thể có các kiểu phiếu khác 
nhau như: phiếu thông tin (nội dung gồm những thông tin bổ sung, mở rộng, minh 
hoạ cho kiến thức cơ bản của bài), phiếu bài tập (nội dung gồm các bài tập), phiếu 
yêu cầu (nội dung gồm các vấn đề và tình huống cần phải giải quyết), phiếu thực 
hành (nội dung gồm những nhiệm vụ thực hành, rèn luyện kỉ năng), 
Việc thực hiện các phiếu học tập trong bài học trên lớp của tài liệu mới nhằm 
mục đích nắm kiến thức mới, do vậy các bài tập/câu hỏi/nhiệm vụ trong phiếu đươc 
gọi là bài tập/câu hỏi/nhiệm vụ nhận thức. 
1.2. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong dạy học 
địa lí 12. 
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn giáo viên và học sinh ở trường A cho thấy 
việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí có những ưu điểm và nhược điểm 
sau: 
* Ưu điểm: 
- Đa số giáo viên đều khẳng định rằng phiếu học tập là một công cụ để học 
sinh tích cực chủ động khai thác kiến thức, giáo viên đổi mới phương pháp dạy học. 
Hầu hết giáo viên đều ý thức được tính cần thiết của việc xây dựng và sử dụng phiếu 
học tập trong dạy học địa lí bởi nó kích thích học sinh suy nghĩ, tìm tòi, tích cực 
trong việc tìm kiếm và lĩnh hội kiến thức mới, tạo không khí học tập sôi nổi, học sinh 
nắm kiến thức chủ động hơn, hiệu quả dạy học cao hơn. 
* Nhược điểm: 
 4 
- Nhìn chung mức độ sử dụng phiếu học tập của giáo viên còn thấp, ít giáo 
viên đầu tư xây dựng sơ đồ cho các tiết dạy trên lớp (trừ các tiết có sự đánh giá của 
đồng nghiệp) 
2. Phương pháp xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong dạy học 
 địa lí 12: 
2.1. Phương pháp xây dựng sơ đồ: 
 2.1.1. Nguyên tắc xây dựng sơ đồ: 
 Để xây dựng sơ đồ khoa học và hợp lí cần tuân thủ các nguyên tắc sau: 
- Thiết kế phiếu học tập phải phù hợp với mục tiêu, nội dung của bài học và trình độ 
học sinh. 
- Thiết kế phiếu học tập phải đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và thẩm mỹ. 
- Thiết kế phiếu học tập phải kết hợp với các phương tiện dạy học khác 
- Thiết kế phiếu học tập phải thể hiện rõ các phương pháp làm việc của học sinh, 
phải đảm bảo cho học sinh làm việc trong một khoảng thời gian nhất định. 
2.1.2. Các bước xây dựng phiếu học tập: 
- Bước 1: Định hướng xây dựng phiếu học tập 
 Xác định trường hợp cụ thể sử dụng phiếu học tập trong bài dạy. Giáo viên 
phải phân tích nội dung bài học và các định hướng về phương pháp dạy học cụ thể, 
các hình thức tổ chức dạy học từ đó định hướng việc sử dụng phiếu học tập trong 
những trường hợp cụ thể nào của bài học. 
- Bước 2: Xác định nội dung, cách trình bày nội dung, và hình thức thể hiện trong 
phiếu học tập. 
 Dựa vào mục tiêu dạy học, kiến thức cơ bản của bài học sinh cần phải nắm, 
phân bố thời gian theo từng đơn vị kiến thức, đối tượng học sinh, phương pháp dạy 
 5 
học, môi trường lớp học, giáo viên xác định nội dung của phiếu học tập, khối lượng 
và cách biểu đạt trong phiếu học tập cho phù hợp với từng điều kiện. 
- Bước 3: Tổng hợp thông tin, dữ liệu trong phiếu học tập để hoàn thành phiếu học 
tập. 
- Bước 4: Thiết kế phiếu học tập. 
Các thông tin, yêu cầu, câu hỏi, bài tập trên phiếu học tập phải ghi rõ ràng, 
ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu, không tạo ra nhiều cách hiểu khác nhau. Phần dành 
cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống thích hợp. Cách trình bày phiếu 
cần đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo hứng thú cho học sinh. 
2.2. Phương pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí 12 
2.2.1. Nguyên tắc sử dụng: 
Để sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí hiệu quả cần đảm bảo các 
nguyên tắc sau: 
- Sử dụng phiếu học tập cần phải kết hợp các phương pháp dạy học một cách 
hợp lí. Tùy vào từng nội dung và loại bài mà giáo viên có thể áp dụng các phương 
pháp dạy học thích hợp 
- Sử dụng phiếu học tập phải phù hợp với các hình thức dạy học như cá nhân, 
nhóm, cả lớp. 
- Sử dụng phiếu học tập cần phải kết hợp với các phương tiện dạy học: bản đồ, 
biểu đồ, bảng số liệu, hình vẽ 
- Sử dụng phiếu học tập phải phát huy tính chủ động tích cực của học sinh, 
đảm bảo tính bao quát và toàn diện trong dạy học, đảm bảo kiến thức, kỉ năng bài địa 
lí mà học sinh cần đạt được. 
2.2.2. Sử dụng phiếu học tập trong các khâu dạy học địa lí: 
Trong dạy học địa lí phiếu học tập có thể sử dụng ở nhiều khâu của tiết dạy: 
- Trong kiển tra bài cũ: Giáo viên có thể phóng to phiếu học tập, treo lên bảng, 
yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức bài học trước để hoàn thành 
- Sử dụng phiếu học tập trong quá trình tiết học: 
 6 
Trong một tiết học có thể sử dụng phiếu học tập cho toàn bài hoặc chỉ sử dụng 
cho một mục, một đơn vị kiến thức. Việc sử dụng phiếu học tập phải kết hợp với các 
phương pháp, hình thức dạy học thích hợp. Thông thường, sử dụng phiếu học tập 
cho việc thảo luận theo nhóm, cặp của học sinh. Sau khi chia nhóm, cặp thì giáo viên 
giao nhiêm vụ và phát phiếu học tập cho học sinh hoàn thành. Để đảm bảo yêu cầu 
về kiến thức, kỉ năng thì giáo viên phải định hướng cho học sinh trình bày, hướng 
dẫn học sinh khai thác kiến thức của kênh hình, kênh chữ và các phương tiện dạy 
học cần thiết. Sau khi yêu cầu học sinh trình bày, giáo viên phải củng cố bằng bảng 
kiến thức đã chuẩn bị sẵn( Bảng phụ) 
2.3. Xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí 12- Phần địa 
lí tự nhiên 
 Bài 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI 
 2: Các khu vực địa hình 
a. Khu vực đồi núi: 
Quan sát H6, bản đồ tự nhiên Việt Nam, đọc sgk hãy trình bày đặc điểm địa hình 
vùng núi nước ta? 
Đặc điểm 
Vùng núi 
Đông Bắc 
Vùng núi 
Tây Bắc 
Vùng Trường 
Sơn Bắc 
Vùng Trường 
Sơn Nam 
Giới hạn 
Hướng núi 
Cấu trúc 
 7 
Hình thái 
Thông tin phản hồi 
Đặc điểm Vùng núi 
Đông Bắc 
Vùng núi 
Tây Bắc 
Vùng Trường 
Sơn Bắc 
Vùng Trường 
Sơn Nam 
Giới hạn Nằm ở tả ngạn 
sông Hồng 
Nằm giữa 
sông Hồng và 
sông 
Từ phía nam 
sông Cả đến dãy 
Bạch Mã 
Từ phía Nam dãy 
Bạch Mã trở vào 
nam 
Hướng núi Vòng cung TB- ĐN. TB- ĐN Vòng cung 
Cấu trúc Có 4 cánh 
cung lớn 
chụm đầu về 
Tam Đảo. 
Có địa hình 
cao nhất nước 
ta, có tính 
phân bậc 
Các dãy núi song 
song và so le 
nhau 
Gồm các khối núi 
và các cao 
nguyên 
Hình thái - Địa hình 
thấp dần từ 
TB->ĐN. 
- Chủ yếu là 
địa hình núi 
thấp 
Có 3 dải địa 
hình chạy theo 
hướng TB- 
ĐN. 
Thấp và hẹp 
ngang ,cao ở 2 
đầu, thấp ở giữa. 
- Địa hình núi 
cao phía Đông, 
phía Tây các cao 
nguyên badan 
bằng phẳng, bán 
bình nguyên... 
 8 
Bài 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI( tiếp theo) 
 2: b, Khu vực đồng bằng: 
Quan sát bản đồ tự nhiên Vệt Nam, đọc sgk hãy trình bày đặc điểm địa hình các 
đồng bằng châu thổ của nước ta? 
Đặc điểm 
Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long 
Diện tích 
Nguồn gốc 
Đặc điểm hình 
thái 
Khả năng bồi 
tụ 
Thông tin phản hồi 
Đặc điểm Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long 
Diện tích 15 000km² 
40 000km². 
Nguồn gốc Bồi tụ bởi phù sa của hệ thống 
sông Hồng và sông Thái Bình 
Được bồi đắp bởi hệ thống sông 
Tiền và sông Hậu 
Đặc điểm hình 
thái 
Địa hình cao ở rìa phía Tây, TB, 
thấp dần ra biển và bị chia cắt 
thành khu vực trong đê và khu 
vực ngoài đê bởi hệ thống đê 
điều 
Địa hình thấp, phẳng, nhiều kênh 
rạch chằng chịt, về mùa lũ nước 
ngập trên diện rộng, mùa cạn nước 
biển lấn; có các vùng trũng lớn 
Khả năng bồi 
tụ 
Khu vực ngoài đê được bồi đắp 
hàng năm 
Khả năng bồi tụ hàng năm lớn 
 9 
Bài 10 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa 
c. Gió mùa: 
Dựa vào sgk, Át lat địa lí Việt Nam hãy hoàn thành bảng sau : 
Gió mùa Hướng 
gió 
Nguồn 
gốc 
Phạm vi 
hoạt 
động 
Thời gian 
hoạt 
động 
Tính 
chất 
Ảnh hưởng 
đến khí hậu 
Gió mùa 
mùa 
đông 
Gió mùa 
mùa hạ 
Thông tin phản hồi 
Gió mùa Hướng 
gió 
Nguồn 
 gốc 
Phạm vi 
 hoạt 
 động 
Thời gian 
hoạt động 
Tính chất Ảnh hưởng đến 
khí hậu 
Gió mùa 
mùa 
đông 
Đông 
bắc 
Từ TT 
cao áp 
Xibia 
Từ dãy 
Bạch Mã 
 trở ra. 
Từ tháng 
XI – tháng 
IV năm 
sau. 
+Nửa đầu 
mùa lạnh 
khô 
+ Nửa sau 
mùa đông 
lạnh ẩm. 
Ở miền Bắc: có 
một mùa đông 
lạnh khô, ít mưa 
và mùa hạ nóng 
ẩm, mưa nhiều. 
Gió mùa 
mùa hạ 
Tây 
Nam 
TT cao 
áp Ấn 
Độ 
Dương 
Cả nước Từ tháng 
V- tháng 
X 
T/C gió 
nóng ẩm 
- Miền 
trung nóng 
–khô( 
Phơn) 
- Miền nam: có 2 
mùa khô,mưa. 
- Ở vùng đ= ven 
biển MT: có mùa 
mưa lệch về thu 
đông. 
 10 
Bài 11 :THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG 
1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam. 
a. Thiên nhiên phân hóa Bắc - Nam 
Đọc sgk, quan sát hình ở át lát địa lí 12, và những kiến thức đã học điền những nội 
dung thích hợp vào phiếu sau: 
Phần lãnh thổ Giới hạn Khí hậu Cảnh quan Kết luận 
Phía Bắc 
Phía Nam 
Thông tin phản hồi 
Phần lãnh thổ Giới hạn Khí hậu Cảnh quan Kết luận 
Phía Bắc 
Từ dãy Bạch 
Mã trở ra 
Nhiệt độ TB 
năm trên 20ºC. 
có mùa đông 
lạnh với 3 tháng 
nhiệt độ dưới 
18°C, 
 -Mùa đông lạnh 
mưa ít, mùa hè 
nóng mưa nhiều. 
- Rừng gió 
mùa nhiệt 
đới :Thực vật 
nhiệt đới 
chiếm ưu thế , 
ngoài ra còn 
có các loài 
cây cận nhiệt 
Thiên nhiên 
mang sắc thái 
của vùng khí 
hậu nhiệt đới 
ẩm gió mùa có 
một mùa đông 
lạnh. 
 11 
Phía Nam 
Từ dãy Bạch 
Mã trở vào 
 khí hậu xích 
đạo, nhiệt độ tb 
trên 25°C và 
không tháng nào 
dưới 20°C. 
- Trong năm có 
2 mùa rõ rệt: 
Mùa mưa, mùa 
khô 
Đới rừng gió 
mùa cận xích 
đạo : 
+ Sinh vật của 
vùng xích đạo 
Thiên nhiên 
mang sắc thái 
của vùng khí 
hậu cận xích 
đạo gió mùa. 
 Bài 12 :THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG( Tiếp theo) 
3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao. 
 GV chia lớp thành các nhóm nhỏ cho học sinh mỗi nhóm hoàn thành bảng sau : 
Đai cao Đai 
độ cao 
Đặc điểm 
Khậu 
Lớp phủ 
thổ nhưỡng 
Lớp phủ SV 
Nhiệt đới gió 
mùa 
Cận nhiệt đới 
gió mùa 
Ôn đới gió mùa 
 12 
Thông tin phản hồi 
Đai cao Đai 
độ cao 
Đặc điểm 
Khậu 
Lớp phủ 
thổ nhưỡng 
Lớp phủ SV 
Nhiệt 
đới gió 
mùa 
+MB dưới 
600-700m 
+Miền Nam 
900-1000m 
Mùa hạ nóng, 
độ ẩm thay đổi 
từ khô đến ẩm 
ướt 
+ Đất phù sa 
chiếm 24%diện 
tích. 
+Nhóm đất feralit 
>60% diện tích : 
feralit đỏ 
vàng,nâu đỏ. 
+Hệ sinh thái rừng nhiệt 
đới ẩm lá rộng thường 
xanh với 3 tầng cây gỗ, 
động vật đa dạng. 
 +Hệ sinh thái rừng 
nhiệt đới gió mùa: rừng 
thường xanh ,rừng nửa 
rụng lá và rừng thưa 
nhiệt đới khô. 
Cận 
nhiệt đới 
gió mùa 
+ MB 600-
700m đến 
2600m. 
+MN 900-
1000m lên 
2600m 
Mát mẻ, mưa 
nhiều, độ ẩm 
tăng 
+ Độ cao 600-
700m đến 1600-
1700m đất fealit 
có mùn. 
+1600-1700m đất 
mùn. 
+Độ cao 600-700m đến 
1600-1700m rừng cận 
nhiệt đới lá rộng 
và lá kim 
+1600-1700m rừng phát 
triển kém đã xuất hiện 
các loài cây ôn đới . 
Ôn đới 
gió mùa 
Từ 2600m 
trở lên 
Có tính chất 
khí hậu ôn đới 
( t
0
<5
0
C
 _ 
15
0
C) 
Chủ yếu đất mùn 
thô 
Các loài thực vật ôn đới 
: đỗ quyên ,lãnh sam 
,thiết sam 
 13 
3. Thực nghiệm sư phạm: 
Để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư 
phạm tại một trường A 
3.1. Các bước thực nghiệm: 
- Chọn 2 lớp 12 tương đương nhau về sỉ số, trình độ, ý thức và thực nghiệm 
trong điều kiện như nhau 
- Lớp thực nghiệm dạy bằng giáo án có sử dụng phiếu học tập, lớp đối chứng 
dạy bằng giáo án thông thường 
- Bài dạy: 2 bài: “ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa( tiết 1)” và “ Thiên nhiên 
phân hóa đa dạng( Tiết 1)” 
- Sau mỗi tiết học có kiểm tra đánh giá 10 phút 
3.2. Kết quả thục nghiệm 
Xi 4 5 6 7 8 9 10 Xtb T/số 
Fi TN 0 5 10 9 15 8 1 7,3 48 
ĐC 5 10 14 10 8 1 0 6,2 48 
Trong đó: Xi: là điểm số đạt được 
 Fi: là số học sinh đạt điểm Xi 
 Xtb: Điểm trung bình các bài kiểm tra 
Như vậy, việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học đã đem lại kết quả cao hơn 
dạy học thông thường. Trong quá trình dạy học, học sinh tích cực chủ động lĩnh hội 
tri thức, tham gia xây dựng bài tốt hơn, tiếp thu bài tốt hơn. Điều đó chứng tỏ đề tài 
có tính khả thi 
III. KẾT LUẬN. 
1. Kết quả đạt được của đề tài: 
- Phân tích, chọn lọc được những lí luận cơ bản cho việc xây dựng và sử dụng 
phiếu học tập trong dạy học địa lí 
- Xây dựng được các phiếu học tập và xác định được cách sử dụng chúng trong 
dạy học địa lí 12- phần địa lí tự nhiên 
 14 
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài. 
2. Ý nghĩa của đề tài: 
Việc nghiên cứu đề tài với những kết quả đạt được đã giúp tôi áp dụng vào 
thực tiễn dạy học của mình, đồng thời có thể dụng làm tài liệu giảng dạy cho các 
giáo viên địa lí ở các trường nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở trường 
THPT 
IV. KHUYẾN NGHỊ. 
1. Ý kiến đề xuất: 
 Đối với giáo viên: 
Để xây dựng và sử dụng phiếu học tập đạt hiệu quả cao, đòi hỏi mỗi giáo viên 
phải đâu tư thời gian, nghiên cứu kĩ bài để xây dựng và sử dụng phiếu học tập phù 
hợp với nội dung bài học. Trong quá trình sủ dụng phải kết hợp với các phương 
pháp, phương tiện, hình thức dạy học hợp lí 
- Giáo viên cần tăng cường xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong các tiết 
dạy 
 Đối với học sinh: 
Cần tích cực chủ động trong quá trình hoàn thành các phiếu học tập, tránh tình 
trạng ỷ lại công việc cho học sinh khác trong nhóm 
 Đối với nhà trường: 
Trong các buổi họp chuyên môn cần khuyến khích, đánh giá cao công tác đổi mới 
phương pháp dạy học bằng việc sử dụng phiếu học tập, tạo điều kiện tốt để giáo viên 
nâng cao tần suất xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong các tiết dạy 
2. Hướng phát triển của đề tài: 
 Do điều kiện về thời gian nên đề tài chỉ dừng lại trong giới hạn xây dựng và sử 
dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí 12- phần đại lí tự nhiên.Trên cơ sở những nội 
dung nghiên cứu của đề tài, chúng ta có thể nghiên cứu các phần còn lại của địa lí 12 
nói riêng và chương trình địa lí nói chung 
 15 
Do điều kiện thời gian có hạn, tài liệu tìm hiểu về phiếu học tập chưa nhiều. 
Vì vậy đề tài nghiên cứu phạm vi còn hẹp và trong quá trinh nghiên cứu sẽ không 
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong đồng nghiệp tham khảo, góp ý để đề tài hoàn 
thiện hơn. 
 Xin chân thành cảm ơn. 
 LÊ NGỌC ANH- TỔ ĐỊA LÝ 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_phieu_hoc_tap_trong_day_hoc_d.pdf