Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở bậc học Trung học cơ sở

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở bậc học Trung học cơ sở

Ngữ văn là môn học thuộc nhóm ngành khoa học xã hội, có vai trò đặc biệt

quan trọng trong quá trình giáo dục, cũng như đối với đời sống và sự phát triển tư

duy của con người. Mặc dù vậy, có một thực tế là rất nhiều học sinh thế hệ hiện nay

không còn yêu thích, có hứng thú học tập môn ngữ văn; cũng như chưa ý thức được

vai trò, ý nghĩa to lớn của môn học này. Thực trạng đáng suy ngẫm trên bắt nguồn

từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản xuất phát từ chính quá trình

dạy và học môn ngữ văn trong các nhà trường phổ thông hiện nay: hoạt động dạy

học ngữ văn, nhất là đối với các bài học có nội dung trọng tâm là truyền đạt kiến

thức cho học sinh, dường như mới chỉ dừng ở những “kênh chữ”, một số bài có

cung cấp thêm hình ảnh. Nhiều giáo viên mới chỉ tập trung bám sát nội dung kiến

thức trong sách giáo khoa mà chưa thực sự chú ý sử dụng những hình thức khác để

bổ trợ, làm cho tiết học thêm sinh động. Những tiết học Ngữ văn do vậy trở nên

kém sinh động, hấp dẫn, thậm chí có phần nặng nề, không tạo được hứng thú, khơi

dậy niềm say mê tìm hiểu, khám phá ở các em. Chính vì lẽ đó, việc đổi mới

phương pháp, cách thức tổ chức dạy và học môn ngữ văn trong các nhà trường hiện

nay để nhằm vừa đảm bảo trang bị kiến thức, vừa tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn các

em tích cực tham gia học tập, yêu thích môn Ngữ văn là một yêu cầu bức thiết.

Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng hình ảnh, màu sắc để mở

rộng và đào sâu các ý tưởng. Đó là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể

được miêu tả như một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,

đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não

người, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Bản đồ tư duy giúp

cho học sinh có được phương pháp học tập hiệu quả hơn: việc sử dụng bản đồ tư

duy để tiếp cận, mở rộng và hệ thống tri thức giúp các em khắc phục tình trạng

học bài nào biết bài ấy, “học trước quên sau”; đồng thời biết liên kết các đơn vị

kiến thức với nhau, cũng như vận dụng những tri thức đã học từ trước vào những

phần học sau. Ngoài ra, sử dụng mô hình bản đồ tư duy giúp học sinh một mặt

vừa đọc sách, nghe giảng trên lớp, đồng thời biết cách tự ghi chép, ghi nhớ các

thông tin, kiến thức trọng tâm. Nói cách khác, sử dụng thành thạo bản đồ tư duy

trong học tập giúp học sinh có được phương pháp học chủ động, động lập, sáng

tạo và không ngừng phát triển tư duy.

Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới chương trình Sách giáo

khoa và phương pháp giảng dạy trong các nhà trường phổ thông, Bộ GD&ĐT tiếp

tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy ngữ văn nhằm nâng cao chất lượng2/24

dạy và học bộ môn quan trọng này. Một trong những phương pháp giảng dạy mới,

hiện đại rất được chú trọng là dạy học bằng bản đồ tư duy - một phương pháp hiện

cũng đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Thực tế cho thấy, việc vận

dụng phương pháp này vào quá trình dạy học môn ngữ văn đã cho thấy hiệu quả

nhất định; bước đầu đã khắc phục được tâm lý ngại học ngữ văn ở học sinh, đồng

thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới, cũng như khơi gợi ở các em

tình yêu đối với môn học này.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy

trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở bậc học Trung học cơ sở”

cho nghiên cứu của mình.

pdf 24 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 07/03/2022 Lượt xem 2332Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở bậc học Trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 kiến 
thức một cách tích cực, chủ động sáng tạo thông qua những hình khối, đường nét, 
màu sắc sinh động, cũng chứa đựng khả năng dẫn dắt, gợi mở to lớn. 
2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học 
Ngữ văn hiện nay 
Ngữ văn là một môn học có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, tuy nhiên, có 
một thực tế là, ngày càng có nhiều học sinh không còn yêu thích môn học này, 
thậm chí thờ ơ, lười học, dẫn đến ngại học môn văn. Nhiều học sinh có tố chất, 
năng khiếu môn Ngữ văn cũng không có mong muốn được tham gia đội tuyển học 
sinh giỏi văn ở trường; nhiều bậc phụ huynh cũng không khuyến khích, động viên 
con em mình “tập trung”, “đầu tư lâu dài” cho môn ngữ văn trong định hướng học 
tập cũng như phát triển về lâu dài. Do đó, với không ít học sinh, việc học tập môn 
ngữ văn trở nhiều khi chỉ mang tính đối phó; các tiết học môn văn dường như đem 
đến những “áp lực”, nhàm . Thực tế trên đã dẫn đến nhiều “hậu quả” rất đáng suy 
ngẫm: không khó để nhận ra những lỗi sai cơ bản rất nhiều mắc phải trong quá 
trình tạo lập văn bản đơn giản như dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả, lôgic, bố cục; 
nhiều em bị hổng kiến thức văn học, cũng như hạn chế về năng lực tư duy ở mức 
đáng báo động, mà “minh chứng” là những bài văn “cười ra nước mắt” đã không 
còn là hiếm gặp hiện nay. 
 Thực trạng đáng suy ngẫm trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có 
những nguyên nhân xuất phát từ những hạn chế, bất cập của người dạy, và cả 
những nguyên nhân thuộc về chính bản thân người học. Về phía người dạy, có thể 
thấy đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, có ý thức về chuyên môn; tuy nhiên, vẫn 
còn tồn tại nhiều mặt hạn chế: phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, chưa thực sự 
“phù hợp” với tất cả các đối tượng học sinh, nhất là với một bộ phận học sinh có 
lực học kém, dẫn đến chất lượng, hiệu quả học tập chưa cao; phương tiện, cơ sở vật 
chất phục vụ cho việc đổi mới phương pháp, áp dụng phương pháp giảng dạy tích 
5/24 
cực còn nhiều thiếu thốn; một số giáo viên chưa thực sự “tâm huyết”, say nghề, có 
ý thức tìm tòi đào sâu kiến thức, làm phong phú và sinh động bài dạy; ngoài ra còn 
phải kể đến những bất cập trong cơ cấu, phân phối chương trình sách giáo khoa, 
cũng là những nguyên nhân dẫn đến việc tiếp thu bài giảng của học sinh còn nhiều 
hạn chế. 
Về phía học sinh, nhiều em còn ngại học, lười suy nghĩ, không tập trung 
nghe giảng, dẫn đến tâm thế thiếu tích cực, chủ động trong việc học tập môn ngữ 
văn. Một số em có phụ huynh đi làm xa, hoặc do bận công việc nên ít có điều kiện 
dành thời gian quan tâm, kèm cặp con em mình học tập; chưa kể có nhiều em ngoài 
giờ học trên lớp, còn phải phụ giúp gia đình trong việc mưu sinh nên không có 
nhiều thời gian giành cho việc tự học. Bên cạnh đó, có thể thấy trong bối cảnh 
những điều kiện đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần ngày càng không 
ngừng được nâng cao như hiện nay, rất nhiều học sinh đã bị lôi cuốn, sa đà và các 
loại hình giải trí khác nhau, dẫn tới sao nhãng việc học, nhất là học thêm và tự học 
ở nhà. 
Để khắc phục thực trạng bất cập nêu trên, thiết nghĩ cần một hệ giải pháp 
toàn diện, có hiệu quả trong việc tạo chuyển biến theo hướng nâng cao chất lượng 
giảng dạy đối với đội ngũ giáo viên, cũng như thái độ tích cực của học sinh trong 
việc học tập môn ngữ văn. Trong đó, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, cũng 
như vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, hiện đại để nhằm không chỉ 
trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học sinh, mà còn tạo ra sức lôi cuốn, khơi 
gợi ở các em niềm yêu thích với môn học đặc biệt quan trọng này là một trong 
những trọng tâm cần được ưu tiên. Chính vì lẽ đó, việc vận dụng phương pháp bản 
đồ tư duy trong dạy học môn ngữ văn – với những hiệu quả bước đầu mà phương 
pháp này đem lại – đã và đang nhận được rất nhiều sự quan tâm. Tuy nhiên, thực tế 
hiện nay, việc tìm hiểu, vận dụng bản đồ tư duy của nhiều giáo viên dường như 
mới chỉ đang dừng ở mức độ “tự phát”, tùy thuộc vào quan điểm tiếp cận cũng như 
“năng lực” cá nhân của mỗi người. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu về 
phương pháp này, từ đó đi đến xây dựng “mô thức ứng dụng” có tính chất phương 
pháp luận nhằm hướng tới vận dụng phương pháp một cách bài bản, phổ biến và tối 
ưu thiết nghĩ là hết sức cần thiết. 
2.3. Một số biện pháp vận dụng bản đồ tư duy để nâng cao chất lượng 
dạy và học môn Ngữ văn 
2.3.1. Hướng dẫn học sinh phương pháp thiết kế, xây dựng bản đồ tư duy 
6/24 
 Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng 
và đào sâu các ý tưởng. Sử dụng bản đồ tư duy là sử dụng những hình khối, đường 
nét, màu sắc để phát triển định hướng và ghi nhớ những khối lượng thông tin có 
liên quan. Do đó khi xây dựng bản đồ tư duy, cần yêu cầu học sinh thực hiện theo 
các bước sau: 
 Bước 1: Vẽ ý tưởng trung tâm 
 - Ý tưởng trung tâm là vấn đề chính mà chúng ta đang quan tâm tới. Để biểu 
diễn ý tưởng trung tâm, có thể vẽ một hình ảnh hoặc viết chữ (ngắn gọn) liên quan 
tới chủ đề được đề cập. Tuy nhiên, thông thường việc sử dụng hình ảnh có hiệu quả 
hơn, vì nó mang tính biểu tượng và có ưu thế vượt trội trong việc gợi mở các liên 
tưởng so với dùng từ ngữ. 
 Bước 2: Vẽ các nhánh chính 
 - Các nhánh chính là các ý tưởng lớn được phát triển trên nền tảng là chủ đề 
trung tâm. Nó có thể là những kiến thức mà chúng ta đã được học và cần ghi nhớ, 
hoặc có thể là các dạng bài tập và phương pháp làm bài tương ứng của dạng bài văn 
đó mà ta xét có liên quan tới chủ đề chính. Các nhánh chính có thể được vẽ theo 
nhiều cách khác nhau (tùy thuộc ý tưởng của mỗi cá nhân hay của nhóm) sao cho 
chúng mang tính gợi mở cao và hiệu quả nhất trong việc ghi nhớ; nói cách khác, 
việc vẽ các nhánh chính nên được để học sinh thoải mái sáng tạo một cách tự 
nhiên. 
 - Trên các nhánh chính này là các từ khóa ngắn gọn và mang tính chất gợi ý. 
Khuyến khích các em vẽ thêm hình ảnh gì đó mang tính minh họa. 
Bước 3: Vẽ các nhánh thứ cấp 
 - Đây là các nhánh được vẽ từ nhánh chính. Nó bổ sung ý cho nhánh chính. 
Chúng ta có thể vẽ thêm nhiều nhánh thứ cấp, tuy nhiên cần quan tâm tới không 
gian mà chúng ta được cung cấp. 
 - Tương tự như nhánh chính, các chữ trên nhánh thứ cấp cũng là các từ khóa 
mang tính gợi nhớ, và có thể bổ sung hình ảnh để thêm phần sinh động. 
 Nguyên lý quan trọng trong dạy học bằng bản đồ tư duy là nó dựa trên sự 
liên tưởng “ý này gợi mở ý kia” tạo ra không gian vô tận trong học tập và sáng tạo 
của học sinh. 
7/24 
 Có nhiều cách khác để vẽ bản đồ tư duy; ngoài ra, việc chia nhỏ các bước tùy 
vào những tình huống hay yêu cầu của từng vấn đề mà ta cần mô tả. 
2.3.2. Vận dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy – học 
a) Sử dụng bản đồ tư duy để kiểm tra bài cũ 
 Giáo viên đưa ra một từ khoá liên quan nội dung kiến thức của bài cũ, sau 
đó yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt ra các câu hỏi và gợi ý để các 
em tìm ra các nội dung liên quan; từ đó các em có thể vẽ các nhánh con và hoàn 
thiện bản đồ tư duy. Thông qua bản đồ tư duy này, học sinh sẽ nhớ lại các nội dung 
đã học, đồng thời khắc sâu kiến thức. 
Ví dụ: 
Khi dạy bài đến “ Nói giảm nói tránh” (Ngữ văn 8), để kiểm tra bài cũ, thay 
vì đặt câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc cho các em làm bài tập nào đó rồi cho điểm, 
giáo viên đưa ra từ khoá “NÓI QUÁ”. Sau đó yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy 
lên bảng (giáo viên đưa ra những hỏi khác gợi ý để học sinh có thể vẽ tiếp các 
nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ (nhánh con cấp 2, cấp 3). Sau khi học sinh 
vẽ xong, học sinh thuyết trình trước lớp; các em khác theo dõi, nhận xét, bổ sung 
8/24 
nếu cần thiết. Cuối cùng, giáo viên sẽ nhận xét và cho điểm. 
Bản đồ tư duy bài “ Nói quá” – Ngữ văn 8 
b) Sử dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ giảng dạy kiến thức mới 
Đối với việc dạy bài mới, để sử dụng bản đồ tư duy hiệu quả, yêu cầu giáo 
viên cần thực hiện việc chuẩn bị từ trước một cách kỹ lưỡng. Từ nội dung bài học, 
giáo viên “mô hình hóa” dưới dạng một bản đồ tư duy rồi vẽ trên máy (nếu dạy 
bằng giáo án điện tử) hoặc trên giấy A4 (nếu dạy giáo án thường). Khi lên lớp, giáo 
viên sử dụng bản đồ tư duy đó để hướng dẫn học sinh khai thác từng nội dung của 
bài học (mỗi nội dung được biểu đạt tương ứng với một nhánh con của bản đồ tư 
duy). 
Một số lưu ý khi giáo viên sử dụng bản đồ tư duy vào việc hỗ trợ dạy học 
kiến thức mới: 
- Giáo viên chỉ đóng vai trò là người gợi ý, dẫn dắt để học sinh chủ động 
trong tiếp thu kiến thức. Do đó, tính tích cực và sáng tạo của các em sẽ được phát 
huy tối đa, lớp học sẽ trở nên sôi nổi, sinh động hơn, các em cũng tỏ ra thích thú, 
hào hứng với tiết học ngữ văn hơn. 
9/24 
- Giáo viên có thể dùng những phương tiện sẵn có của lớp: bảng đen, bảng 
phụ, phấn màu, bút màu, giấy A4 hoặc A0. 
- Giáo viên có thể dùng phấn màu vẽ trực tiếp lên bảng (nếu có khả năng vẽ), 
hoặc có thể dùng máy; có thể vẽ trên giấy A4 hoặc A0 bằng bút màu. 
- Giáo viên có thể vẽ trước một bản đồ tư duy chỉ có các nhánh, sau đó giảng 
tới đâu thì hướng dẫn cho học sinh điền chữ tới đó. 
Thông qua bản đồ tư duy đó học sinh có thể nắm được toàn bộ kiến thức bài 
học một cách dễ dàng. 
Ví dụ 1: 
Với văn bản: “Thầy bói xem voi” (Ngữ văn 6), sau phần đọc và tìm hiểu 
chung, giáo viên vẽ mô hình bản đồ tư duy lên bảng. Bản đồ tư duy gồm 5 nhánh 
chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh thứ cấp tuỳ thuộc vào nội dung, 
kiến thức của bài học. 
 Để có thể hoàn thiện được mô hình BĐTD của bài học, giáo viên sử dụng hệ 
thống câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức: 
+ Bố cục của văn bản: Học sinh dựa vào văn bản để xác định các ý chính 
(hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về con voi, hậu 
quả,...) 
+ Tiếp tục hoàn thành các nhánh của bản đồ tư duy bằng cách trả lời hệ 
thống câu hỏi nhỏ có tính gợi mở (các thầy xem voi trong hoàn cảnh nào, cách xem 
voi của các thầy ra sao,...). Từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra nhận xét về 
kết quả của cách xem voi phiến diện; sau đó khái quát thành bài học về cách nhìn 
nhận đánh giá sự vật, hiện tượng 
10/24 
Bản đồ tư duy văn bản “Thầy bói xem voi” - Ngữ văn 6 
Ví dụ 2: 
Khi học bài “So sánh” (Ngữ văn 6), đầu giờ học, giáo viên có thể kiểm tra sự 
chuẩn bị bài ở nhà của học sinh, sau đó dẫn dắt vào bài học. Giáo viên ghi nhan đề 
bài học lên bảng, khái quát lại các phương diện kiến thức cần tìm về các phép tu từ 
đã học ở tiết học trước. 
 Ở tiết học so sánh này ta cũng tìm hiểu kiến thức qua các phương diện: Khái 
niệm, cấu tạo, tác dụng và các kiểu so sánh. Từ việc khái quát kiến thức cơ bản về 
so sánh, giáo viên lần lượt hoàn thiện bản đồ tư duy trên bảng thông qua ngữ liệu 
mẫu sách giáo khoa. Việc hoàn thiện bản đồ tư duy phải có sự “phối hợp” giữa giáo 
viên và học sinh. Đầu giờ giáo viên cho từ khoá “So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ 
bản đồ tư duy bằng cách đưa ra các tình huống qua hệ thống câu hỏi phát hiện, gợi 
mở, khái quát cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần 
11/24 
các ý nhỏ (nhánh thứ cấp 2, cấp 3). Học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động 
dạy học do giáo viên tổ chức: cá nhân, nhóm, thảo luận Sau khi các cá nhân, các 
nhóm học sinh vẽ xong, giáo viên mời một số em lên trình bày trước lớp và yêu cầu 
các học sinh khác bổ sung rồi kết luận. 
 Bản đồ tư duy bài “So sánh” - Ngữ Văn 6 
 Với phương pháp bản đồ tư duy trong giảng dạy từng bước, giáo viên đóng 
vai trò dẫn dắt, gợi mở, giúp học sinh tự phát hiện dần toàn bộ kiến thức bài học. 
Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học - trung tâm bản đồ 
tư duy, giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm 
bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn, Cứ như vậy cho đến khi kết thúc giờ học 
cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh 
động thông qua bản đồ tư duy. Sau khi hoàn thiện bản đồ tư duy, học sinh chỉ cần 
nhìn vào đó là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài 
học; đồng thời xác định được các ý chính, ý phụ, để từ đó có kế hoạch học tập hiệu 
quả. 
Trong quá trình dạy bài mới, tùy theo nội dung tiết dạy và thời gian, giáo 
viên còn có thể cho học sinh xây dựng bản đồ tư duy thông qua phương thức thảo 
luận nhóm theo các bước sau: 
 - Học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm với sự gợi ý của giáo viên. 
 - Đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy của 
nhóm mình. 
 - Các học sinh khác thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư 
duy về kiến thức của bài học. Giáo viên sẽ đóng vai trò là người cố vấn, đưa ra các 
12/24 
nhận xét để giúp học sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức 
của bài học. 
Ví dụ 3: 
Khi dạy bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt” (Ngữ văn 6), giáo viên cho học 
sinh thảo luận bằng cách vẽ bản đồ tư duy nêu rõ cấu tạo từ Tiếng Việt. Các em đã 
thảo luận và vẽ được nhiều bản đồ tư duy khác nhau. Dưới đây là một số bản đồ tư 
duy của các nhóm: 
Nhóm 1: 
13/24 
Nhóm 2: 
Từ bản đồ tư duy của nhóm mình, các em học sinh có thể thuyết trình về cấu 
tạo từ Tiếng Việt. Căn cứ vào đó, những học sinh khác nhận xét, bổ sung,... Cuối 
cùng, giáo viên sẽ chỉnh sửa và rút ra nội dung bài học. 
Giáo viên có thể chiếu bản đồ tư duy đã vẽ lại trên máy như sau: 
14/24 
 Bản đồ tư duy bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”- Ngữ văn 6 
c) Sử dụng bản đồ tư duy để củng cố, hệ thống kiến thức 
 Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến 
thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ bằng cách vẽ bản đồ tư duy trên giấy A4 hoặc 
trên bảng. Sau đó giáo viên yêu cầu một vài em lên bảng thuyết minh lại theo bản 
đồ tư duy của mình những kiến thức đã tiếp thu được và cho những học sinh khác 
nhận xét, rút kinh nghiệm. Thực hiện bản đồ tư duy như vậy sẽ giúp cho giáo viên 
nắm được mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh, và học sinh cũng nắm vững kiến 
thức và nhớ lâu hơn. 
Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. 
Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh 
chóng, dễ dàng. 
Ví dụ 1: 
Ở bài “Phương pháp tả cảnh” (Ngữ văn 6), sau khi dạy xong kiến thức lí 
thuyết, giáo viên chia học sinh thành các nhóm, tái hiện lại nội dung bài học thông 
qua vẽ bản đồ tư duy; sau đó đại diện các nhóm trình bày bài làm của nhóm mình, 
15/24 
các nhóm khác được yêu cầu nhận xét, bổ sung. Bằng cách này, học sinh có thể dễ 
dàng tổng hợp và củng cố những kiến thức về phương pháp tả cảnh. 
Yêu cầu của tiết học này là tìm hiểu kiến thức lí thuyết về phương pháp tả 
cảnh, rồi từ đó hướng dẫn học sinh làm các bài tập. Bản đồ tư duy một mặt sẽ giúp 
các em có cái nhìn tổng quát hơn về lí thuyết phương pháp làm bài văn tả cảnh; mặt 
khác còn giúp củng cố kỹ năng nhận biết và kỹ năng thực hành, từ đó vận dụng vào 
làm các bài tập. Cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức. 
Bản đồ tư duy bài “Phương pháp tả cảnh”- Ngữ văn 6 
Ví dụ 2: 
Khi tìm hiểu tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du (Ngữ văn 9), giáo viên 
định hướng cho học sinh khai thác kiến thức của bài học thông qua hệ thống câu 
hỏi gợi mở. Trên cơ sở đó hình thành và củng cố kiến thức cho các em bằng bản đồ 
tư duy. 
Hệ thống kiến thức của bài học bao gồm: 
a. Tác giả bao gồm: Tiểu sử (thân thế, gia đình), cuộc đời, sự nghiệp sáng 
tác... 
b. Tác phẩm: 
+ Các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du ở cả hai thành phần chữ (chữ Hán 
và chữ Nôm gồm cả thơ và truyện) 
+ Thời gian và hoàn cảnh sáng tác, nguồn gốc của tác phẩm; đồng thời giáo 
viên giúp học sinh hiểu được vì sao Truyện Kiều có nguồn gốc từ Trung Quốc mà 
vẫn được coi là tác phẩm văn học Việt Nam,  
16/24 
+ Tóm tắt Truyện Kiều: Bố cục của Truyện Kiều (Gặp gỡ và đính ước, gia 
biến và lưu lạc, đoàn tụ) 
+ Giá trị của Truyện Kiều: Giá trị nội dung (giá trị hiện thực, giá trị nhân 
đạo); giá trị nghệ thuật của truyện. 
Bản đồ tư duy bài “Truyện Kiều”- Ngữ văn 9 
 Đối với bài ôn tập hoặc tổng kết nhiều kiến thức, giáo viên có thể vẽ trước ở 
nhà, hoặc hướng dẫn học sinh vẽ trước bằng giấy A0; sau đó mang đến lớp để sử 
dụng trong tiết học. 
 Ví dụ 3: 
 Với bài “ Tổng kết ngữ pháp” (Ngữ văn 9), giáo viên chia học sinh trong lớp 
thành các nhóm, yêu cầu thực hiện vẽ bản đồ tư duy; sau đó đại diện các nhóm 
trình bày bài làm của mình, các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung thêm. Đặc 
trưng của tiết học này là ôn tập, có nhiệm vụ khái quát lại kiến thức đã học; vì vậy 
việc sử dụng bản đồ tư duy sẽ giúp các em có cái nhìn tổng quát hơn về từ ngữ 
tiếng Việt, đồng thời giúp học sinh củng cố các kỹ năng nhận biết và thực hành. 
Cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức. 
17/24 
 Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 9 
 Ví dụ 4: 
 Khi dạy bài “Tổng kết từ vựng” (Tiếng Việt 9), giáo viên hướng dẫn học sinh 
vẽ bản đồ tư duy theo mô hình sau: 
Bản đồ tư duy bài “Tổng kết từ vựng”- Ngữ văn 9 (nguồn: Violet) 
18/24 
 Hình ảnh trên được thực hiện thông qua phần mềm Mindmap, tuy nhiên 
giáo viên và học sinh có thể đơn giản hóa bằng các mô hình quen thuộc: sơ đồ hình 
nan quạt, xương cá, 
d) Học sinh chủ động xây dựng, sử dụng bản đồ tư duy phục vụ hỗ trợ học 
tập, phát triển tư duy lôgic 
Học sinh tự có thể sử dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ việc tự học ở nhà như tìm 
hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức, cũng như để tư duy một vấn đề 
mới bằng cách vẽ bản đồ tư duy trên giấy, bìa. Qua đó phát triển khả năng tư duy 
lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, cũng như nâng cao kĩ năng ghi chép của học 
sinh. 
Dưới đây là một số bản đồ tư duy học sinh đã vẽ ở nhà. Từ mô hình được gợi 
ý, các được các em đã có thêm nhiều sáng tạo độc đáo, thú vị: 
19/24 
Bản đồ tư duy bài “Dấu ngoặc kép” - Ngữ Văn 8 
Bản đồ tư duy bài “Từ tượng thanh, Từ tượng hình” - Ngữ Văn 8 
2.4. Một số kết quả đạt được từ vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học 
môn ngữ văn 
Hoạt động thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học ngữ văn 
giúp nâng cao đáng kể tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá 
trình học tập; đồng thời góp phần khích lệ, phát huy những tố chất, năng khiếu, sở 
trường của mỗi học sinh cả về trí tuệ (vẽ, viết gì trên bản đồ tư duy), hệ thống hóa 
kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả 
năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), cũng như sự 
vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống 
Việc thiết kế và thực hiện bản đồ tư duy, kết hợp với các hoạt động dạy học 
tích cực khác do giáo viên tổ chức như nêu câu hỏi, nhận xét, thảo luận nhóm, đã 
đem lại hiệu quả to lớn trong việc kích thích hứng thú học tập ở học sinh. Các em 
tham gia tích cực, sôi nổi, đồng thời tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự 
nhiên, nhưng cũng rất hiệu quả. 
Học sinh chủ động khám phá, “phát hiện” tri thức thông qua sự gợi ý, dẫn 
dắt của giáo viên; đồng thời có được cái nhìn đa chiều đối với mỗi nội dung, vấn đề 
20/24 
được học. Từ đó các em đưa ra những ý tưởng, phát hiện mới; tìm ra sự liên kết, 
ràng buộc giữa các các kiến thức trong bài, qua đó giúp phát triển tư duy logic. Từ 
sự nắm bắt toàn bộ dung lượng kiến thức của bài, học sinh có thể xác định các ý 
chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả. 
Thực tế cho thấy, thông qua bản đồ tư duy, học sinh có thể dễ dàng nhớ lại 
các nội dung đã được học và từ đó khắc sâu kiến thức. Các em tỏ khá hào hứng mỗi 
khi “được” kiểm tra bài cũ bằng cách vẽ bản đồ tưu duy. Ngoài ra, có thể thấy, bản 
đồ tư duy giúp giáo viên nắm được mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh, ở trên 
lớp cũng như ở nhà. 
Thiết kế và thực hiện bản đồ tư duy góp phần hiệu quả hỗ trợ học sinh tự học 
ở nhà, tìm hiểu trước bài mới cũng như củng cố, ôn tập kiến thức, hoặc tư duy 
một vấn đề mới. Qua đó góp phần phát triển khả năng tư duy lôgic, kĩ năng ghi 
chép, hệ thống, củng cố kiến thức... của các em. 
 Kết quả kiểm tra hết học kỳ I nă

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ban_do_tu_duy_trong_doi_moi_ph.pdf