Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng biểu đồ Địa lý Lớp 9

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng biểu đồ Địa lý Lớp 9

Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền

Bước 1 : Vẽ khung biểu đồ.

- Khung biểu đồ miễn vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.

- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.

- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).

- Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).

Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.

Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.

Toàn bộ biểu đồ miền là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau

 

doc 39 trang Người đăng thuquynh91 Lượt xem 1892Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng biểu đồ Địa lý Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình ảnh HS tự tìm và hình ảnh do giáo viên cung cấp để HS chủ động tiếp nhận kiến thức bài học và mở rộng thêm những nội dung có liên quan.
- Giáo viên ngoài tâm huyết với nghề, phải có chuyên môn vững vàng, có tác phong sư phạm chuẩn mực, có phương pháp, kỹ thuật dạy học tốt, tạo được cảm tình đối với các em ngay từ những tiết học đầu tiên. Vì chỉ có cảm nhận được cái hay cái lý thú trong bài giảng của giáo viên thì lúc đó các em mới có ý thức học tập tốt bộ môn. Không chỉ thế mà giáo viên phải luôn sưu tầm nguồn tài liệu, nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp truyền đạt tốt nhất để thu hút được nhiều học sinh có tư duy, tích cực, tự giác, sáng tạo.
+ Đặc biệt khi hướng dẫn học sinh sử dụng hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Địa lý thì giáo viên cần tập trung vào việc sử dụng các thiết bị dạy học như một nguồn kiến thức, hạn chế dùng các thiết bị theo cách minh họa cho kiến thức. Vì vậy, khi soạn bài cũng như khi lên lớp, giáo viên cần phải xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập tương đối chuẩn xác, rõ ràng và tổ chức các hoạt động để học sinh làm việc với các thiết bị nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
Giáo viên phải chuẩn bị và nghiên cứu trước nội dung các kênh hình phù hợp với nội dung của tiết dạy để có cách tổ chức hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức tốt nhất.
Khi soạn bài giáo viên cần phải chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi, bài tập chính xác, rõ ràng để học sinh làm việc với các biểu đồ nhằm khai thác tốt nhất kiến thức và rèn luyện kỹ năng địa lý. Đảm bảo việc khai thác kiến thức và rèn kỹ năng, đảm bảo tính hệ thống giúp học sinh dễ học và dễ hiểu. 
Giáo viên giúp cho học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với từng loại biểu đồ để tìm kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực tư duy địa lý.
 - Tổ chức nhiều hình thức học tập thích hợp, điều khiển học sinh học tập tích cực và chủ động. Chú ý đến từng đối tượng học sinh, kèm cặp, giúp đỡ cho học sinh còn yếu, tiếp thu bài còn chậm.
+ Khai thác kiến thức từ biểu đồ:
Vai trò của biểu đồ là hình thành cho học sinh những biểu tượng cụ thể về địa lý đồng thời giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức mới.
Giáo viên thường dùng phương pháp đàm thoại để hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lý từ biểu đồ: cho học sinh quan sát, giáo viên đặt một số câu hỏi cho học sinh phân tích biểu đồ trước, sau đó dùng phương pháp quy nạp trình bày tài liệu và rút ra kết luận.
Giáo viên cũng có thể dùng tranh ảnh để củng cố bài học, bổ sung kiến thức cho học sinh sau khi đã dạy bài mới.
Mỗi loại biểu đồ đều có chức năng thể hiện đối tượng, nhưng do đặc tính riêng nên mỗi loại biểu đồ có khả năng tốt hơn cho việc thể hiện một đặc điểm nào đó của đối tượng. Ví dụ biểu đồ đường thể hiện rõ quá trình vận động, phát triển của sự vật; Biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu; Biểu đồ cột thể hiện số lượng và tình hình phát triển của sự vật, hiện tượng địa lý
Việc sử dụng biểu đồ diễn ra dưới nhiều hình thức: quan sát, phân tích, nhận xét: từ biểu đồ chuyển ra bảng số liệu thống kê, hay ngược lại. Dù dưới hình thức nào, giáo viên cũng phải giúp học sinh rút ra được những kiến thức chứa đựng trong các biểu đồ, trên cơ sở đó rèn luyện và hình thành kỹ năng sử dụng biểu đồ cho học sinh.
 * Cách thức tiến hành giải pháp: 
Sau khi xác định được các nội dung trọng tâm của quá trình nghiên cứu, giáo viên lần lượt đưa ra những biện pháp cụ thể, thích hợp nhất để hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung một cách có hiệu quả nhất, dễ hiểu nhất, nhớ lâu nhất, phân tích và giải thích vấn đề một cách khoa học nhất.
Để rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh, trước tiên giáo viên phải hình thành cho các em kiến thức về cách nhận biết từng dạng biểu đồ, các bước hoàn thiện biểu đồ và cách nhận xét biểu đồ, cụ thể như sau:
- Biểu đồ tròn
Dấu hiệu nhận biết
Vẽ biểu đồ tròn khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể.
Để ý xem đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn
Bước 1: Xử lí số liệu (Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %
Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn
Lưu ý: Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn
Bước 3: Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho
Lưu ý: toàn bộ hình tròn là 360 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100%. Như vậy, tỉ lệ 1% ứng với 3, 6 độ trên hình tròn
Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)
Các dạng biểu đồ tròn:
• Biểu đồ tròn đơn.
• Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau.
• Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu.
Cách nhận xét
Khi chỉ có một vòng tròn:
Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?
Lưu ý: Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm  vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.
Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào?
- Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba  của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)
- Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
- Giải thích về vấn đề.
Ví dụ 1: Biểu đồ một hình tròn 
Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002
Các thành phần kinh tế
Tỷ lệ %
Kinh tế Nhà nước
38,4
Kinh tế tập thể
8,0
Kinh tế tư nhân
8,3
Kinh tế cá thể
31,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
13,7
Tổng cộng :
100
Dựa vào bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế năm 2002 và rút ra nhận xét.
Hướng dẫn :
Cách vẽ : 
- Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ
- Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60 
Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240 
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ
- Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng
 Biểu đồ :
Hình 8: Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002
Nhận xét :
- Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.
- Qua đó ta thấy thành phần kinh tế nhà nước có tỉ trọng GDP lớn nhất, thành phần kinh tế tập thể có tỉ trọng GDP nhỏ nhất 
Ví dụ 2: Biểu đồ hai hình tròn 
 Cho bảng số liệu:
	Năm
Các nhóm cây
1990
2002
Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
9040,0
6474,6
1199,3
1366,1
12831,4
8320,3
2337,3
2173,8
a. Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm 
cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính: 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính : 24 mm.
b. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây.
Các bước thực hành
Bước 1: Lập bảng xử lí số liệu (chuyển từ đơn vị nghìn ha sang tỉ lệ %) 
Cách xử lí số liệu :
6474,6 x 100
9040,0
=
71,6
71,6 x 3,6 = 258
Góc ở tâm trên BĐ tròn (độ)
Bước 2: Hướng dẫn vẽ biểu đồ hình tròn:
- Vẽ hình tròn 
- Vẽ hình quạt ứng với tỉ trọng của từng thành phần trong cơ cấu
(Quy tắc: Bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ” thuận theo chiều kim đồng hồ)
- Ghi trị số % vào hình quạt tương ứng.
- Thiết lập bảng chú giải. 
* Chú ý : dùng đường nét khác nhau để phân biệt các kí hiệu trong biểu đồ 
- Ghi tên biểu đồ.
b. Nhận xét
- Cây lương thực: diện tích gieo trồng tăng từ 6474,6 (năm 1990) lên 8320,3 (năm 2002), tăng 1845,7 nghìn ha. Nhưng tỉ trọng giảm: Giảm từ 71,6% (1990) xuống 64,8% (2002)
- Cây công nghiệp: diện tích gieo trồng tăng từ 1199,3 (năm 1990) lên 2337,3 (năm 2002), tăng 1138 nghìn ha và tỉ trọng cũng tăng 13,3 lên 18,2
- Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác: diện tích gieo trồng tăng từ 1366,1 (năm 1990) lên 2173,8 (năm 2002), tăng 807,7 nghìn ha và tỉ trọng cũng tăng 15,1 lên 16,9
Biểu đồ miền
Dấu hiệu nhận biết
Biểu đồ này thường hay nhầm lẫn giữa vẽ biểu đồ miền và biểu đồ tròn, tuy nhiên 2 loại này sẽ có những dấu hiệu nhận biết nhất định.
Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau
Chọn vẽ biểu đồ miền khi cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.
Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
Bước 1 : Vẽ khung biểu đồ.
- Khung biểu đồ miễn vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
- Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.
Toàn bộ biểu đồ miền là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau
Một số dạng biểu đồ miền thường gặp:
+ Biểu đồ miền chồng nối tiếp
+Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ
Lưu ý: Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau, ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ .Khoảng cách các năm bên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ. Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ. Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %).
Cách nhận xét
- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu.
- Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm  yếu tố c (mức chênh lệch)
- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?
- Tổng kết và giải thích.
Ví dụ
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2002
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
Nông – Lâm – Ngư nghiệp
40,5
29,9
27,2
25,8
25,4
23,3
23,0
Công nghiệp xây dựng
23,8
28,9
28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
Dịch vụ
35,7
41,2
44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
a. Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002
b. Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002
* Hướng dẫn
Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào thì vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền : Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm
* Cách vẽ
- Bước 1: Vẽ hình chữ nhật
+ Trục tung có trị số 100%.
+ Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm
- Bước 2:
+ Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó
+ Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ
- Bước 4: Lập bảng chú giải
Biểu đồ :
 Hình 10: Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
* Nhận xét và giải thích
Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp
- Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) lên 38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang tiến triển
- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) lên 38,5% (2002)
Biểu đồ hình cột
Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích ...của 1 số tỉnh (vùng , nước )hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện, than...)của 1 số địa phương qua một số năm.
Dấu hiệu nhận biết
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng của các thành phần (hoặc qua mốc thời gian).
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột
- Bước 1 : Chọn tỉ lệ thích hợp
- Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau )
- Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ )
Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp
+ Biểu đồ cột đơn
+ Biểu đồ cột chồng
+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng)
+ Biểu đồ thanh ngang
Lưu ý: Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian.
Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện.
Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ.
Cách nhận xét
Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm)  (có từ hai yếu tố trở lên)
- Nhận xét xu hướng chung.
- nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)
- Có một vài giải thích và kết luận
Trường hợp cột là các vùng, các nước
- Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
- TIếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.
- Một vài điều kết luận và giải thích.
Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu)
- Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).
- Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.
- Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?
- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).
- Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).
Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk
Lâm Đồng
Độ che phủ rừng (%)
64,0
49,2
50,2
63,5
Hướng dẫn
Cách vẽ
- Vẽ trục tọa độ
+ Trục dọc biểu thị độ che phủ (%)
+ Trục ngang là các địa phương
- Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ
- Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau
- Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh
- Viết tên biểu đồ
Biểu đồ
Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Nhận xét
- Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64% thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%
- Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép:
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị tỉ đồng).
Năm
Tiểu vùng
1995
2000
2002
Tây Bắc
320,5
541,1
696,2
Đông Bắc
6179,2
10657,7
14301,3
Hướng dẫn :
Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:
Trục tung đơn vị ( tỉ dồng). 
Trục hoành: (năm).
Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bước 3: Viết tên biểu đồ.
Bước 4 : Lập bảng chú giải.
Biểu đồ : 
Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc từ năm 1995- 2002
* Nhận xét
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng năm 2002
- Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002
+ Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995
+ Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc:
 Năm 1995 gấp 19,3 lần
 Năm 2000 gấp 19,7 lần
 Năm 2002 gấp 20,5 lần
Ví dụ 3: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là cơ cấu hay cột chồng.
	Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm trứng, sữa
Phụ phẩm chăn nuôi
1990
100
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100
62,8
17,5
17,3
2,4
* Hướng dẫn:
 -Cách vẽ:
 + Bước 1: Vẽ trục tọa độ
 Trục dọc biểu thị phần trăm
 Trục ngang biểu thị năm
 + Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%
 + Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng
 + Bước 4: Ghi tên biểu đồ
 + Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau
 - Biểu đồ
 Hình 5: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất.
Nhận xét: 
- Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất
lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm chăn nuôi.
- Từ năm 1990 – 2002 giá trị

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ky_nang_bieu_do_dia_ly_lop_9.doc