Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng làm bài tập thực hành địa lí cho học sinh lớp 9 ở trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng làm bài tập thực hành địa lí cho học sinh lớp 9 ở trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh

Vẽ đồ thị (đường biểu diễn).

 - Được dùng để thể hiện tiến trình động thái phát triển của một hiện tượng qua thời gian.

 - Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc mà trục đứng thể hiện độ lớn của đại lượng ( số người, sản lượng hay tỉ lệ %.) trục ngang thể hiện năm.

 - Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho biểu đồ phù hợp với khổ giấy ( cân đối).

 - Với biểu đồ này nếu bài ra có 2 đại lượng khác nhau (đơn vị tính khác nhau) thì vẽ hai trục đứng.

 - Cũng có thể bài ra yêu cầu có nhiều đại lượng cùng đơn vị tính ( %) thì cần biểu hiện rõ đường biểu diễn ( ký hiệu ) tránh từng ký hiệu.

 

doc 17 trang Người đăng hungphat.hp Lượt xem 2990Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng làm bài tập thực hành địa lí cho học sinh lớp 9 ở trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nhiều thôn xa trường học cách 7-8km. Mặt bằng dân trí thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển. Nên bản thân tôi hiểu được đặc điểm của học sinh tại trường và đã chăn chở để tìm ra phương pháp dạy học cho phù hợp với học sinh của trường mình đang công tác.Tôi mạnh dạn đưa ra một sáng kiến để dạy trong trương trình bài tập thực hành SGK Địa lí lớp 9: “ Rèn luyện kĩ năng làm bài tập thực hành địa lí cho học sinh lớp 9 ở trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh”, để đồng nghiệp tham khảo và rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp để sáng kiến này được hoàn thiện hơn.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận:
 Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một lĩnh vực rất quan trọng và luôn đi trước một bước trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy vấn đề chất lượng dạy học nói chung ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà quản lý giáo dục và xã hội. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Điều đó đã được thể hiện trong các nghị quyết của TW.
 Nghị quyết TW 4 khóa VII đã chỉ rõ phải “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
 Nghị quyết TW 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo luật giáo dục ( 1998) là:
 + Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh.
 + Bồi dưỡng pháp tự học.
 + Rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
 +Tác động đến tình cảm, đem lại miền vui, hứng thú học tập cho học sinh.Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên- học sinh- phương tiện hoạt động học. Khi nói tới phương pháp dạy học không thể không nói tới vai trò của người giáo viên. Người giáo viên có một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn địa lí nói riêng, trong đó đặc biệt là phương pháp làm bài tập thực hành, được biểu hiện cụ thể như sau:
 - Đối với giáo viên :
 + Là người dẫn dắt học sinh giải quyết những tình huống có vấn đề, biết khơi dậy và kích thích trí tò mò, lòng ham muốn tìm hiểu các kiến thức địa lí.
 + Là người chỉ đạo, biết tạo điều kiện và tổ chức những hoạt động học tập của học sinh.
 + Là người hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương tiện học tập địa lí khác nhau như bản đồ, biểu đồ, quả địa cầu, tranh ảnh, băng hình, phần mềm dạy học địa lí .....
 + Là người biết khuyến khích, động viên thành tích học tập của học sinh.
 - Đối với học sinh :
 + Học sinh có nhu cầu, hứng thú học tập địa lí.
 + Học sinh chủ động, huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao trong việc chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng địa lí.
 + Học sinh thích thể hiện và biết cách thể hiện những hiểu biết của mình về địa lí trong các hoạt động học tập.
 + Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn.
 Trong các môn học ở nhà trường THCS đều vận dụng rất nhiều các bài tập, các bài thực hành. Mỗi môn học có một số dạng bài tập với đặc thù riêng, đối với môn địa lí cũng vậy. Ở đây tôi chỉ đưa ra một phần trong tổng hợp phần bài tập thực hành địa lí đó là dạng bài tập biểu đồ mà tôi đã thử nghiệm và áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy tại đơn vị công tác, trường: PTDTBT-THCS Xuân Chinh.
 Bài thực hành vẽ biểu đồ giúp cho học sinh trong quá trình học tập tiếp thu được kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Cũng qua đó mà học sinh bồi dưỡng thêm năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn.
 Rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh ở các môn học là một quá trình phối hơp nhiều mặt, thể hiện trong chương trình, nội dung của các môn học trong đó có môn địa lí. Song để rèn luyện được kĩ năngđó học sinh cần nhận biết được yêu cầu bài ra, xác định hướng, cách làm bài sau khi đọc kĩ bài. Để giúp học sinh có kĩ năng nhận biết nhanh và vận dụng đúng các bài tập thực hành địa lí, bản thân tôi có một sáng kiến nhỏ mong góp phần củng cố thêm kĩ năng thực hành, khả năng nhận biết để vẽ biểu đồ.
 Mục đích:
 + Đối với giáo viên:
 Hệ thống các loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng giảng dạy thực hành và hướng dẫn học sinh làm bài tập địa lí lớp 9 một cách tốt nhất.
 + Đối với học sinh:
 - Học sinh biết xác định được các dạng bài tập dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn qua việc hướng dẫn của giáo viên trước khi làm bài tập thực hành và các bài tập trong chương trình scáh giáo khoa địa lí lớp 9.
 - Học sinh nhận thức được các loại biểu đồ: Cột, tròn, đường, miền....
 - Xác định được kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành.
2.Cơ sở thực tiễn:
 Qua thực tiễn giảng dạy môn địa lí, tôi thấy có nhiều vướng mắc, lúng túng trong hướng dẫn làm bài tập thực hành, trong khi đó phân phối chương trình thời gian dành cho làm bài tập thực hành thì rất ít.
 Qua thu thập số liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh một vài năm lại đây tôi thấy:
 Học sinh chưa xác định được yêu cầu của đề bài, kiểu biểu đồ sẽ vẽ, cách xử lí bảng số liệu, biểu đồ thích hợp theo yêu cầu đề bài, các bước tiến hành khi vẽ một biểu đồ hoàn chỉnh và chưa biết cách nhận xét dựa vào bảng và biểu đồ đã vẽ theo yêu cầu đề bài, nên khi làm các bài kiểm tra đặc biệt là phần bài tập cho thấy chất lượng bài rất thấp.
 Kết qủa khảo sát ban đầu: (cụ thể học kì I)
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu-kém
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
9A
20
0
0,0
01
5
03
15
16
80
9B
21
0
0,0
01
4,8
04
19
16
76,2
Tổng
41
0
0,0
02
4,9
07
17,1
32
78
 Thực tế giảng dạy tôi thấy các bạn đồng nghiệp cũng đã vận dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau nhưng hiệu quả dạy học vẫn chưa cao, chưa củng cố và rèn luyện được kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh. 
 Vậy làm thế nào để giúp học sinh hiểu các kiến thức cơ bản và vân dụng được kiến thức đó? Làm thế nào để rèn luyện kỹ năng giải bài tập, bổ sung hoàn chỉnh kiến thức khi làm bài kiểm tra, đi thi? Trong quá trình giảng dạy tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm nho nhỏ khi phối hợp các phương pháp dạy học: Trực quan - vấn đáp, phương pháp luyện tập và thực hành, phương pháp thảo luận nhóm đặc biệt là “ Rèn luyện kĩ năng làm bài tập thực hành địa lí cho học sinh lớp 9 ở trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh”. 
3.Giải quyết vấn đề:
 - Để xác định được yêu cầu bài ra và tiến hành vẽ biểu đồ, trước tiên học sinh cần hiểu khái niệm biểu đồ là gì.
 - Các bước tiến hành vẽ và một số lưu ý trước khi tiến hành vẽ biểu đồ.
 - Giới thiệu cách rèn luyện kĩ năng làm một số bài thực hành thuộc nhiều dạng biểu đồ khác nhau.
3.1. Khái niệm:
 Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng ( như quá trình phát triển kinh tế qua các năm...), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng ( ví dụ: so sánh sản lượng thủy sản giữa các vùng kinh tế....) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể ( cơ cấu ngành của nền kinh tế ).
 Các dạng bài thực hành thuộc nhiều loại biểu đồ khác nhau. Mỗi loại biểu đồ
thể hiện nhiều chủ thể khác nhau, nên khi vẽ biểu đồ cần đọc kĩ yêu cầu đề ra, xác định chủ thể, thể hiện trên biểu đồ (động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn, hay thể hiện cơ cấu ) chọn biểu đồ thích hợp nhất.
3.2.Các bước tiến hành vễ biểu đồ.
- Xử lý số liệu ( từ số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối) đơn vị % nếu yêu cầu bài ra vẽ biểu đồ hình tròn hoặc miền.
- Xác định tỉ lệ đường tròn hoặc miền.
- Vẽ biểu đồ.
+ Vẽ 
+ Ghi bảng chú giải ( kí hiệu )
+ Tên biểu đồ bằng chữ in hoa hoặc thường ( tên chung nếu là biểu đồ so sánh).
 Một số lưu ý khi vẽ biểu đồ.
- Đọc kĩ số liệu bài ra.
- Tuyệt đối không dùng màu để tô, kí hiệu trên bản đồ.
- Nếu là biểu đồ tròn: Khi vẽ đường tròn, vẽ một bán kinh trùng với phương kim đồng hồ chỉ 12giờ và chia theo chiều kim đồng hồ.
- Bất cứ một biểu đồ nào cũng cần chú giải và tên biểu đồ.
3.3.Hướng dẫn rèn luyện kĩ năng làm một số dạng bài tập thực hành thuộc nhiều loại biểu đồ khác nhau.
Các loại biểu đồ bao gồm:
+ Biểu đồ hình cột ( cột đơn, cột kép, cột chồng, thanh ngang ).
+ Biểu đồ hình tròn ( hoặc hình vuông).
+ Đồ thị (đường biểu diễn).
+ Biểu đồ kết hợp ( cột + đường).
+ Biểu đồ miền.
3.3.1. Biểu đồ hình cột ( thanh ngang).
 Biểu đồ hình cột sö dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
 - Yêu cầu:
 + Chọn kích thước biểu đồ phù hợp với khổ giấy.
 + Các cột khác nhau về độ cao ( tùy theo số liệu đề tài), còn bề ngang phải bằng nhau.
 + Tên biểu đồ.
Bài tập 1: Biểu đồ hình cột.
 Dạng 1: Cột đơn.
 Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện tình hình sản xuất lúa gạo ở nước ta trong thời kỳ 1980-2002 dựa vào bảng số liệu sau:
Năm
Sản lượng (triệu tấn)
1980
11,6
1985
15,9
1990
19,2
1995
24,9
2002
34,4
Biểu đồ thể hiện sản lượng lúa gạo ở nước ta từ năm 1980 đến 2002.
Dạng 2: Cột chồng ( Bài tập 2 –Trang 33 sách giáo khoa địa lí lớp 9).
 Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ( %).
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm trứng, sữa
Phụ phẩm chăn nuôi
1990
100,0
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100,0
62,8
17,5
17,3
2,4
Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ( 1990-2002)
3.3.2. Biểu đồ hình tròn ( hình vuông).
 - Biểu đồ hình tròn ( vuông) thường được dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể.
 - Đối với biểu đồ hình tròn: Nếu đề bài cho số liệu tương đối thì không cần xử lý mà tiến hành các bước vẽ luôn. Song nếu số liệu là tuyệt đối ( thô) thì cần xử lý số liệu về tương đối trước khi vẽ.
 - Nếu bài cho số liệu tương đối thì vẽ các đường tròn có kích thước bằng nhau. Nếu bài cho số liệu tuyệt đối thì phải tính tỉ lệ đường tròn ( R-r ). Nhưng đối với cấp THCS tỉ lệ đường tròn chỉ yêu cầu ở mức độ tương đối, vì vậy chỉ cần đường tròn sau to hơn đường tròn trước một chút ( nếu số liệu cho là tăng) hoặc nhỏ hơn 
( nếu số liệu cho là giảm ).
 - Yêu cầu:
 + Đọc bảng số liệu, xử lý số liệu ( nếu cho số liệu tuyệt đối ), nếu là số liệu tương đối thì tiến hành các bước vẽ.
 + Chú ý tỉ lệ đường tròn ( nếu bài cho số liệu tuyệt đối).
 + Để chia các đại lượng chính xác theo tỉ lệ cần lấy tỉ lệ x 3,60 để tính góc ở tâm.
 + Chọn ký hiệu thích hợp để thể hiện trên biểu đồ.
 + Tên biểu đồ.
Bài tập 2. Biểu đồ hình tròn.
 Dạng 1: Một biểu đồ tròn
Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành năm 2003 theo số liệu dưới đây.
Năm
Lao động %
2003
Nông, lâm, ngư nghiệp
59,6
Công nghiệp- xây dựng
16,4
Dịch vụ
24,0
Biểu đồ cơ cấu sử dụng lao đọng theo ngành năm 2003
Dạng 2: Hai biểu đồ tròn ( Bài 1- trang 38 sách giáo khoa Địa lí 9).
 Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích giao trồng các nhóm ở nước ta năm 1990 và 2002 theo bảng số liệu sau đây:
Diện tích giao trồng phân theo nhóm cây ( nghìn ha )
	Năm
Các nhóm cây
1990
2002
Cây lương thực
9040,0
12831,4
Cây công nghiệp
6474,6
8320,3
Câythực phẩm, cây ăn quả, cây khác
1366,1
2173,8
Các bước tiến hành.
 1) Xử lý số liệu (đơn vị % )
N¨m
C¸c nhãm c©y
1990
2002
Tæng sè
100,0
100,0
C©y l­¬ng thùc
71,6
64,8
C©y c«ng nghiÖp
13,3
18,2
C©y thùc phÈm, c©y ¨n qu¶, c©y kh¸c
15,1
17,0
N¨m 2002
 2) Vẽ biểu đồ: N¨m 1990
Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây ở nước ta năm
1990- 2002
3.3.3. Vẽ đồ thị (đường biểu diễn).
 - Được dùng để thể hiện tiến trình động thái phát triển của một hiện tượng qua thời gian.
 - Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc mà trục đứng thể hiện độ lớn của đại lượng ( số người, sản lượng hay tỉ lệ %........) trục ngang thể hiện năm.
 - Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho biểu đồ phù hợp với khổ giấy ( cân đối).
 - Với biểu đồ này nếu bài ra có 2 đại lượng khác nhau (đơn vị tính khác nhau) thì vẽ hai trục đứng.
 - Cũng có thể bài ra yêu cầu có nhiều đại lượng cùng đơn vị tính ( %) thì cần biểu hiện rõ đường biểu diễn ( ký hiệu ) tránh từng ký hiệu.
 - Yêu cầu:
 + Hệ trục tọa độ: trục đứng thể hiện đơn vị sản lượng.
 + Trục ngang thể hiện năm.
 + Xác định khoảng cách cân đối phù hợp.
 + Hai đại lượng khác nhau thì vẽ 2 trục đứng: Trục biểu hiện đơn vị a, trục biểu hiện đơn vị B.
 + Ký hiệu đường biểu diễn cần được phân biệt:
 - Màu sắc (đen, xanh, đỏ....)
 - Ký tự riêng ( thường được dùng nhiều)
Bài tập 3: Biểu đồ đường ( Bài 1 trang 80- sách giáo khoa địa lí 9).
 Dựa vào bảng sau, vẽ biểu đồ đường thể hiện tố độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng Sông Hồng qua các năm 1995-2002.
§¬n vÞ (%)
N¨m
Tiªu chÝ
1995
1998
2000
2002
D©n sè
100,0
103,5
105,6
108,2
S¶n l­îng l­¬ng thùc
100,0
111,7
128,6
131,1
B×nh qu©n l­¬ng thùc theo ®Çu ng­êi
100,0
113,8
121,8
121,2
Biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng Sông Hồng qua các năm 1995-2002.
3.3.4. Biểu đồ kết hợp cột và đường.
 - Dùng để thể hiện động lực phát triển và mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
 - Biểu đồ kết hợp: Kết hợp đề mục 1 và 3 trong phần II của bài. Cần chú ý thể hiện rõ nhất mối tương quan giữa hai loại biểu đồ được vẽ kết hợp.
 - Yêu cầu:
 + Kết hợp yêu cầu của biểu đồ hình cột và đường biểu diễn.
 Bài tập 4: Biểu đồ kết hợp.
 Cho bảng số liệu sau: Diện tích và sản lượng cà phê ( nhân)
N¨m
1980
1985
1990
1995
1997
1998
DiÖn tÝch c©y trång
(Ngh×n ha)
22,5
44,7
119,3
186,4
270
370,6
S¶n l­îng (ngh×n tÊn)
8,4
12,3
92
218
400,2
409,3
Biểu đồ diễn biến diện tích gieo trồng và sản lượng cà phê ở nước ta thời kỳ 1980-1998
( Chú ý : Khi vẽ biểu đồ đường kết hợp cột : Tuyệt đối không tô đậm hay dùng bút ngòi to để vẽ biểu đồ đường vì sẽ mất độ chính xác).
3.3.5. Biểu đồ miền.
 - Dùng để thể hiện cả hai mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng.
 - Ranh giới của biểu đồ miền là đường biểu diễn.
 - Giá trị đại lượng trên trục đứng là %.
 Nếu bài ra cho số liệu đơn vị tuyệt đối thì cần phải xử lý số liệu từ đơn vị tuyệt đối sang số liệu đơn vị tương đối.
 Bài tập 5 : Biểu đồ miền ( Bài tập thực hành, bài 16 trang 60 – sách giáo khoa địa lí lớp 9)
Cho bảng số liệu sau : 
Cơ cấu GDP nước ta thời kỳ 1991 – 2002 ( %)
Tæng sè
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2002
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
N«ng, l©m, ng­ nghiÖp
40,5
29,2
27,2
25,8
25,4
23,3
23,0
C«ng nghiÖp, x©y dùng
23,8
28,9
28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
DÞch vô
35,7
41,2
44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
 Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002
Biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002
3.4. Bài tập vận dụng .
3.4.1.Bài tập 1 :
 Vẽ biểu đồ cơ cấu thể hiện tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực sản xuất ở nước ta.
 ( Đơn vị : tỉ đồng )
Năm
1990
1996
Nông, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
16.252
9.513
16.190
70.334
79.501
108.774
 Cho nhận xét và giải thích.
3.4.2.Bài tập 2 :
 Vẽ biểu đồ diễn tả tình hình phát triển sản lượng lúa ở nước ta theo bảng sau :
 ( Đơn vị : triệu tấn )
Năm
1992
1994
1996
2000
2002
2004
Sản lượng lúa
21,6
23,5
26,4
32,1
34,4
35,9
 Hãy nêu nhận xét.
3.4.3.Bài tập 3:
 Vẽ biểu đồ cột thể hiện sự phát triển về diện tích cây công nghiệp ở nước ta.
 ( Đơn vị : nghìn ha )
Năm
1980
1985
1987
1989
1990
1995
Cây công nghiệp hằng năm
371,7
601
637,6
543,7
500
669
Cây công nghiệp lâu năm
256
478
547,7
625,1
623
711
 Hãy nhận xét về diện tích cây công nghiệp ở nước ta trong thời gian qua.
3.4.4.Bài tập 4 : Dựa vào bảng số liệu sau đây :
Năm
1980
1984
1986
1990
1995
1999
2004
Số dân ( triệu người )
Sản lượng lúa ( triệu tấn)
54
11,6
58,6
15,6
61,1
16,0
66,1
19,1
73,8
27,5
76,3
31,4
82,0
35,9
 Hày vẽ biểu đồ kết hợp diễn tả dân số và sản lượng lúa ở nước ta giai đoạn 1980-4004. Hãy nêu nhận xét.
3.4.5. Bài tập 5 .
 Vẽ biểu đồ và nhận xét sự thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu ở nước ta giai đoạn 1995-2004.
( Đơn vị : tỉ USD )
Năm
1995
1997
2000
2001
2002
2004
Xuất khẩu
Nhập khẩu
5,4
8,2
9,2
11,6
14,5
15,6
15,0
16,2
16,7
19,7
26,5
31,9
4. Kết quả :
 Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau :
 - Học sinh đã xác định được yêu cầu của đề bài.
 - Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đề bài.
 - Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kĩ năng vẽ biểu đồ chiếm tỉ lệ cao.
 - Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
 Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích hợp đối với bài yêu cầu cao hơn so với khi chưa được áp dụng.
 Kết quả thực nghiệm ở hai lớp 9 trường  PTDTBT-THCS Xuân Chinh như sau :
Líp
Tæng sè HS
BiÕt x¸c ®Þnh vµ vÏ ®óng
Ch­a biÕt c¸ch x¸c ®Þnh vµ vÏ
SL
TL %
SL
TL%
9A
20
17
85
3
 15 
9B
21
18
85,7
3
14,3
Tổng
41
35
85,4
6
14,6
- Kết quả áp dụng sau khi thực hiện đề tài đạt được như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu-kém
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
9A
20
02
10
06
30
10
50
02
10
9B
21
02
9,5
07
33,4
10
47,6
02
9,5
Tổng
41
04
9,8
13
31,7
20
48,7
04
9,8
 Đề tài này không chỉ dừng lại trong phạm vi bài tập thực hành SGK địa lí lớp 9 mà còn có thể vận dụng để dạy ở các khối lớp ở trường THPT.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận.
 Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, bản thân tôi đã tự củng cố thêm được phần nào kiến thức. Bài học được áp dụng vào các bài: Bài 10, bài 16, bài 22, bài 27, bài 34, bài 40, bài 44 và tất cả các bài tập trong sách giáo khoa Địa lí lớp 9, ngoài ra còn áp dụng để làm các bài tập tham khảo luyện thi vào 10 và các đề thi HSG, đề thi các trường chuyên nghiệp ..v..v.
 Chương trình Địa lí lớp 9 có nhiều bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc phân tích số liệu. Giới thiệu cách vẽ biểu đồ để rèn luyện kĩ năng cho học sinh và giúp cho học sinh dễ dàng đánh giá, nhận biết bài thực hành Địa lí kinh tế- xã hội trong chương trình địa lí lớp 9 và tạo cơ sở tiền đề cho học sinh tiếp tục học ở chương trình THPT sau này. Học sinh biết vận dụng kết hợp lý thuyết với thực hành, phát huy tính sáng tạo, tích cực chủ động trong quá trình học tập môn địa lí.
 Sáng kiến kinh nghiệm này được bản thân tôi, một giáo viên giảng dạy môn Địa lí trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh , với nội dung không mới nhưng chưa được áp dụng rộng rãi, những kết quả trên đây là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân mong góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học nói chung và môn địa lí nói riêng ở chương trình THCS.
 Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số đề xuất và kiến nghị như sau:
2. Đề xuất.
 Để nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn địa lí nói chung và địa lí lớp 9 nói riêng tôi xin có một số kiến nghị nhỏ. 
 - Cần bổ sung những biểu đồ, sơ đồ minh hoạ và các lược đồ treo tường. 
 - Cần xây dựng và cung cấp thêm một số băng, đĩa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình khai thác và củng cố kiến thức.
 - Cần tăng cường số lượng bài tập khi ra đề thi, khảo sát chất lượng giáo viên và học sinh.
 - Cần bổ sung nội dung kiến thức vào chương trình và tăng thời gian, thời lượng để giải bài tập thực hành.
 - Cần thiết phải trang bị cho học sinh kĩ năng thực

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_nam_2014_mon_dia_li_vi_van_bang_ptdtbt_thcs_xuan_chinh_thuong_xuan_8356.doc