Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ trong giảng dạy Sinh học 9

Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ trong giảng dạy Sinh học 9

Môn sinh học ở trường THCS là môn học có tính đặc thù, rất gần gũi với

thiên nhiên (động vật, thực vật, môi trường, con người ) và với chính bản thân

học sinh. Môn học này cung cấp cho các em học sinh một hệ thống kiến thức phổ

thông, cơ bản, thiết thực rất thực tế trong đời sống. Vì vậy việc phát huy khả năng

tư duy, tính tự giác, tinh thần chủ động, tính tích cực, sáng tạo và vận dụng kiến

thức vào thực tiễn là hết sức cần thiết trong học tập bộ môn Sinh học. Thông qua

bài học các em có thể hệ thống, lôgic lại các kiến thức mà các em đã biết qua

thực tế. Ngược lại,các em áp dụng được ngay kiến thức lĩnh hội vào thiên nhiên

xung quanh mà các em đang sinh sống. Song làm được những điều trên không

phải là dễ dàng.

Như chúng ta đã biết, học sinh lứa tuổi THCS là lứa tuổi hiếu động ưa tìm

tòi, sáng tạo, luôn thích thú những điều mới lạ, ít kiên trì và nhẫn nại. Do nội

dung sách giáo khoa đã đổi mới, một số tiết thực hành luyện tập đã tăng nhưng

môn học vẫn là mới mẻ cho học sinh, vả lại vấn đề đổi mới phương pháp dạy học

của giáo viên còn rất khác nhau.

Để khắc phục và cải thiện tình hình về tâm lý cho học sinh cũng như chất

lượng học tập của học sinh đối với bộ môn này, đồng thời nâng cao chất lượng

giảng dạy bộ môn điều cấp thiết phải làm đó là đổi mới PPDH. Trong phạm vi đề

tài này tôi chỉ xin đưa ra một vấn đề đổi mới PPDH mà bản thân tôi đã áp dụng

để bạn bè đồng nghiệp cùng trao đổi, đó là “Phát huy tính tích cực học tập của

học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ trong giảng dạy sinh học 9”.

pdf 20 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 1012Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ trong giảng dạy Sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t đất nước phồn vinh theo 
kịp tốc độ phát triển như vũ bão của thời đại. Chính vì thế, nhiệm vụ cấp bách và 
cấp thiết phải làm là cần có một công cuộc cách mạng trong giáo dục để nâng cao 
chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước. 
 Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy và học (PPDH) là một 
vấn đề đã được đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà 
nghiên cứu PPDH đã không ngừng nghiên cứu , tiếp thu những thành tựu mới của 
lý luận dạy học hiện đại để đưa nền giáo dục nước ta ngày càng hiện đại hơn và 
mang tính thực tiễn nhiếu hơn, đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của 
nhân dân. Những năm gần đây, định hướng đổi mới PPDH đã được thống nhất 
theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập HS dưới sự tổ chức hướng dẫn của 
GV : HS tự giác chủ động tìm tòi, phát triển, giải quyết nhiệm vụ nhận thức và có 
Sáng kiến kinh nghiệm 4 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kỹ năng đã thu nhận được. Với 
mong muốn các em HS học tốt hơn môn Sinh học và ngày càng ham mê bộ môn 
này, bản thân mỗi người GV luôn luôn phải tìm ra các phương pháp phù hợp với 
từng đối tượng HS và kích thích lòng ham muốn học tập bộ môn Sinh học ở các 
em. Môn Sinh học ở trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục 
tiêu đào tạo của nhà trường THCS. 
 Môn sinh học ở trường THCS là môn học có tính đặc thù, rất gần gũi với 
thiên nhiên (động vật, thực vật, môi trường, con người) và với chính bản thân 
học sinh. Môn học này cung cấp cho các em học sinh một hệ thống kiến thức phổ 
thông, cơ bản, thiết thực rất thực tế trong đời sống. Vì vậy việc phát huy khả năng 
tư duy, tính tự giác, tinh thần chủ động, tính tích cực, sáng tạo và vận dụng kiến 
thức vào thực tiễn là hết sức cần thiết trong học tập bộ môn Sinh học. Thông qua 
bài học các em có thể hệ thống, lôgic lại các kiến thức mà các em đã biết qua 
thực tế. Ngược lại,các em áp dụng được ngay kiến thức lĩnh hội vào thiên nhiên 
xung quanh mà các em đang sinh sống. Song làm được những điều trên không 
phải là dễ dàng. 
Như chúng ta đã biết, học sinh lứa tuổi THCS là lứa tuổi hiếu động ưa tìm 
tòi, sáng tạo, luôn thích thú những điều mới lạ, ít kiên trì và nhẫn nại. Do nội 
dung sách giáo khoa đã đổi mới, một số tiết thực hành luyện tập đã tăng nhưng 
môn học vẫn là mới mẻ cho học sinh, vả lại vấn đề đổi mới phương pháp dạy học 
của giáo viên còn rất khác nhau. 
Để khắc phục và cải thiện tình hình về tâm lý cho học sinh cũng như chất 
lượng học tập của học sinh đối với bộ môn này, đồng thời nâng cao chất lượng 
giảng dạy bộ môn điều cấp thiết phải làm đó là đổi mới PPDH. Trong phạm vi đề 
tài này tôi chỉ xin đưa ra một vấn đề đổi mới PPDH mà bản thân tôi đã áp dụng 
để bạn bè đồng nghiệp cùng trao đổi, đó là “Phát huy tính tích cực học tập của 
học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ trong giảng dạy sinh học 9”. 
Sáng kiến kinh nghiệm 5 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 
 Trong đề tài này, tôi xin đề cập đến vấn đề “Phát huy tính tích cực học 
tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ trong giảng dạy sinh học 
9” 
(Phần II: Sinh vật và Môi trường) 
Việc sử dụng trò chơi ô chữ có thể áp dụng trong: 
- Phần kiểm tra bài cũ. 
- Phần củng cố bài. 
-Tiết luyện tập, ôn tập chương. 
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Đề tài này áp dụng đối với học sinh lớp 9 trung học cơ sở. 
IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 
- Phương pháp nghiên cứu: 
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận. 
+ Phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm. 
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 
Đề tài được tiến hành trong phần Sinh vật và Môi trường – sinh học lớp 9 ở 
các tiết dạy cụ thể sau: 
Bài 41.Môi trường và các nhân tố sinh thái 
Bài 47.Quần thể sinh vật 
Bài 49. Quần xã sinh vật 
Bài 50.Hệ sinh thái 
Bài 53. Tác động của con người đối với môi trường. 
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: 
Trò chơi với mục đích vốn có của nó là đẻ giải trí, để giảm bớt sự căng 
thẳng, nhưng khi sử dụng hợp lý trò chơi sẽ góp phần phát triển toàn diện như tác 
động tới tình cảm, tăng cường sự đoàn kết, tính tập thể, khả năng phản ứng 
Sáng kiến kinh nghiệm 6 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
nhanh, linh hoạt, óc quan sát và phán đoán, phát triển tính sáng tạo khéo léo ở 
người học. 
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học ngày càng đa dạng, phong phú. Khi gắn 
bó trò chơi vào môn học sẽ góp phần làm cho kiến thức hàn lâm, khô khan hay 
trừu tượng trở nên đơn giản hơn, dễ hiểu, tiếp nhận hơn. Sử dụng trò chơi trong 
dạy học sinh học cũng không nằm ngoài mục đích đó. Hơn nữa sử dụng trò chơi 
trong dạy học sinh học còn có phần ưu thế hơn, hiệu quả hơn vì sinh học là môn 
học thực nghiệm, kiến thức gắn bó liền với thực tế, ứng dụng trong cuộc sống 
hàng ngày. 
Có thể chia trò chơi một cách khại quát thành các chủ đề sau: 
- Tôi là ai. 
- Chọn đáp án đúng. 
- Giải ô chữ. 
- Đoán từ, cụm từ trong đoạn thông tin. 
- Chạy tiếp sức. 
- Ai nhanh nhất. 
Trong đó trò chơi giải ô chữ khá quen thuộc với học sinh và dễ chơi (các em 
đã được làm quen trên truyền hình). Trò chơi này góp phần phát triển kiến thức 
thực tế cho các em. Qua ô chữ, học sinh nhớ và khắc sâu được các kiến thức của 
bài học cũng như liên hệ thực tiễn vào cuộc sống. 
Tuy nhiên trò chơi ô chữ cũng có một số hạn chế : Hạn chế về việc rèn luyện 
năng lực diễn đạt viết, năng lực sáng tạo, năng lực lập luận, phân tích, lý giải về 
một vấn đề nào đó. Do vậy nên sử dụng trò chơi vào khi kiểm tra bài cũ hoặc 
củng cố bài hoặc trong các giờ ôn tập chương giúp học sinh hứng thú với giờ học 
và khắc sâu kiến thức hơn chứ không nên dùng trong các bài kiểm tra đánh giá 
học sinh. 
Sáng kiến kinh nghiệm 7 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
II.XÂY DỰNG TRÒ CHƠI Ô CHỮ 
1. Cánh xây dựng ô chữ: 
Việc xây dựng các ô chữ đố vui trong giảng dạy sinh học phổ thông cần đảm 
bảo: 
-Kiến thức phải bám sát chương trình, chỉ nên dung các kiến thức mà các em 
đã được học trên lớp. 
-Phải đảm báo sát mục tiêu của bài dạy 
- nên mở rộng thêm một số kiến thức có lien quan đến thực tế đời sống hàng 
ngày. 
- Trong một ô chữ nên có cả câu hỏi khó, câu hỏi dễ để kích thích sự tích 
cực của học sinh. 
- Có thể xây dựng ô chữ theo các chủ đề kiến thức hoặc theo từng bài học 
hay kiến thức tổng hợp tùy theo mục đích. 
- Ô chữ được xây dựng theo cấu trúc gồm một số từ hàng ngang và một từ 
hàng dọc (hoặc một từ khóa riêng). 
2. Cách sử dụng ô chữ: 
Các ô chữ có thể sử dụng trong các bài dạy (khi kiểm tra bài cũ, củng cố bài 
hoặc trong giòi ôn tập, tổng kết chương), miễn sao nội dung kiến thức của các 
câu hỏi phải bám sát nội dung bài học, không mất quá nhiều thời gian và gây 
được hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên khi sử dụng trò chơi trong giờ học có thể 
dẫn đến hiện tượng mất trật tự giáo viên phải hết sức lưu ý khâu tổ chức lớp. 
3. Cách tổ chức: 
* Học sinh hoạt động theo nhóm: các đội lần lượt chọn câu hỏi, đội nào 
không trả lời được thì đội khác có quyền trả lời. 
- Ban giám khảo gồm một bạn ghi câu hỏi, một bạn ghi đáp án và ghi điểm 
các tổ 
Sáng kiến kinh nghiệm 8 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
- Ô chữ được kẻ trên bảng phụ hoặc trên máy tùy theo sự chuẩn bị của giáo 
viên 
- Tính điểm: + Hàng ngang 10 điểm 
 + Câu hỏi phụ 10 điểm 
 +Hàng dọc hoặc từ khóa 40 điểm 
( Lưu ý sau ít nhất 2 từ hang ngang mới được đoán từ hàng dọc hoặc thừ 
chìa khóa). 
- Giáo viên tổng kết cho điểm các nhóm. 
*Cũng có thể tổ chức trò chơi trước cả lớp, học sinh nào có ý kiến trả lời 
nhanh nhất sẽ được chọn, phần thưởng có thể là một tràng pháo tay, một món quà 
nhỏ hay một điểm số nào đó 
III. MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ 
PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG 
Bài 41: MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI 
1.Mục tiêu của ô chữ: 
 Củng cố, khắc sâu kiến thức về nhân tố sinh thái, giới hạn sinh thái và khái 
niệm môi trường sống của sinh vật.. 
2.Sử dụng ô chữ: Trong phần củng cố sau khi học xong bài hoặc kiểm tra 
bài cũ trước khi học bài 42 
3. Ô chữ: Gồm 5 từ hàng ngang và một từ chìa khóa 
Sáng kiến kinh nghiệm 9 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
*Câu hỏi: 
-Hàng ngang 1:(14 chữ cái) Những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật 
gọi là gì? 
-Hàng ngang 2:(12 chữ cái) Không khí, đất, nước thuộc nhóm nhân tố sinh thái 
này? 
-Hàng ngang 3:(15 chữ cái) Khoảng chịu đựng của sinh vật đối với ảnh hưởng 
của các nhân tố vô sinh mà sinh vật có thể tồn tại, sinh trưởng và phát triển 
-Hàng ngang 4:(12 chữ cái) Điều kiện thích hợp nhất để sinh vật sinh trưởng và 
phát triển tốt? 
-Hàng ngang 5:(11 chữ cái) Điều kiên tối đa mà sinh vật có thể chịu đựng được? 
-Từ chìa khóa: Chỉ tất cả những gì bao quanh sinh vật. 
*Đáp án: 
-Hàng ngang 1:(14 chữ cái) NHÂN TỐ SINH THÁI => gợi ý từ khóa: T, I, Ô 
-Hàng ngang 2:(12 chữ cái) NHÂN TỐ VÔ SINH => gợi ý từ khóa: Ô, N, S 
-Hàng ngang 3:(15 chữ cái) GIỚI HẠN CHỊ ĐỰNG => gợi ý từ khóa: G,Ơ,N 
-Hàng ngang 4:(12 chữ cái) ĐIỂM CỰC THUẬN => gợi ý từ khóa: M,Ư 
-Hàng ngang 5:(11 chữ cái) GIỚI HẠN TRÊN => gợi ý từ khóa: R,G 
-Từ chìa khóa: MÔI TRƯỜNG SỐNG 
Sáng kiến kinh nghiệm 10 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
Bài 47: QUẦN THỂ SINH VẬT 
1.Mục tiêu của ô chữ: 
 Củng cố, khắc sâu kiến thức về nhân quần thể sinh vật, mối quan hệ của 
các sinh vật trong quần thể và những đặc trưng cơ bản của quần thể. 
2.Sử dụng ô chữ: Trong phần củng cố sau khi học xong bài 47 hoặc kiểm 
tra bài cũ của bài 48 
3. Ô chữ: Gồm 6 từ hàng ngang và một từ chìa khóa 
Sáng kiến kinh nghiệm 11 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
*Câu hỏi: 
-Hàng ngang 1:(5 chữ cái) Số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích 
-Hàng ngang 2:(12 chữ cái) Tỷ lệ giữ số lượng cá thể đực/cá thể cái 
-Hàng ngang 3:(8 chữ cái) Người ta dung biểu đồ này để biểu diễn thành phần 
nhóm tuổi của quần thể sinh vật. 
-Hàng ngang 4:(5 chữ cái) Quan hệ giữa các cá thể cùng loài để giúp nhau kiếm 
được nhiều thức ăn hơn, chống lại kẻ thù tốt hơn 
-Hàng ngang 5:(9 chữ cái) Ngoài quan hệ hỗ trợ các sinh vật cùng loài còn có 
quan hệ này 
-Hàng ngang 6:(6 chữ cái) Hiện tượng các sinh vật cùng loài có xu hướng sống 
gần nhau giúp nhau tìm thức ăn, chỗ ở, tự vệ và duy trì nòi giống. 
-Từ chìa khóa: Chỉ nhóm các sinh vật cùng loài, cùng sống trong một khu vực 
nhất định, ở một thời điểm nhất định. 
*Đáp án: 
-Hàng ngang 1:(5 chữ cái) MẬT ĐỘ => gợi ý từ khóa: T 
Sáng kiến kinh nghiệm 12 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
-Hàng ngang 2:(12 chữ cái) TỶ LỆ GIỚI TÍNH => gợi ý từ khóa: Ê 
-Hàng ngang 3:(8 chữ cái) THÁP TUỔI => gợi ý từ khóa: U 
-Hàng ngang 4:(5 chữ cái) HỖ TRỢ => gợi ý từ khóa: H 
-Hàng ngang 5:(9chữ cái) CẠNH TRANH => gợi ý từ khóa: N 
-Hàng ngang 6:(6chữ cái) QUẦN TỤ => gợi ý từ khóa: Q, 
-Từ chìa khóa: QUẦN THỂ 
Bài 49: QUẦN XÃ SINH VẬT 
1.Mục tiêu của ô chữ: 
 Củng cố, khắc sâu kiến thức về quần xã sinh vật, mối quan hệ của các sinh 
vật trong quần xã và những dấu hiệu điển hình của một quần xã. 
Sáng kiến kinh nghiệm 13 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
2.Sử dụng ô chữ: Trong phần củng cố sau khi học xong bài 49 hoặc kiểm 
tra bài cũ của bài 50 
3. Ô chữ: Gồm 7 từ hàng ngang và một từ chìa khóa 
*Câu hỏi: 
-Hàng ngang 1:(15 chữ cái) quan hệ giữa các loài sinh vật tranh giành nhau thức 
ăn và các điều kiện khác của môi trường 
-Hàng ngang 2:(7 chữ cái) Con người thuộc nhóm nhân tố sinh thái này 
-Hàng ngang 3:(14 chữ cái) Số lượng cá thể trong quần xã luôn được khống chế 
ở mật độ nhất định phù hợp với khả năng của môi trường tạo nên trạng thái này 
trong quần xã. 
-Hàng ngang 4:(13 chữ cái) Một dấu hiệu điển hình của quần xã sinh vật 
-Hàng ngang 5:(9 chữ cái) Loài đóng vai trò quan trọng nhất trong quẫn xã 
-Hàng ngang 6:(10 chữ cái) Mức độ phân bố của các sinh vật trong quần xã 
-Hàng ngang 7:(11 chữ cái) Những đặc trưng mà chỉ có ở quần thể người 
Sáng kiến kinh nghiệm 14 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
-Từ chìa khóa: Là tập hợp những quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, 
cùng sống trong một không gian nhất định và có mối quan hệ gắn bó với nhau 
như một thể thống nhất. 
*Đáp án: 
-Hàng ngang 1:(15 chữ cái) QUAN HỆ CẠNH TRANH => gợi ý từ khóa: Q 
-Hàng ngang 2:(7 chữ cái) HỮU SINH => gợi ý từ khóa: S,U 
-Hàng ngang 3:(14 chữ cái) CÂN BẰNG SINH HỌC => gợi ý từ khóa: Â,I 
-Hàng ngang 4:(13 chữ cái) THÀNH PHẦN LOÀI => gợi ý từ khóa: Â,N 
-Hàng ngang 5:(9chữ cái) LOÀI ƯU THẾ => gợi ý từ khóa: T,A 
-Hàng ngang 6:(10 chữ cái) PHẠM VI RỘNG => gợi ý từ khóa: V,H 
-Hàng ngang 7:(11 chữ cái) KINH TẾ XÃ HỘI => gợi ý từ khóa: X,N 
-Từ chìa khóa: QUẦN XÃ SINH VẬT 
Sáng kiến kinh nghiệm 15 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
Bài 50: HỆ SINH THÁI 
1.Mục tiêu của ô chữ: 
 Củng cố, khắc sâu kiến thức về hệ sinh thái,chuỗi thức ăn, lưới thức ăn và 
các thành phần của hệ sinh thái. 
2.Sử dụng ô chữ: Trong phần củng cố sau khi học xong bài 50 hoặc kiểm 
tra bài cũ của bài 51. 
3. Ô chữ: Gồm 5 từ hàng ngang và một từ chìa khóa 
*Câu hỏi: 
-Hàng ngang 1:(8 chữ cái) Khu vực sống của quần xã 
-Hàng ngang 2:(7 chữ cái) Các loài sinh vật sản xuất 
-Hàng ngang 3:(10 chữ cái) Tập hợp nhiều chuỗi thức ăn có mắt xích chung liên 
kết lại 
-Hàng ngang 4:(14 chữ cái) Các sinh vật này sử dụng chất hữu cơ có nguồn gốc 
từ thực vật 
-Hàng ngang 5:(11 chữ cái) Một dãy gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh 
dưỡng với nhau 
-Từ chìa khóa: là khái niệm chỉ quần xã và khu vực sống của quần xã 
*Đáp án: 
Sáng kiến kinh nghiệm 16 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
-Hàng ngang 1:(8 chữ cái) SINH CẢNH => gợi ý từ khóa: S,A 
-Hàng ngang 2:(7 chữ cái) THỰC VẬT => gợi ý từ khóa: T,H 
-Hàng ngang 3:(10 chữ cái) LƯỚI THỨC ĂN => gợi ý từ khóa: H,N 
-Hàng ngang 4:(14 chữ cái) SINH VẬT TIÊU THỤ => gợi ý từ khóa: Ê,I 
-Hàng ngang 5:(11chữ cái) CHUỖI THỨC ĂN => gợi ý từ khóa: H,I 
-Từ chìa khóa: HỆ SINH THÁI 
Bài 53: TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG 
1.Mục tiêu của ô chữ: 
 Củng cố, khắc sâu cho học sinh về các tác động tích cực và tiêu cực của 
con người đối với môi trường qua các thời kỳ xã hội loài người và giáo dục ý 
thức bảo vệ môi trường 
2.Sử dụng ô chữ: Trong phần củng cố sau khi học xong bài 53 hoặc kiểm 
tra bài cũ của bài 54. 
3. Ô chữ: Gồm 5 từ hàng ngang và một từ chìa khóa 
Sáng kiến kinh nghiệm 17 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
Từ khóa: 
*Câu hỏi và đáp án hàng ngang: (8 chữ cái). 
- Hàng ngang 1(8 chữ cái) : Con người đã tác động vào môi trường tự nhiên qua 
mấy thời kì ?  Ba thời kì. ( Gợi ý từ chìa khoá: b, t, ơ) 
- Hàng ngang 2 (7 chữ cái) : Chỉ hoạt động của con người trong thời kì nguyên 
thuỷ làm tác động không đáng kể đến môi trường tự nhiên ?  Hái lượm (Gợi ý 
từ chìa khoá: i, ư) 
- Hàng ngang 3(7 chữ cái):Một trọng những hoạt động của con người làm suy 
thoái trầm trọng môi trường tự nhiên  Phá rừng(Gợi ý từ chìa khoá: a, r, g) 
- Hàng ngang 4(6 chữ cái): Chỉ hậu quả của con người gây ra với môi trường đất 
Xói mòn(Gợi ý từ chìa khoá: o, m, n) 
- Hàng ngang 5 (10 chữ cái): Một trong những việc mà nhà nước ta quan tâm để 
năng cao chất lượng cuộc sống của người dânVấn đề dân số(Gợi ý từ chìa 
khoá: v, ê, ô) 
- Chìa khóa(14 chữ cái): Chỉ việc cần làm của con người để khắc phục hậu quả 
gây ra với môi trường ? (Bảo vệ môi trường) 
B A T Ờ H I K Ỳ Ơ Y1 
H Á I Ư L Ợ M
X Ó I Ò M N 
2 
P H Á Ừ R N G 3 H Á I Ư L Ợ M 
4 
V Ấ N Ề Đ D Â N S Ố 5 
V Ấ N Ề Đ D Â N S Ố 
Sáng kiến kinh nghiệm 18 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy tích tích cực học tập của học sinh thông qua việc sử dụng trò chơi ô chữ 
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 
Sau khi áp dụng đề tài trong giảng dạy sinh học 9 tôi đã thu được kết quả 
như sau: 
-Kích thích được hầu hết các đối tượng học sinh đặc biệt là học si

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_tinh_tich_cuc_hoc_tap_cua_hoc.pdf