Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy Sinh học 7

Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy Sinh học 7

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận

Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công

cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển

kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội, đảm bảo phát triển bền

vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa công tác bảo

vệ môi trường, trong đó có công tác giáo dục bảo vệ môi trường.

Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng Hòa XHCN

Việt Nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có quy định về giáo

dục bảo vệ môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường: “Công dân

Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý

thức bảo vệ môi trường; giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung của

chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông” (trích điều 107 luật bảo vệ

môi trường)

Ngày 15/11/2004, bộ chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về “Bảo vệ

môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.

Nghị quyết xác định quan điểm bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề

sống còn của nhân loại, là yếu tố bảo vệ sức khỏe và chất lượng cuộc sống của

nhân dân. Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp

số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: “Đưa nội

dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ

thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học

chính khóa đối với các cấp học phổ thông”

Ngày 17/10/2001, thủ tướng chính phủ kí quyết định 1363/QĐ-TTg về

việc phê duyệt đề án “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo

dục quốc dân” với mục tiêu: “ Giáo dục học sinh hiểu biết về pháp luật và chủ

trương chính sách của Đảng, nhà nước về bảo vệ môi trường; có kiến thức về

môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”.

Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31/01/2005, bộ trưởng

Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị “Về việc tăng cường công tác giáo dục bảo

vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông

là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường

bằng hình thức phù hợp trong các môn học, xây dựng mô hình trường xanh –

sạch – đẹp phù hợp với các vùng, miền

pdf 18 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 425Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy Sinh học 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thói quen vứt 
rác bừa bãi ra đường, chưa phân loại rác, khu vực trường học có nền thấp hơn so 
với mặt đường nên khi mưa lớn dễ gây ngập úng, ô nhiễm môi trường xảy ra ở 
khu vực dân cư ngay sát trường học cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động dạy và 
học của nhà trường. 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 3
Trình độ học sinh chưa đồng đều, một số học sinh khá về môn tự nhiên 
nhưng về mảng xã hội còn kém và ngược lại nên cũng hạn chế trong tiếp thu và 
sử dụng các kiến thức liên quan để giải thích vấn đề trong quá trình học. 
Để học sinh có thể tiếp cận được các bài học về giáo dục môi trường trong 
bộ môn Sinh học, làm quen với dạy học tích hợp liên môn, tiến đến giáo dục học 
sinh một cách toàn diện, đồng đều, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. 
tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: 
 “Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7” 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 4
PHẦN THỨ HAI 
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
1. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. 
Ngày nay, những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa 
cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn 
của nhân loại và của mỗi quốc gia. 
Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, 
thiếu ý thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện 
pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất trong các biện pháp để 
thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. 
Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức 
về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề 
về môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành người lao 
động mới, người chủ tương lai của đất nước. 
Trong các môn học phổ thông, Sinh học là môn khoa học tự nhiên đóng 
vai trò quan trọng trong giáo dục học sinh. Sinh vật học là một môn khoa 
học về sự sống (từ tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống, 
và logos là môn học. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên 
cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó 
miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự 
phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn 
gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng). 
Sinh vật và môi trường có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với 
nhau. Trong sinh vật học, môi trường có thể định nghĩa như là tổ hợp của các 
yếu tố khí hậu, sinh thái học, xã hội và thổ nhưỡng tác động lên cơ thể sống và 
xác định các hình thức sinh tồn của chúng. Vì thế, môi trường bao gồm tất cả 
mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất hay các hành vi 
của các cơ thể sống hay các loài, bao gồm ánh sáng, không khí, nước, đất và các 
cơ thể sống khác. Môi trường tự nhiên bao gồm tất cả những vật thể sống và 
không sống xuất hiện một cách tự nhiên trên Trái Đất hoặc một vùng trên Trái 
Đất. Nó là môi trường bao gồm tương tác của tất cả các vật thể sống. 
Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá 
trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, 
độ ẩm, nước, nhà ở... cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các 
nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu 
cầu đó của con người là có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của 
từng quốc gia và ở từng thời kì. 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 5
Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người 
như đất, đá, tre, nứa, tài nguyên sinh vật. Tất cả các tài nguyên này đều do môi 
trường cung cấp và giá trị của tài nguyên phụ thuộc vào mức độ khan hiếm của 
nó trong xã hội. Môi trường là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con 
người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường. Các tài 
nguyên sau khi hết hạn sử dụng, chúng bị thải vào môi trường dưới dạng các 
chất thải. Các chất thải này bị các quá trình vật lý, hóa học, sinh học phân hủy 
thành các chất vô cơ, vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên chức 
năng là nơi chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn. Nếu con người 
vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi 
trường. 
2. Thực trạng vấn đề 
Hiện nay, cấp học tiểu học các em đã được làm quen với bộ môn Khoa 
học tự nhiên để bước đầu tìm hiểu về Sinh học, và đã có những hiểu biết ban đầu 
về môi trường, ô nhiễm môi trường và bước đầu có những hành động tích cực để 
bảo vệ môi trường 
Lên cấp trung học cơ sở, với những nhận thức ngày càng rõ ràng hơn, 
tổng quát hơn về Sinh học, đặc biệt là mối quan hệ giữa Sinh vật và môi trường 
sống. Sinh vật chính là tồn tại trong môi trường, nếu không có môi trường Sinh 
vật sẽ không thể tồn tại được. 
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 là trang bị 
kiến thức cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường 
và kỹ năng bảo vệ môi trường. Các em học sinh phải ý thức được rằng giữ gìn 
bảo vệ môi trường sống phải từ các hoạt động bình thường, ngay trong lớp học, 
giờ học, giờ chơi, lúc nghỉ ngơi, lúc sinh hoạt trong gia đình, nơi công cộng. Xa 
hơn nữa lúc làm việc trên đồng ruộng, trong nhà máy công sở, trường học, có 
khả năng cải tạo môi trường xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà hiệu 
quả, cũng có thể nảy sinh những ý tưởng mới mẻ về bảo vệ môi trường trong 
học sinh và cả gia đình các em nơi sinh sống 
Trong thực tế giảng dạy trong nhà trường đòi hỏi người giáo viên phải 
biết kết hợp những kiến thức khoa học với thực tiễn đời sống nhằm đạt kết quả 
cao nhất, phải khai thác được tối đa những ưu điểm, sức sáng tạo, tìm tòi của 
học sinh. Vì thế giáo dục tích hợp bộ môn Sinh học và giáo dục môi trường rất 
phù hợp và đang được triển khai mạnh mẽ trong nhà trường. 
Việc dạy học tích hợp cho phép học sinh có nhiều cơ hội tốt hơn để 
diễn đạt và khám phá ý tưởng của mình, mở rộng suy nghĩ, liên kết kiến thức 
các môn học nhằm rèn luyện kĩ năng học tập, tạo điều kiện cho các em chủ động 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 6
nắm bắt kiến thức, tạo hứng khởi cho trẻ hình thành tính cách, đồng thời phát 
triển kĩ năng sống của mình, năng lực giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời 
sống. 
Từ nhận thức về giáo dục Sinh học cấp THCS kết hợp với giáo dục môi 
trường là việc làm rất thiết thực nên trong quá trình giảng dạy lý thuyết và thực 
hành bộ môn Sinh học 7, tôi đã lồng ghép những nội dung giáo dục môi trường 
để cho học sinh dần nhận thức được mối liên quan giữa môi trường và đời sống 
con người nói chung với bộ môn Sinh học nói riêng. 
3. Các biện pháp đã tiến hành 
Giáo viên có thể giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh ngay 
trong các hoạt động dạy của mình. 
a. Định hướng các phương pháp giảng dạy phải phù hợp với 
mục tiêu bài học: 
- Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. 
- Phương pháp hoạt động nhóm. 
- Phương pháp quan sát, hỏi đáp. 
- Phương pháp tìm tòi. 
- Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống và bảo vệ môi trường các loài động vật. 
Trong các phương pháp trên thì phương pháp hoạt động nhóm có nhiều 
ưu điểm hơn để từ đó giúp cho học sinh thảo luận tìm ra kiến thức một cách 
nhanh nhất, hoàn chỉnh nhất. 
 Ví dụ bài 21: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Thân mềm 
Mục II: Vai trò của thân mềm 
 Muốn thực hiện nội dung này giáo viên giao việc cho từng nhóm. 
- Nhóm nói về bảo vệ môi trường nước. 
- Nhóm nói về bảo vệ động vật ngành Thân mềm. 
Các nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung. Giáo viên cho điểm. Để thực 
hiện nội dung này giáo viên phải biết cách tổ chức hoạt động và giao 
nhiệm vụ cho từng nhóm thật cụ thể. 
b. Tích hợp giáo dục bảo vệ động vật quý hiếm sống trong môi 
trường tự nhiên. 
 Ví dụ bài 60: Động vật quý hiếm. 
- Phần câu hỏi: tìm hiểu một số giá trị động vật quý hiếm sống trong 
môi trường. Giáo viên phân vai cho các nhóm tìm hiểu và trình bày: 
+ Nhóm 1: Ốc xà cừ, hươu xạ. 
+ Nhóm 2: Tôm hùm đá, rùa núi vàng. 
+ Nhóm 3: Cà cuống, cá ngựa gai. 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 7
+ Nhóm 4: Khỉ vàng, gà lôi trắng. 
+ Nhóm 5: Sóc đỏ, khướu đầu đen. 
Các nhóm trả lời, nhóm khác bổ sung, giáo viên nhận xét đánh giá. 
Bằng cách này học sinh có thể tìm hiểu một nội dung cặn kẽ nhưng vẫn có 
thể tiếp thu những phần kiến thức khác một cách đầy đủ qua phần trình bày của 
nhóm bạn mà không mất quá nhiều thời gian. 
c. Tổ chức cho học sinh tham quan về môi trường. 
Kết hợp với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tổ chức ngoại khóa, học 
sinh có thể tìm hiểu về môi trường, thấy được thực trạng môi trường ở địa 
phương và các khu vực khác. Giáo viên có thể cho học sinh viết bài luận, đưa ra 
những giải pháp để giải quyết thực trạng đã quan sát. 
Ví dụ: 
Bài 61 – 62: Thực hành: “Tìm hiểu một số động vật có tầm quan trọng 
trong kinh tế ở địa phương” 
Bài 64 – 65 – 66: Thực hành: “Tham quan thiên nhiên” 
d. Tích hợp bộ môn công nghệ trong giảng dạy Sinh học 
Bài 27: Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Sâu bọ. 
Mục II: Vai trò thực tiễn của sâu bọ, giáo viên giảng giải, phân tích: 
Sâu bọ có lợi có vai trò: làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi 
trường, thụ phấn cho cây trồng  giáo dục ý thức bảo vệ các loài sâu bọ có ích. 
Với những sâu bọ gây hại phải có những biện pháp tiêu diệt thân thiện, 
tránh gây ô nhiễm môi trường như: sử dụng các loài thiên địch, sử dụng phương 
pháp xen canh, gối vụ  tích hợp một số kiến thức trong bộ môn Công nghệ 
trồng trọt. 
e. Kết hợp với kiến thức nâng cao ý thức học sinh về phát triển kinh 
tế địa phương bền vững. 
Bài 34: Sự đa dạng và đặc điểm chung của các lớp cá. 
Mục III. Vai trò của cá 
Giáo viên thông qua thói quen đánh bắt cá ở địa phương để giáo dục học 
sinh lựa chọn cách đánh bắt cá có lợi cho môi trường và mang lại hiệu quả lâu 
dài như: dùng lưới, dùng câu, dùng chài.chỉ bắt một số cá có kích thước nhất 
định mà không làm tổn hại đến những con khác hoặc môi trường xung quanh, 
đảm bảo cho sự sinh sản và sinh trưởng của các loài cá. Tránh sử dụng các 
phương pháp như; dùng xung điện, dùng thuốc nổ, dùng hóa chất sẽ gây hại 
cho các loài sinh vật dưới nước, làm chết và lãng phí nguồn lợi cá. Trong bài 
này giáo viên có thể gợi mở cho học sinh tìm hiểu và trả lời về những biện pháp 
để bảo vệ nguồn lợi cá nói riêng và nguồn lợi thủy sản nói chung  từ đấy học 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 8
sinh sẽ nhận thức được cần phải nâng cao hơn nữa ý thức và các biện pháp phù 
hợp để bảo vệ môi trường nước, tránh để môi trường bị nhiễm bẩn, góp phần 
cân bằng hệ sinh thái trong môi trường nước, chú ý gây nuôi các loài cá có giá 
trị kinh tế. 
4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm: 
Với các biện pháp nêu trên, tôi đã tiến hành áp dụng giảng dạy ở các lớp 
7A2, 7A3 qua ví dụ cụ thể: 
Tiết 28 – Bài 27: Đa dạng và đặc điểm chung lớp sâu bọ. 
Qua áp dụng tích hợp giáo dục môi trường với giảng dạy Sinh học 7, tôi 
đã thu được nhiều kết quả khả quan so với cách dạy truyền thống như sau: 
- Học sinh rất hào hứng tham gia các giờ học, đặc biệt là những giờ học 
có phần hoạt động nhóm tự tìm hiểu về nội dung có liên quan đến bài học. 
- Học sinh tích cực chủ động nắm bắt kiến thức trong các giờ hoạt động 
ngoại khóa tìm hiểu tham quan thiên nhiên, các em không chỉ được chơi 
mà còn được học trong tâm thế vui vẻ, thoải mái không khiên cưỡng, gò ép. 
- Học sinh được nâng cao kĩ năng diễn thuyết, trình bày một nội dung 
bài 
học trước lớp, giúp các em rèn luyện sự tự tin, linh hoạt trong ứng xử. 
- Một số nhóm khi trình bày bằng đồ dùng như máy tính, xử lý bài 
thuyết trình trên các phần mềm như power point, word, movie maker rất 
thành thạo và tự tin, giúp các em nâng cao hơn khả năng ứng dụng công nghệ 
thông tin. 
- Trong khi học về Sinh học, các em có thể áp dụng những kiến thức của 
các bộ môn khác để giải quyết vấn đề đặt ra, từ đó giúp các em khắc sâu 
kiến thức về bộ môn Sinh học, đồng thời ôn tập có hiệu quả những môn học 
khác. 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 9
Tiết 28 – Bài 27 
ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP SÂU BỌ 
A. MỤC TIÊU 
I. Kiến thức: 
- Nêu một số đại diện khác của sâu bọ như: Bọ ngựa, chuồn chuồn, 
bướm...Hiểu được sự đa dạng về chủng loại và môi trường sống của lớp sâu 
bọ, tính đa dạng và phong phú của sâu bọ. 
- Hiểu được các đặc điểm chung của lớp sâu bọ. Phân biệt các đặc điểm 
của lớp sâu bọ với các lớp khác trong ngành chân khớp 
- Nêu được vai trò của sâu bọ đối với tự nhiên và đời sống con người. 
- Tích hợp với bộ môn công nghệ về các phương pháp phòng trừ sâu hại 
cây trồng nhằm bảo vệ môi trường. 
II. Kĩ năng: 
- Quan sát, phân tích, so sánh . 
- Rèn kĩ năng làm việc theo nhóm. 
- Kỹ năng tìm kiếm, xử lí thông tin theo yêu cầu bài học. 
III. Thái độ: 
- Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của sâu bọ 
- Phát huy tác dụng có lợi của lớp sâu bọ và hạn chế tác hại của sâu bọ 
trong sản xuất nông nghiệp và đời sống con người. 
- Có ý thức bảo vệ môi trường sinh thái, cân bằng sinh học trong tự 
nhiên. 
IV. Định hướng phát triển năng lực học sinh: 
- Năng lực hợp tác. 
- Năng lực quan sát 
- Năng lực tự học. 
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin. 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 10 
- Năng lực sưu tầm xử lý thông tin. 
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 
* Giáo viên: 
- File phim: 
+ Các đại diện khác trong lớp sâu bọ trong môi trường sống, lối sống và 
sự phát triển của chúng. 
- File ảnh : 
+ Một số giác quan của sâu bọ 
+ Châu chấu: Hình dạng, sự phát triển qua biến thái 
+ Một số vai trò của sâu bọ: Nghề trồng dâu, nuôi tằm, một số sâu bọ có 
hại 
Máy projector, bút dạ, phiếu học tập. 
* Học sinh: 
- Chuẩn bị giấy Ao, tranh ảnh tư liệu về vai trò của sâu bọ trong tự nhiên và 
đời sống con người. 
- File phim một số vai trò của sâu bọ trong tự nhiên và đời sống con người 
C. TIẾN TRÌNH DAY – HỌC: 
I. Ổn định tổ chức (1’) 
II. Kiểm tra bài cũ: GV kết hợp kiểm tra trong quá trình dạy bài mới 
III. Dạy bài mới: 
Hoạt động 1 
Tìm hiểu sự đa dạng về loài, môi trường sống, lối sống và tập tính của lớp sâu bọ (Thời 
gian: 21 phút) 
*Mục tiêu: 
- Nêu một số đại diện khác (Bọ ngựa, chuồn chuồn, ve sầu...) để hiểu được về lối sống, sự 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 11 
phát triển của đại diện này thích nghi với các điều kiện sống khác nhau 
- Hiểu được sự đa dạng về chủng loại và môi trường sống, tính đa dạng và phong phú của 
lớp sâu bọ. 
*Cách tiến hành: 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS 
Nội dung 
cần đạt 
Định hướng phát 
triển năng lực 
học sinh 
- GV chiếu nội dung PHT 
- GV phát PHT và phân nhóm 
HS để thảo luận 
(Thời gian: 3ph) 
- Yêu cầu HS chú ý quan sát, 
theo dõi thông tin để hoàn 
thành PHT 
- GV chiếu đoạn phim 
- GV chiếu bài làm của 1 hoặc 
2 nhóm HS, yêu cầu HS nhận 
xét, bổ sung. 
-HS đọc nội dung 
PHT 
-HS theo dõi hình 
ảnh trong đoạn 
phim, thảo luận và 
hoàn thành phiếu 
học tập : Về môi 
trường sống, lối 
sống và tập tính của 
sâu bọ 
- Đại diện nhóm HS 
báo cáo kết quả thảo 
luận, nhóm khác 
nhận xét, bổ sung 
- HS nhận xét về sự 
đa dạng của sâu bọ 
I. Một số đại 
diện sâu bọ 
khác 
-Ví dụ: Bọ ngựa, 
chuồn chuồn, ve 
sầu... 
- Năng lực quan 
sát 
- Năng lực hợp 
tác. 
- Năng lực trình 
bày. 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 12 
- GV chốt đáp án trong PHT 
và yêu cầu HS nhận xét: 
Về đặc điểm môi trường sống, 
lối sống, tập tính của các đại 
diện sâu bọ. 
- GV kết luận, ghi bảng 
- GV yêu cầu HS quan sát biểu 
đồ tỉ lệ số lượng các loài động 
vật trên trái đất, trả lời câu hỏi: 
Hãy so sánh tỉ lệ số loài của 
lớp sâu bọ so với các lớp, các 
ngành động vật khác? 
- GV nhận xét, cung cấp thông 
tin về số bộ trong lớp sâu bọ 
 Khẳng định sự đa dạng về 
số loài trên màn hình. 
Nhận xét về hình thái cấu tạo 
và số lượng loài của lớp sâu bọ 
Ghi bảng 
- GV chuyển ý sang phần II. 
 - HS nhận xét, HS 
khác bổ sung. 
- HS nhận xét, HS 
khác bổ sung. 
Đa dạng: 
+ Môi trường 
sống. 
+ Tập tính 
+ Hình thái cấu 
tạo, số lượng loài 
Hoạt động 2 
Tìm hiểu đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của lớp sâu bọ (thời gian: 20’) 
* Mục tiêu: 
- Hiểu được các đặc điểm chung của lớp sâu bọ. Phân biệt các đặc điểm của lớp sâu bọ 
với các lớp khác trong ngành chân khớp 
- Nêu được vai trò của sâu bọ đối với tự nhiên và đời sống con người. 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 13 
- Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của sâu bọ 
- Phát huy tác dụng có lợi của lớp sâu bọ và hạn chế tác hại của sâu bọ trong sản xuất 
nông nghiệp và đời sống con người. 
- Có ý thức bảo vệ môi trường sinh thái, cân bằng sinh học trong tự nhiên. 
* Cách tiến hành: 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 
Định hướng 
phát triển năng 
lực học sinh 
*GV hướng dẫn học sinh 
tìm hiểu đặc điểm chung 
của lớp sâu bọ 
GV chiếu hình ảnh châu 
chấu và nêu câu hỏi: 
Dựa vào kiến thức đã học 
nêu đặc điểm cấu tạo ngoài 
và sự phát triển của châu 
chấu? 
- GV nhận xét, cho điểm. 
- GV giới thiệu hình ảnh một 
số giác quan của sâu bọ (râu, 
mắt), yêu cầu học sinh quan 
sát và nhận xét về các giác 
quan của sâu bọ. 
 Đưa các đặc điểm dự kiến 
trong nội dung sách giáo 
khoa trang 91 
- GV yêu cầu HS thảo luận 
nhóm nhỏ trong thời gian 2 
phút hoàn thành bài tập trong 
sgk trang 91 
- GV yêu cầu HS báo cáo kết 
- HS quan sát, nhớ 
lại kiến thức đã học 
trình bày các đặc 
điểm của châu chấu. 
- HS khác bổ sung. 
-HS nhận xét 
- HS thảo luận và 
đánh dấu các đặc 
II. Đặc điểm chung 
và vai trò thực tiễn 
của lớp sâu bọ: 
- Năng lực tự 
học, trình bày 
- Năng lực trình 
bày. 
- Năng lực hợp 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 14 
quả thảo luận. 
- GV chiếu đáp án, so sánh 
kết quả của HS 
Sửa đáp án chưa hoàn chỉnh 
của HS 
- GV kết luận về đặc điểm 
chung của lớp sâu bọ, ghi 
bảng. 
- GV nêu câu hỏi: 
Trong các đặc điểm chung 
đó, đặc điểm nổi bật để phân 
biệt lớp sâu bọ với các lớp 
khác trong ngành chân 
khớp? 
-GV nhận xét , chốt trên màn 
hình đặc điểm phân biệt lớp 
sâu bọ 
*GV hướng dẫn tìm hiểu 
vai trò của sâu bọ 
- GV yêu cầu các nhóm trình 
bày bài sưu tầm của nhóm 
mình đã chuẩn bị ở nhà. 
- GV nhận xét sự chuẩn bị 
của các nhóm. 
- GV có thể bổ sung về một 
số nghề liên quan đến sâu bọ 
có ích. 
Sâu bọ có vai trò gì trong tự 
nhiên và đời sống con người 
điểm chung của lớp 
sâu bọ trong sách 
giáo khoa. 
- Đại diện 1 nhóm 
trình bày. 
-HS đối chiếu đáp 
án, sửa lại nội dung 
chưa đầy đủ 
- HS suy nghĩ, phân 
tích, trả lời câu hỏi. 
- Đại diện các nhóm 
lên trình bày 
1. Đặc điểm chung 
SGK trang 91 
tác. 
- Năng lực trình 
bày 
- Năng lực tự 
học, trình bày. 
- Năng lực sưu 
Phát huy hiệu quả giáo dục môi trường trong tiết dạy sinh học 7 
 15 
 - GV nhận xét, ghi lại 1 số 
vai trò của sâu bọ trên bảng 
- GV chiếu hình ảnh 1 số sâu 
bọ có hại trong nông nghiệp 
Nhận xét khi quan sát các 
hình ảnh trên? 
- GV nhận xét phần trả lời 
của học sinh, ghi bảng 
Nêu các biện pháp phòng 
trừ sâu bọ có hại? 
Trong các biện pháp phòng 
trừ sâu bọ có hại theo em có 
những biện pháp nào an 
toàn với môi trường? 
- GV nhận xét. 
- Kết luận: Qua bài học nhận 
thấy sâu bọ có nhiều lợi ích 
và cũng có cả tác hại . Mặc 
dù có loài gây hại nhưng sự 
tồn tại của chúng trong tự 
nhiên lại góp phần tạo nên sự 
đa dạng sinh học và cân bằng 
sinh thái. 
- HS suy nghĩ và trả 
lời câu hỏi 
- HS quan sát, nghe 
thông tin 
- HS trả lời. 
- HS suy nghĩ, phân 
tích, đánh giá

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_hieu_qua_giao_duc_moi_truong.pdf