Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học môn Sinh học 7

Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học môn Sinh học 7

II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu .

- Chúng ta đã biết một nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học hiện đại là phải

đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ giữa 3 thành tố: Mục đích - nội dung và phơng

pháp.

Trong quá trình dạy học có biến đổi thờng xuyên vốn kinh nghiệm của học

sinh biến đổi cả về số lợng của hệ thống tri thức, biến đổi các năng lực ngời cùng

với sự biến đổi đó thì năng lực trí tuệ của học sinh cũng đợc phát triển.

Với mục tiêu mới thì cần phải có nội dung mới và phơng pháp dạy học mới

thích hợp, phơng pháp dạy học mới có thể tạo điều kiện để lựa chọn nội dung đến tối

u và thực hiện mục đích ở tầm cao hơn.

Trọng điểm của phơng pháp đổi mới là chuyển mạnh từ việc năng truyền thụ

kiến thức song việc chú trọng bồi dỡng năng lực cho học sinh đặc biệt là năng lực

sáng tạo, năng lực thực hành.

Vì vậy việc đối mới chơng trình và sách giáo khoa lần này tập trung chủ yếu

đổi mới phơng pháp dạy học.

Phơng pháp học mới là giáo viên hỗ trợ, hớng dẫn tạo điều kiện cho học sinh

thực hiện thành công các hoạt động học tập làm trọng tài trong các cuộc thảo luận ở

lớp để đi đến kết luận hợp lý nhất, làm cho tiết học có chất lợng cao hơn .

 

pdf 16 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 518Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học môn Sinh học 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lực trí tuệ của học sinh cũng được phát triển. 
Với mục tiêu mới thì cần phải có nội dung mới và phương pháp dạy học mới 
thích hợp, phương pháp dạy học mới có thể tạo điều kiện để lựa chọn nội dung đến tối 
ưu và thực hiện mục đích ở tầm cao hơn. 
Trọng điểm của phương pháp đổi mới là chuyển mạnh từ việc năng truyền thụ 
kiến thức song việc chú trọng bồi dưỡng năng lực cho học sinh đặc biệt là năng lực 
sáng tạo, năng lực thực hành. 
Vì vậy việc đối mới chương trình và sách giáo khoa lần này tập trung chủ yếu 
đổi mới phương pháp dạy học. 
Phương pháp học mới là giáo viên hỗ trợ, hướng dẫn tạo điều kiện cho học sinh 
thực hiện thành công các hoạt động học tập làm trọng tài trong các cuộc thảo luận ở 
lớp để đi đến kết luận hợp lý nhất, làm cho tiết học có chất lượng cao hơn . 
Trong những năm gần đây các sách báo khoa học giáo dục và trong thực tế dạy 
học được diễn đạt bằng các thuật ngữ như: "Dạy học nêu vấn đề"; "Dạy học coi học 
sinh là trung tâm" ; " Phương pháp dạy học tích cực" ... Tuy nhiên trên thực tế mục 
đích cần đạt được là kết quả của sự vận dụng tổng hợp những khía cạnh bản chất tích 
cực trong các xu hướng lý luận nói trên. Và không có một phương pháp giáo dục nào là 
vạn năng có thể áp dụng cho mọi hoàn cảnh, mọi đối tượng học sinh. Chúng ta thường 
phải sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp đặc biệt là đối với môn sinh học: Con đường 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 4 
hình thành kiến thức chủ yếu là con đường thực nghiệm, xuất phát từ kinh nghiệm 
sống của học sinh học từ những quan sát trực tiếp, giảm nhẹ những suy luận lý thuyết 
phức tạp. 
*. Các nhiệm vụ và giới hạn đề tài. 
1. Nhiệm vụ: 
Để góp phần vào việc dạy và học tốt môn sinh học ở đề tài này tôi nghiên cứu 
các nhiệm vụ sau: 
- Đưa ra cơ sở lý luận của quá trình dạy môn sinh học. 
- Thực trạng học và dạy môn sinh ở trường 
- Một số biện pháp thực hiện và những kết quả đã đạt được. 
- Một số bài học kinh nghiệm và những kiến nghị đề xuất. 
 2. Giới hạn đề tài. 
Nghiên cứu về: 
- Vai trò và mục đích của môn sinh. 
- Những thiếu sót của học sinh trong việc học và việc dạy của giáo viên. 
- Các biện pháp đã thực hiện 
- Kết quả đạt được. 
*. Những luận điểm bảo vệ 
Trong thời đại hiện nay để tăng cường thu nhập theo đầu người, tiến bộ trong 
giáo dục sức khoẻ, bảo vệ môi trường. Trên thực tế giáo dục là yếu tố rất quan trọng 
để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời giáo dục cũng là yếu tố rất quan trọng là 
nhân tố tích cực trong việc cải tạo, xây dựng củng cố và phát triển quan hệ sản xuất 
mới. 
Lịch sử đã chứng minh vai trò to lớn của giáo dục trên mọi mặt đời sống và xã 
hội, còn trong sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. 
Nếu như tính tích cực được thể hiện ở các cấp độ bắt chước, tái hiện, tìm tòi, 
sáng tạo thì học sinh THCS cần phải vươn tới hai cấp: Tìm tòi và sáng tạo. Có như thế 
các em mới trở thành những con người trong xã hội, mới là những chủ nhân của đất 
nước. Đặc biệt lứa tuổi THCS các em cần phải rèn luyện phấn đấu cả tài lẫn đức. 
Chương trình sinh học THCS có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống kiến 
thức cơ bản, bước đầu hình thành ở HS những kỹ năng cơ bản phổ thông và thói quen 
làm việc khoa học. 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 5 
Đối với môn sinh học có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn khác. 
Nhiều kiến thức và kỹ năng đạt được qua môn sinh học là cơ sở đối với việc học tập 
các môn khác. 
Phương pháp giảng dạy sinh học một cách đúng đắn, phù hợp với mục tiêu giáo 
dục có những khả năng to lớn góp phần hình thành và rèn luyện ở học sinh cách thức 
tư duy và làm việc khoa học, cũng như góp phần giáo dục học sinh có ý thức thái độ 
trách nhiệm đối với cuộc sống, gia đình xã hội và môi trường. 
*. Những đóng góp mới cũng như ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài. 
Từ năm học 2003 - 2004 đến nay chương trình đổi mới sách giáo khoa lớp 7 qua 
quá trình điều tra, tìm hiểu, thu thập thông tin tôi nhận thấy học sinh còn mắc nhiều 
thiết sót trong khi học và ngay cả giáo viên dù luôn luôn không ngừng phấn đấu để có 
những giờ dạy tốt nhất thì còn mắc phải một số thiếu sót trong khi dạy. ở mức độ của 
đề tài này tôi chỉ xin nêu lên những thiếu sót của học sinh và giáo viên trường THCS. 
* Về phía học sinh: Do chất lượng ( về mặt kiến thức) không đồng đều, phương 
pháp học mới là chia nhóm tự tìm hiểu, tự nghiên cứu (có sự tổ chức hướng dẫn của 
giáo viên) học sinh tự làm thí nghiệm, hoặc quan sát thí nghiệm, nhận xét sự vật hiện 
tượng để rút ra kết luận là điều hết sức khó khăn đối với học sinh tuy đã được làm quen 
với cách học này từ lớp 6. 
Nhiều học sinh học kém, những học sinh học kém lười học không nắm vững 
kiến thức cơ bản đã đành, còn nhiều học sinh chịu khó học bài thuộc bài nhưng vẫn 
không trả lời được các câu hỏi. Những học sinh đó thường mắc các thiếu sót sau: 
Chưa đọc kỹ các câu hỏi đã vội trả lời bởi vậy không biết nắm bắt đầu từ đâu, 
khi gặp khó khăn không biết làm thế nào để tìm ra lời giải. 
Không chịu khảo sát kỹ từng chi tiết và kết hợp những chi tiết của bài theo nhiều 
cách không sử dụng hết các dữ kiện của bài. 
Không vận dụng hoặc sử dụng chưa thành thạo các phương pháp suy luận hoặc 
áp dụng các phương pháp một cách máy móc thiếu linh hoạt. 
Không chịu kiểm tra lại câu trả lời hoặc vận dụng nhầm kiến thức, không mở 
rộng các câu trả lời do đó bị hạn chế trong việc rèn luyện năng lực sinh học. 
* Về phía giáo viên với phương pháp giảng dạy như hiện nay cũng còn gặp 
không ít khó khăn cần phải khắc phục: Phần lớn các tiết dạy trong chương trình đều 
phải có mẫu vật. Trong khi đó cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều khó khăn không 
đáp ứng được yêu cầu thực tế của bộ môn, ngay cả khi đã được nhà trường cung cấp 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 6 
thiết bị, đồ dùng dạy học thì lại không có phòng bộ môn, phòng thí nghiệm để làm 
thực hành. 
Đối với việc dạy học trên lớp cũng còn nhiều khó khăn, phòng học thiếu dẫn đến 
học sinh trong mỗi lớp học đông gây bất lợi cho việc phân nhóm học sinh thảo luận. 
Việc tổ chức dạy học cũng cần phải đổi nhiều có giáo viên chưa tâm huyết với 
nghề, hết lòng yêu thương trẻ em, luôn không ngừng phấn đấu, ttự cải tạo mình, tự thu 
hẹp quyền uy của mình "quyền độc thoại, giảng giải, minh hoạ, làm mẫu, kiểm tra, 
đánh giá, kỷ năng thực hành, tính toán, suy luận, còn học sinh thì thụ động ngồi nghe, 
ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại", dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. 
Bên cạnh đó còn một số giáo viên còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen trên, 
không thích được đòi hỏi mới học sinh thì đã quen học thụ động, dựa vào giảng giải tỉ 
mỉ, kỹ lưỡng của giáo viên, ít tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu 
lại càng yếu hơn, 
Dù còn gặp nhiều khó khăn, xong thầy và trò trường THCS chúng tôi vẫn ra sức 
tự rèn luyện mình, quyết tâm thực hiện tất cả các chỉ tiêu nhiệm vụ của từng năm học, 
xây dựng các chỉ tiêu nhiệm vụ của từng năm học, xây dựng các chỉ tiêu, biện pháp 
phù hợp với đặc thù tình hình của nhà trường, của môn học để đạt được kết quả mà cấp 
trên và xã hội công nhận được. Đặc biệt là đối với môn sinh học theo chương trình 
SGK đã đổi mới, chúng tôi sẽ nhanh chóng thực hiện tình trạng khó khăn trên ngay từ 
những lớp học đầu tiên của cấp học chứ không chỉ áp dụng cho những học sinh ở các 
lớp trên. 
B. GiảI quyết vấn đề. 
I. Các giảI pháp thực hiện: 
Mức độ nội dung chương trình sinh học lớp 7 theo chương trình SGK đổi mới là 
khảo sát định tính các hiện tượng và quá trình sinh học của tự nhiên, đời sống và hiểu 
biết cuả học sinh. Các kết luận hầu hết có thể do học sinh tự lực rút ra trên cơ sở quan 
sát trực tiếp sự vật, hiện tượng kết hợp với những suy luận đơn giản. 
Khối lượng nội dung của mỗi tiết học cần đáp ứng được những yêu cầu sau: 
+ Tạo điều kiện cho học sinh có thể quan sát trực tiếp các mẫu vật (trong tự 
nhiên, đời sống) 
+ Tạo điều kiện để học sinh thu thập và xử lý thông tin, nêu ra được các vấn đề 
cần tìm hiểu. 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 7 
+ Tạo điều kiện để học sinh trao đổi nhóm tìm phương án giải quyết vấn đề, tiến 
hành thực hành, thảo luận kết quả và rút ra những kết luận cần thiết. 
+ Tạo điều kiện để học sinh nắm được nội dung chính của bài học trên lớp. 
II. Các biện pháp thực hiện: 
Với những yêu cầu đặt ra như vậy trong quá trình dạy học học sinh tôi đã tiến 
hành thực hiện theo các biện pháp sau: 
* Biện pháp 1: Thường xuyên Sử dụng phương pháp quan sát nghiên cứu 
tìm tòi và chia nhóm. 
Phương pháp này học sinh tự lực quan sát, mô tả, phân tích đối tượng. Tự thu 
thập thông tin tự sử lý thông tin, bằng các câu hỏi. 
Rút ra đặc điểm chung và riêng, đặc điểm bản chất của đối tượng, hiện tượng. 
Ví dụ 1: 
Bài 18: Trai sông 
Giáo viên: Cho học sinh chia nhóm và kiểm tra mẫu vật 
1. Hình dạng, cấu tạo: 
a. Vỏ trai: 
Giáo viên: Cho học sinh tự quan sát hình 18.1; 18.2 SGK rồi kết hợp với mẫu 
vật tự thu thập thông tin. 
Giáo viên: Cho các nhóm thảo luận câu hỉ SGK sau đó đại diện trả lời. 
Học sinh: Tự rút ra kết luận. 
- Vỏ trai được chia thành 3 lớp: + Lớp sừng 
 + Lớp đá vôi 
 +Lớp xà cừ 
- Hình dạng ngoài: Đầu vỏ, đỉnh vỏ, bản lề vỏ, đuôi vỏ, vòng tăng trưởng. 
? Căn cứ vào vòng đó xác định được điều gì ? 
Học sinh: Xác định tuổi của trai. 
? Muốn mở vỏ trai quan sát ta phải làm gì ? 
Học sinh: Đại diện nhóm trả lời: Cắt dây chằng phía lưng cắt 2 cơ khép trào 
vỏ. 
? Mài mặt ngoài của trai ngửi có mùi khét vì sao ? 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 8 
Học sinh: Mài mặt ngoài -> Có mùi khét vì lớp sừng bằng chất hưu cơ bị ma 
sát -> chát -> mùi khét. 
Giáo viên: Lớp xà cừ óng ánh có màu cầu vồng do tốc độ hình thành ở các 
mùa nóng lạnh trong nằm không giống nhau. 
b. Cơ thể trai. 
Học sinh: Cá nhân tự thu nhập thông tin trong sách và kết hợp với mẫu vật 
thật sau đó thảo luận câu hỏi SGK -> tự rút ra kết luận. 
- Cơ thể có 2 mảnh vỏ đá vôi che chở bên ngoài. 
- Cấu tạo: 
+ Ngoài: áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống thoát nước 
+ Giữa: Tấm mang 
+ Trong: Thân trai 
+ Chân rìu 
Giáo viên: Đầu trai bị tiêu giảm 
2. Di chuyển: 
Giáo viên: Cho học sinh quan sát sự di chuyển của con trai 
? Trai di chuyển như thế nào ? 
Học sinh: Chân trai hình lưỡi rìu thô ra thụt vào kết hợp đóng mở -> di chuyển. 
? Chân trai và thân trai có di chuyển cùn hướng không ? 
Học sinh: Cùng hướng 
3.Dinh dưỡng và sinh sản: 
Học sinh: Làm việc độc SGK tự thu thập thông tin. 
- Thảo luận nhóm tự rút ra kết luận. 
- Thức ăn: ĐVNS và vụn hữu cơ, dinh dưỡng thụ động. 
- Oxi trao đổi qua mang. 
- Trai phân tính, trừng phát triển qua giai đoạn ấu trùng. 
Giáo viên: Cho học sinh đọc phần kết luận chung để nắm vững bài hơn. 
Giáo viên: Ra một số câu hỏi trăc nghiệm. 
Ví dụ 2: 
Bài 31: Cá chép 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 9 
Trước khi vào bài giáo viên cho cả lớp chia nhóm và kiểm tra mẫu vật. 
Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ 
1. Đời sống: 
Giáo viên: Cho cá nhân (HS) tự nghiên cứu thu thập kiến thức trong sách giáo 
khoa và kết hợp với đời sống hàn ngày sau đó thảo luận trả lời các câu hỏi sau: 
? Cá chép sống ở đâu ? thức ăn của chúng là gì ? 
Học sinh: Sống ao hồ, sông suối, ăn động vật và thực vật. 
? Tại sao nói cá chép là động vật biến nhiệt. 
Học sinh: Nhiệt đọ cơ thể phụ thuộc vào môi trường. 
? Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lại lên tới hàng vạn ? Số 
lượng nhiều như vậy có ý nghĩa gì ? 
Học sinh: Khả năng trứng gặp tinh trùng ít, nhiều trứng không được thụ tinh. 
Số lượng nhiều để duy trì nòi giống ? Qua đầu rút ra kết luận gì về đời sống của cá 
chép. 
- Môi trường sống: nước ngọt 
- Đời sống: ưu vực nước lặng, ăn tạp. 
- Là động vật biến nhiệt 
- Sinh sản: Thụ tinh ngoài, để trứng, trứng thụ tinh -> phôi 
2. Cấu tạo ngoài 
a. Cấu tạo ngoài: 
Học sinh: Bằng đối chiếu giữa mẫu vật và hình vẽ -> ghi nhớ các bộ phận cấu 
tạo ngoài. 
Giáo viên: Cho các nhóm thảo luận các câu hỏi sau: 
(Đại diện nhóm cầm con cá lên để chỉ từng bộ phận) 
-> Nhóm khác bổ sung 
? Cơ thể cá được chia làm mấy phần ? 
Học sinh: 3 phần: + Đầu 
+ Mình 
+ Khúc đuôi 
? Mỗi phần như vậy gồm những bộ phận nào ? 
Học sinh: Phần đầu: Miệng, sâu, mũi, mắt, mang 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 10 
Phần mình: Vây lưng, vây bụng, vây ngực, hậu môn, cơ quan đường bên. 
Phần khúc đuôi: vây đuôi, vây hậu môn 
Giáo viên: Ngoài các nhóm hoàn thành bảng: Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá 
thích nghi với đời sống bơi lặn. 
Học sinh: Đại diện nhóm lên điền -> nhóm khác bổ sung 
Giáo viên: Treo bảng kiến thức chuẩn (Bảng phụ) 
Học sinh: Các nhóm tự sửa chữa (nếu cần) 
Đặc điểm cấu tạo ngoài Sự thích nghi 
1 B 
2 C 
3 E 
4 A 
5 G 
 ? Trình bày đặc điểm ngoài của cá thích nghi với đời sống bơi lội. 
Học sinh: Dựa vào bảng trả lời 
b. Chức năng của vây cá: 
Giáo viên: Cho học sinh các nhóm luộc từng loại vây mọt lại rồi quan sát sự 
di chuyển. 
? Nêu vai trò của từng loại vây cá. 
Học sinh: Đạo diện nhóm trả lời -> Nhóm khác bổ sung 
Giáo viên: Cho 1 em rút ra kết luận 
- Vây ngực, vây bụng: giữ thăng bằng, rẽ phải, rẽ trái lên xuống 
- Vây lưng, vây hậu môn: giữ thăng bằng theo chiều dọc. 
- Khúc đuôi mang vây đuôi: giữ chức năng chính trong sự di chuyển của cá. 
Giáo viên: Cho học sinh đọc kết luận sách giáo khoa 
Giáo viên: Treo bảng phụ có ghi câu hỏi để cá nhân tự làm. Hãy chọn những 
mục tương ứng của cột A với cột B trong bảng dưới đây: 
Cột A Cột B Trả 
lời 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 11 
1. Vây (ngực, bụng) a. Giúp cá di chuyển về trước 1 - b 
2. Vây (lưng, hậu 
môn) 
b. Giữ thăng bằng, rẽ trái, phải, lên 
xuống 
2 - c 
3. Khúc đuôi vây đuôi c. Giữ thăng bằng theo chiều dọc 3 - a 
 Cuối mỗi tiết cần có bảng phụ ghi câu hỏi để củng cố lại kiến thức cho học 
sinh. 
Ví dụ 3: 
Bài 22: Tôm sông 
Giáo viên: Cho lớp chia nhóm và kiểm tra mẫu vật 
1. Cấu tạo và di chuyển 
GV: Cho cá nhân tự cầm mẫu vật để quan sát cấu tạo ngoài. 
? Cơ thể tôm chia làm mấy phần 
HS: 2 phần: - Đầu - ngực 
- Bụng 
GV: Phần đầu và ngực gồm 13 đốt khớp lại với nhau nên gọi là giáp đầu - 
ngực. 
a. Vỏ cơ thể: 
HS: Tự sờ vào vỏ tôm, sau đó thảo luận trả lời câu hỏi -> nhóm khác theo dõi bổ 
sung. 
? Vỏ được cấu tạo bằng gì? có tác dụng gì? 
HS: Vỏ: Kitin ngấm can xi -> cứng che chở và làm chỗ bám cho cơ thể. 
? Vì sao dưới tác dụng của nhiệt tôm chuyển màu hồng? 
HS: Có sắc tố -> dưới tác dụng của nhiệt, các hạt bị chuyển màu 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 12 
? Vì sao tôm (sống) có màu sắc khác nhau. 
HS: Do môi trường sống 
b. Các phần phụ và chức năng. 
HS: các nhóm xem hướng dẫn SGK và kết hợp mẫu vật xác định các bộ phận của 
tôm. 
GV: Cho học sinh cầm con tôm để trả lời các câu hỏi sau: 
? Phần đầu ngực gồm những bộ phận nào? 
HS: Hai mắt kép, đôi râu, chân hàm, chân kìm, 5 đôi chân bò 
Phần bụng: 5 đôi chân bơi (chân bụng), tấm lái 
 GV: Cho các nhóm hoàn thành bảng chức năng phần phụ. 
HS: Lên điền vào bảng phụ -> nhóm khác bổ sung. 
GV: Treo bảng kiến thức chuẩn -> các nhóm tự sửa 
GV: Cho 1 học sinh nhắc lại chức năng của phần phụ. 
c. Di chuyển: 
GV: Cho học sinh để tôm vào chậu nước, vào cái khay rồi lấy que đụng vào đuôi 
tôm xem hiện tượng. 
? Tôm có mấy cách di chuyển? 
HS: Bơi, bò, nhảy 
2. Dinh dưỡng: 
HS: Tự đọc thông tin SGK -> thu thập thông tin -> thảo luận câu hỏi trong sách. 
HS: Đại diện nhóm trả lời -> nhóm khác bổ sung -> tự rút ra kết luận. 
TT Chức năng Tên các phần phụ 
Vị trí các phần phụ 
Đầu - ngực Bụng 
1 Định hướng phát hiện mồi 2 mắt kép, đôi râu V 
2 Giữ và xử lý mồi Chân hàm q V 
3 Bắt và bò Chân kìm, bò V 
4 Bắt giữ thăng bằng ôm trứng Chân bơi V 
5 Lái và giúp tôm nhảy Tấm lái V 
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm 
******************************************************************************************************** 
*********************************************************************************************************************************** 
Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 13 
- Tiêu hoá: Tôm ăn tạp, thức ăn tiêu hoá ở dạ dày. 
- Hô hấp: thở bằng mang 
- Bài tiết: Qua tuyến bài tiết 
3. Sinh sản: 
HS: Tự đọc thông tin trong SGK -> các nhóm thảo luận -> rút ra kết luận. 
- Tôm phân tính: Đực có càng to và con cái ôm trứng (bảo vệ trứng) 
? Vì sao ấu trùng tôm lột xác nhiều lần? 
HS: Vì lớp vỏ cứng rắn bao bọc không lớn theo cơ thể. 
GV: Cho học sinh đọc kết luận SGK. 
GV: Treo bảng phụ, ghi bài tập để học sinh tự làm. 
 * Biện pháp 2: Phát huy giờ thực hành do học sinh tự làm. 
Đối với phương pháp này, học sinh nhận thức được mục đích của bài thực hành, 
tự lực tiến hành quan sát các bộ phận để tự thiết lập các mối quan hệ nhân quả, giải 
thích. 
VD 4: 
Bài 16: Mổ quan sát giun đất. 
GV: Kiểm tra mẫu vật của từng nhóm và phát đồ dùng thực hành sau đó nêu 
mục đích của bài. 
1. Cách xử lý mẫu. 
HS: Cá nhân tự đọc thông tin -> ghi nhớ kiến thức. 
HS: Đại diện nhóm trình bày cách xử lý. 
GV: Kiểm tra mẫu thực hành. 
2. Quan sát cấu tạo ngoài: 
GV: Yêu cầu các nhóm quan sát các đốt, vòng tơ, mặt lưng, mặt bụng, sử dụng 
kính lúp. 
? Làm thế nào quan sát vòng tơ? mặt lưng,mặt bụng. 
HS: Kéo giun trê

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_gay_hung_thu_hoc_mon_sinh_hoc_7.pdf