Phần 2: Một số ô chữ ứng dụng giới thiệu cho các bài học tương ứng trong sách giáo khoa GDCD khối 10.
- Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tác giả chỉ dùng đơn thuần một loại ô chữ có dạng: nhiều hàng ngang và một cụm từ khóa hàng dọc được sắp xếp theo trục từ của cụm từ khóa hàng dọc.
- Nội dung gợi ý có thể theo ý nghĩa hoặc theo mức độ khó dễ đưa ra một hoặc nhiều gợi ý, trong sáng kiến kinh nghiệm này cũng chỉ thiết kế một gợi ý cho đồng bộ và thống nhất.
hép bất kỳ ai, bất kỳ điều gì làm chậm lại tiến trình chung đó của xã hội, đặc biệt với một ngành được cho là quốc sách hàng đầu như giáo dục. Với điều kiện đó, mọi nhân tố đảm bảo giáo dục phát triển theo hướng hiện đại là được ưu tiên bắt đầu từ đổi mới phương pháp dạy và học. Sau nhiều năm thay đổi kể từ những năm học 2008-2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện nhiều lần hội thảo, chuyên đề nhằm tác động sâu rộng đến từng giáo viên để hòa vào dòng chảy mới tiến tới thay đổi diện mạo ngành giáo dục. Điều này đòi hỏi cả người dạy và người học phải thay đổi cách dạy và cách học; trong đó người giáo viên phải nổ lực nâng cao kiến thức chuyên môn, không ngừng đổi mới và sáng tạo về phương pháp dạy học để tiếp cận tiêu chí lấy học sinh làm trung tâm và làm mới chính bộ môn “rất khó, rất khô và rất khổ” như những bài báo tuổi trẻ từng đề cập trong nhiều năm qua. Trước những thách thức vừa đảm bảo thay đổi phương pháp dạy học tương ứng bộ môn, đảm bảo truyền thụ đầy đủ mục tiêu nhận thức hướng đến hình thành thế giới quan tích cực và nhân sinh quan chủ động cho học sinh, đồng thời phải thu hút và khơi gợi được sự mong chờ của học sinh vào mỗi giờ phải học môn GDCD, giáo viên tổ bộ môn GDCD phải mạnh dạn áp dụng một số biện pháp cải tiến về phương pháp dạy, từ áp dụng các trò chơi, học ngoài nhà trường, ứng dụng những gương điển hình, phiên tòa giả định đến cả việc thay đổi nhiều phương thức đánh giá kết quả học tập theo tiến trình học, theo chủ đềTrong đó, áp dụng các phần mềm có sẵn để thực hiện giáo án điện tử từ lâu đã trở thành thế mạnh của nhiều giáo viên Trường THPT Long Trường. Góp phần vào sự thay đổi chung đó, với sự hổ trợ của nhà trường trong việc trang bị bốn bảng tương tác sử dụng phần mềm mới ActivInspire, tác giả xin mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm làm ô chữ trên phần mềm này dùng để ứng dụng củng cố bài học nâng cao sự tích cực và mang lại không khí sinh động trong lớp học bộ môn GDCD khối 10 đã tích lũy sau một năm giảng dạy để các đồng nghiệp tham khảo. Đó chính là lý do tác giả viết bài sáng kiến kinh nghiệm đề tài “ô chữ củng cố bài học thiết kế bằng phần mềm activinspire trong môn giáo dục công dân khối 10”. 2. Lịch sử đề tài Từ trước đến nay sáng kiến kinh nghiệm về giảng dạy bộ môn GDCD trong bậc trung học phổ thông (sau đây viết tắt là THPT) đã được nhiều người đề cập đến, kể cả về thiết kế ô chữ. Song ứng dụng phần mềm mới cho đến nay thì rất ít tác giả đề cập đến, ô chữ cũng chỉ thiên về phần đạo đức và không phủ khắp các bài học mặc dù nếu như bài nào cũng chỉ ứng dụng một kiểu thiết kế giảng dạy thì rất không phù hợp. Trên tinh thần đó, phần ô chữ gợi ý trong sáng kiến kinh nghiệm này chỉ là nguồn tham khảo, tác giả mong rằng, sau khi nghiên cứu, ứng dụng đặc biệt là trong quá trình soạn giảng, với nhiều đối tượng học sinh khác nhau, quý đồng nghiệp có thể phản hồi để hoàn thiện hơn nhằm giúp tác giả có thêm tư liệu cho bài học môn GDCD thêm phong phú và sinh động. Điểm mới của đề tài “ô chữ củng cố bài học thiết kế bằng phần mềm ActivInspire trong môn giáo dục công dân khối 10” lần này chính là việc nghiên cứu chuyên sâu cách thiết kế ô chữ với phần mềm ActivInspire và một số ô chữ có thể áp dụng cho mỗi bài học GDCD khối 10 3. Phạm vi đề tài Đề tài nghiên cứu về vấn đề đưa ra một ô chữ áp dụng sau mỗi bài học GDCD khối 10 để củng cố lại bài học, giúp học sinh nhớ thêm một lần nữa những khái niệm rất trừu tượng và khó thuộc bằng phương pháp vừa chơi vừa học và cho đối tượng học sinh có mặt bằng học lực thấp. Từ hướng nghiên cứu này, mục tiêu của đề tài là đưa ra được các ô chữ có thể áp dụng phù hợp cho bài học và thiết kế được ô chữ đó trên phần mềm dùng cho bảng tương tác ActivInspire. Các sáng kiến kinh nghiệm được đúc rút trên cơ sở thực tiễn giảng dạy môn GDCD khối 10 tại trường THPT Long Trường, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2015-2016. 4. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được cấu trúc gồm 2 mục chính: 1. Cách thiết kế ô chữ dùng phần mềm ActivIspire. 2. Một số ô chữ ứng dụng giới thiệu cho các bài học tương ứng trong sách giáo khoa GDCD khối 10 5. Nội dung chính của đề tài Phần 1: Cách thiết kế ô chữ dùng phần mềm ActivIspire. Cài đặt phần mềm ActivInspire vào máy tính. (Tham khảo cách cài đặt nguồn tài nguyên cài đặt tại trang web: (Tham khảo tài liệu hướng dẫn dùng bảng tương tác và phần mềm ActivInspire tại trang web: http//thpt-tluu.thuathienhue.edu.vn/tin-tuc/tai-lieu-huong-dan-su-dung-bang-tuong-tac-thong-minh-activboard.htm) Thiết kế ô chữ trên bảng lật: STT THAO TÁC MINH HỌA 1 Mở một trang thiết kế mới: Mở phần mềm ActivInspire àChọn tab Tệp tin à chọn Bảng lật mới 2 Lưu trang thiết kế mới: Chọn tab Tệp tin à chọn lưu à chọn ổ đĩa lưu, đặt tên tập tin, nhấn vào lựa chọn “Lưu”. 3 Thiết kế nền trang “thiết kế ô chữ”: Chọn tab “Hiệu chỉnh” à chọn “Lưới” Bước 1: Nhấp chuột vào ô “Nhìn thấy được” để hiện thị lưới ngang và dọc trên bảng thiết kế (mục đích để vẽ đối tượng ô chữ bằng diện tích ô lưới) Bước 2, 3: Chú ý điều chỉnh các thông số để có một bảng lật thiết kế ô chữ theo ý muốn gồm: nhấp vào ô +/ - trong nấc thang và thang mặc định hoặc gõ số giống nhau tại bước X, bước Y cho đến khi thấy lưới hợp thành số ô hợp lý. Sau khi hoàn tất toàn bộ ô chữ bạn có thể chọn bỏ tích tại ô “nhìn thấy được” để xóa lưới tùy theo thiết kế của mình. 4 Vẽ một ô chữ đầu tiên: Đưa chuột nhấp vào biểu tượng vẽ hình à chọn biểu tượng hình vuông àkéo trên nền bảng lật một hình có độ lớn là một ô tương ứng với lưới màn hình thiết kế. 5 Thiết kế thuộc tính cho ô chữ đơn: Nhấp biểu tượng mũi tên chọn đối tượng à nhấp vào hình vừa vẽ à chọn “trình duyệt thuộc tính”. 6 Thiết lập các thông số cho đối tượng ô chữ trong trình duyệt thuộc tính: Lấy ví dụ hàng đầu tiên trong hệ thống ô chữ có 6 ký tự là “LONGAN” Ô chữ đầu tiên sẽ được bạn gắn tên là “L” à tên và thứ tự mặc định là hình 1 Khi bạn vẽ ô thứ hai à tên mặc định và thứ tự của nó là hình 2 Khi bạn xóa ô thứ hai và vẽ thêm ô thứ ba à ô thứ ba sẽ có tên và thứ tự mặc định là hình 3 (quá trình cứ thế tiếp tục à chú ý để nhận biết thứ tự khi gán đường dẫn để thiết lập thuộc tính) Bước 1: chọn các thiết kế về đường viền (Phác thảo), nền (Tô đầy) đối tượng hình vuông. Bước 2: Ở thiết kế “Nhãn”: Trong ô tiêu đề ghi vào chữ cần dùng cho hàng ô chữ (Ví dụ là L). Ô kích thước chọn ích nhất là 20. Ô chế độ nền, chọn “trong suốt” Nhấp vào chữ và dời chữ vào ngay giữa ô. 7 Copy thành các ô chữ khác: B1: copy đối tượng hình vuông gán tên “L” B2: ở ô thiết kế “Nhãn” sửa tiêu đề thành “O” các thiết kế khác không đổi. B3: tiếp tục copy và sửa đối tượng mới cho phù hợp à hoàn thành đủ 6 đối tượng hàng ngang đầu tiên. 8 Thiết kế thành hàng ngang của ô chữ: Dời tất cả ô chữ về cùng hàng, nối tiếp nhau. Quét chọn tất cả các đối tượng à Chọn căn lề à Chọn căn giữa Y để gióng hàng ngang. (gióng hàng dọc sau khi đã thiết kế xong tất cả các hàng ô chữ ngang – chọn căn giữa X) Nếu bạn nhấp nhầm hoặc lẫn lộn, chúng sẽ xếp tất cả chồng lên nhau à chọn thao tác trở lại để quay lại bước làm việc trước đó. 9 Thiết kế hàng ô chữ không có nhãn để che đi ô chữ vừa hoàn thành: Quét chọn tất cả đối tượng hàng ô chữ thứ nhất à chọn copy (để có thể có các đối tượng bằng nhau về diện tích) Ở từng đối tượng copy, nhấp vào ô thiết kế “nhãn” để xóa hết tiêu đề nhãn. 10 Thiết lập thuộc tính ẩn hiện cho các ô dùng để che (sẽ ở phía trên che đi / hiện ra các ô tương ứng có ghi chữ phía dưới): B1: Chọn biểu tượng chọn đối tượng à chọn từng đối tượng ô che theo thứ tự từ trái qua phải B2: Chọn trình duyệt thao tác B3: Chọn thuộc tính thao tác lệnh B4: Chọn thuộc tính ẩn hiện B5: Chọn đích là chính đối tượng đó (chú ý chữ nổi lên khi bạn chọn đối tượng là “hình dạng 9” mà không phải “hình dạng 7”bởi vì trong quá trình thiết kế tôi có 2 lần xóa hình tương tự à thứ tự các đối tượng từ trên xuống tương ứng thứ tự khi bạn thiết kế ra không phụ thuộc số đã xóa) B6: Chọn áp dụng các thay đổi (chuyển sang chế độ trình chiếu để thử liền tránh nhiều sẽ rối: bạn nhấp chuột vào ô nào, ô đó ẩn hoặc hiện lại là đúng) Lần lượt làm từng đối tượng cho đến hết các ô. Đừng vội nhóm các đối tượng với nhau, cũng đừng kéo chúng đè lên nhau ở bước này. 11 Thiết kế nhóm hàng chữ thứ hai: Quét từng nhóm đối tượng hàng ô có chữ và không chữ Chọn copy à kéo phần vừa được copy ra xa khỏi phần cũ. Xóa hoặc thêm từng ô chữ cho phù hợp với nội dung các hàng chữ tiếp theo. (VD: nếu hàng ô chữ tiếp theo là “longa” thì xóa bớt 1 ô chữ tương ứng của cả hai dãy đối tượng) Chọn từng ô chữ và thiết lập lại các thông số và đường dẫn như ở bước thứ tự số 6 12 Nhóm đối tượng hàng ngang: Chọn hàng ngang có chữ à chọn đã nhóm Chọn hàng ngang không chữ àchọn đã nhóm 13 Thiết kế nút mở hàng ngang: Chọn công cụ vẽ hình tùy ý (hoặc copy hình từ nguồn khác) B1: Chọn đối tượng vừa vẽ B2: Chọn trình duyệt thao tác, chọn lệnh ẩn/ hiện B3: Tại ô đích đến chọn nhóm hàng không có chữ B5: Nhấn vào ô “áp dụng các thay đổi” Khi có nhiều nhóm lẫn lộn tên, cần chuyển màn hình lại chế độ trình chiếu để thử và điều chỉnh. 14 Tới đây bạn mới di chuyển nhóm không chữ để che hàng đầu tiên đè khít lên hàng có chữ “LONGAN”. Chuyển sang màn hình trình chiếu để thử xem có nhầm ở bước nào không để chỉnh sửa nhanh. 15 Thêm nội dung từ khóa cho ô chữ: Chọn công cụ vẽ hình để vẽ một hình chứa nội dung cần hiển thị tại vị trí cuối của ô chữ (có thể copy từ nguồn khác) Chọn công cụ viết chữ để viết nội dung à điều chỉnh độ dài, cỡ chữ phù hợp hình vẽ. Chọn nhóm 2 đối tượng chữ và hình này để nhóm thành chung một cụm. 16 Thiết lập các thao tác lệnh cho từ khóa: Vẽ một hình đại diện cho từ khóa của hàng ô chữ “long an” (số 1) B1: Chọn hình vẽ B2, 3, 4: Chọn thao tác lệnh à chọn ẩn / hiện B5, 6: Tại ô đích chọn nhóm vừa thiết lập. B7: Chọn áp dụng các thay đổi 17 Tiếp tục từ đầu các thao tác tương tự cho các hàng ngang ô chữ còn lại đến khi hoàn thành ô chữ Chọn tất cả đối tượng có trên khung thiết kế, chọn thuộc tính “đã khóa” để khi trình chiếu không bị di chuyển làm lệch vị trí. Phần 2: Một số ô chữ ứng dụng giới thiệu cho các bài học tương ứng trong sách giáo khoa GDCD khối 10. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tác giả chỉ dùng đơn thuần một loại ô chữ có dạng: nhiều hàng ngang và một cụm từ khóa hàng dọc được sắp xếp theo trục từ của cụm từ khóa hàng dọc. Nội dung gợi ý có thể theo ý nghĩa hoặc theo mức độ khó dễ đưa ra một hoặc nhiều gợi ý, trong sáng kiến kinh nghiệm này cũng chỉ thiết kế một gợi ý cho đồng bộ và thống nhất. BÀI HỌC HÀNG DỌC HÀNG NGANG NỘI DUNG GỢI Ý - TỪ KHÓA Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng Thế giới quan Vật chất Ý thức Biện chứng Phương pháp Siêu hình Phương pháp luận Triết học Quan sát Duy vật Duy tâm Nhân sinh quan Vật chất: phạm trù triết học chỉ toàn thể những điều đối lập với ý thức con người Ý thức: khả năng con người trong việc nhận thức và phản ảnh thế giới bên ngoài một cách sáng tạo Ý thức: phạm trù tồn tại song song với vật chất, có khả năng biến đổi vật chất Biện chứng: những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các quá trình phát triển Phương pháp: cách thức giải quyết một vấn đề Siêu hình: một phương pháp luận tồn tại song song phương pháp luận biện chứng. Phương pháp luận: khoa học về phương pháp Triết học: môn khoa học nghiên cứu về lý luận chung nhất của thế giới và vị trí con người trong thế giới đó. Quan sát: cách nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách chi tiết và có phân tích. Quan sát hướng đến và phục vụ cho mục đích, chủ ý rõ ràng Duy vật: một học thuyết cho rằng vật chất có trước và quyết định ý thức. Duy tâm: một học thuyết cho rằng ý thức có trước và quyết định vật chất Nhân Sinh Quan là quan niệm của chúng ta về những định luật diễn hóa trong đời sống nhân loại và sự sống của con người. Thế giới quan là hệ thống tổng quát những quan điểm của con người về thế giới, về vị trí con người trong thế giới đó và về những quy tắc xử sự do con người đề ra trong thực tiễn xã hội Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất Vận động Vận động cơ học Vật chất Phát triển Vận động sinh học Biến đổi Tồn tại Tăng trưởng Vận động cơ học: hình thức vận động đơn giản nhất có thể quan sát với mắt thường Vật chất: (bài 1) Phát triển: khuynh hướng tất yếu dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn Vận động sinh học: là hình thức vận động chủ yếu là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường bên ngoài Biến đổi: trạng thái thay đổi không ổn định không theo quy luật Tồn tại: trạng thái có thật của sự vật không phụ thuộc ý thức con người Tăng trưởng: dùng để chỉ quá trình biến đổi theo chiều hướng tăng lên đơn thuần về lượng của sự vật Vận động: mọi sự biến đổi nói chung Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiên tượng Mâu thuẫn Mặt đối lập Thống nhất Đấu tranh Chỉnh thể Bao hàm Bài trừ Tác động Vận động Mặt đối lập: những khuynh hướng, tính chất vận động và phát triển theo chiều hướng trái ngược nhau Thống nhất: hợp lại thành một khối với một cơ cấu tổ chức và sự điều hành quản lí chung Đấu tranh: dùng sức mạnh để chống lại hay diệt trừ hoặc bảo vệ hay giành lấy một sự vật hiện tượng Chỉnh thể: khối thống nhất, trong đó có đầy đủ các bộ phận nằm trong mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau Bao hàm: chứa đựng bên trong Bài trừ: gạt bỏ, loại bỏ cái gì đó sang một bên Tác động: ngoại lực làm cho một đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định theo một hướng định sẵn. Vận động: (bài 3) Mâu thuẫn: là một chỉnh thể có hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau. Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng Điểm nút Độ Biến đổi Kiên trì Hiện tượng mới Giới hạn Lượng Chất Độ: Giới hạn mà lượng thay đổi chất không đổi Biến đổi: (bài 3) Kiên trì: thái độ mang tính không thay đổi ý định để làm việc gì đó đến cùng, mặc dù có thể gặp khó khăn, trở ngại Hiện tượng mới: Kết quả của quá trình phát triển Giới hạn: phạm vi, mức độ nhất định, không thể hoặc không được phép vượt qua. Lượng: khái niệm dùng để chỉ thuộc tính biểu thị quy mô, trình độ, tốc độ, số lượng của sự vật hiện tượng Chất: khái niệm dùng để chỉ thuộc tính cơ bản vốn có, tiêu biểu và làm nên sự phân biệt đối với một sự vật hiện tượng. Điểm nút: Điểm giới hạn mà tại đó chất thay đổi. Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng Phủ định Phủ định biện chứng Kế thừa Phủ định siêu hình Vận động Phát triển Hình xoắn ốc Khách quan Phủ định biện chứng: sự xóa bỏ do tự thân sự vật vận động có tính kế thừa và khách quan Kế thừa: sự thừa hưởng, giữ gìn, phát huy các giá trị vật chất, tinh thần. Phủ định siêu hình: sự xóa bỏ do tác động của ngoại lực đến sự phát triển chung của sự vật. Vận động: (bài 3) Phát triển: (bài 3) Hình xoắn ốc: hình dạng chung của chu trình phát triển của một sự vật hiện tượng Khách quan: Không phụ thuộc ý thức con người Phủ định: sự xóa bỏ sự tồn tại của một sự vật hiện tượng. Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Thực tiễn Tiêu chuẩn Nhận thức cảm tính Nhận thức lý tính Động lực Nhận thức Mục đích Thế giới quan Giác quan Tiêu chuẩn: những quy định làm căn cứ đánh giá sự vật hiện tượng nào đó. Nhận thức cảm tính: quá trình nhận thức đơn giản thông qua giác quan Nhận thức lý tính: quá trình nhận thức chiều sâu có sự tổng hợp, phân tích và tìm ra được những quy luật ẩn dấu của sự vật Động lực: Những điều ẩn dấu có tác dụng thúc đẩy con người hướng về phía trước hoặc đạt đến mục tiêu đề ra Nhận thức: quá trình con người quan sát và tìm hiểu về thế giới xung quanh Mục đích: những giá trị con người đặt ra làm giới hạn để đạt hướng đến. Thế giới quan: (bài 1) Giác quan: bộ phận của cơ thể chuyên tiếp nhận những kích thích từ bên ngoài như ánh sáng, màu sắc, mùi vị Thực tiễn: toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. Bài 9: Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội Con người Tình cảm Lao động Công cụ Nam nữ Động vật Lửa Vượn Lịch sử Tình cảm: loại trạng thái tâm lý của con người thể hiện cảm xúc giữa người này với người khác Lao động: quá trình làm việc có mục đích tạo ra sản phẩm để sử dụng Công cụ: đồ dùng để lao động sản xuất Nam nữ: hai giới chính của con người Động vật: Loại sinh vật có sự vận động và có cảm giác Lửa: Dùng để làm chín thực phẩm Vượn: theo thuyết Darwin đây là tổ tiên của con người Lịch sử: toàn bộ những thông tin sự kiện đã xảy ra trong quá khứ Con người: chủ thể của lịch sử, lưu giữ và viết nên lịch sử Bài 10: Quan niệm về đạo đức Chuẩn mực xã hội Cách cư xử Truyền thống Phong tục Giáo dục Trung Quan niệm sống Hủ tục Quy tắc Cách cư xử: Thái độ của một người với người xung quanh Truyền thống: những giá trị quý đã tồn tại lâu dài trong xã hội và được truyền từ đời này sang đời khác Phong tục: tập tục của một vùng miền Giáo dục: Đây được nhà nước nhận định là quốc sách hàng đầu Trung: Quan niệm đứng đầu về đạo đức nho giáo dành cho mỗi con người, hướng về người đứng đầu quốc gia. Hủ tục: các phong tục xưa cũ không còn đáp ứng các giá trị nhân văn của xã hội mới Quan niệm sống: Cách sống mà mỗi con người đều luôn nghĩ đến Quy tắc: những điều khoản đặt ra để thực hiện giữ vững một số giá trị cần thiết giữ gìn Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học Trách nhiệm Lương tâm Lá lành đùm lá rách Danh dự Hạnh phúc Vị tha Tự nguyện Phẩm chất Nghĩa vụ Tiến bộ Nhân phẩm Lương tâm: Trạng thái tự chất vấn sau khi đã thực hiện một hành động nào đó của con người Lá lành đùm lá rách: Câu tục ngữ có ý nghĩa người trong xã hội có khả năng nên giúp người khó khăn hơn mình Danh dự: sự đánh giá của xã hội đối với sự đóng góp của một người cho những điều tốt đẹp trong xã hội Hạnh phúc: Trạng thái tinh thần con người đã được thỏa mãn về vật chất và tinh thần Vị tha: Một nét đẹp trong tính cách người Việt Nam có biểu hiện thông cảm, có tinh thần sẵn sàng vì lợi ích người khác mà hi sinh lợi ích của mình Tự nguyện: trạng thái con người thực hành một việc gì đó mà mình muốn làm, không do dự. Phẩm chất: cái làm nên giá trị của một người Nghĩa vụ: trách nhiệm mà một người phải thực hiện vì lợi ích của cộng đồng Tiến bộ: trạng thái phát triển theo hướng đi lên Nhân phẩm: toàn bộ phẩm chất con người có được tạo nên giá trị làm người của người đó Trách nhiệm: nghĩa vụ mà một người phải thực hiện Bài 12: Công dân tình yêu hôn nhân gia đình Tình yêu Tình cảm Tin tưởng Hôn nhân Đồng tính Thủy chung Tiến bộ Quan hệ tình dục Tình cảm: trạng thái thuộc về tinh thần của một người diễn tả mối liên hệ giữa họ và người khác Tin tưởng: Trạng thái chắc chắn về một điều gì đó, không có nghi ngờ Hôn nhân: Quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn Đồng tính: trạng thái yêu đương với người cùng giới Thủy chung: Trạng thái tình cảm duy nhất, trước sau như một của con người Tiến bộ: (bài 11) Quan hệ tình dục: Quan hệ sinh lý của hai đối tượng nam nữ trưởng thành, sẽ dẫn đến có thai. Tình yêu: tình cảm đặc biệt của nam nữ trưởng thành, khác giới có sự rung động, quyến luyến nhau. Bài 13: Công dân với cộng đồng Hội nhập Hòa bình Hợp tác song phương Nhân nghĩa Cộng đồng WHO ASEAN Phối hợp Asean: Tổ chức hợp tác đa phương của các nước Đông Nam Á Who: Tổ chức y tế thế giới Cộng đồng: Tập hợp một số người cùng sống, có nhiều đặc điểm chung Phối hợp: cùng nhau thực hiện một việc gì đó có mục đích rõ ràng Nhân nghĩa: Lòng thương người và đối xử với mọi người theo lẽ phải Hòa bình: từ trái nghĩa với chiến tranh Hợp tác song phương: hai bên nào đó cùng thực hiện một việc đem lại lợi ích cho cả hai bên Hội nhập: Hòa mình vào trong một xu thế chung nào đó. Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Tin thắng trận Đạo đức Anh Ba Nhật ký trong tù Lý tưởng Đền ơn đáp nghĩa Hồ Chí
Tài liệu đính kèm: