1. Lí do nghiên cứu
Hoạt động chuyên môn trong trường phổ thông nói chung, trường Trung
học cơ sở (THCS) nói riêng là hoạt động quyết định chất lượng hiệu quả giáo dục
của nhà trường. Muốn có hoạt động chuyên môn tốt thì yếu tố quyết định là công
tác quản lý chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn cần phải có kế hoạch và
hiệu quả. Tuy nhiên, đây là một nội dung quản lý còn chưa được sự quan tâm đầy
đủ của các chủ thể quản lý ở các trường THCS.
Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS phản ánh các mặt hoạt động
chuyên môn và qui định chất lượng dạy học cũng như các mặt hoạt động giáo dục
khác của nhà trường. Chính vì vậy, hoạt động chuyên môn cũng như hoạt động
của tổ chuyên môn đã được qui định trong điều lệ trường trung học do Bộ
GD&ĐT ban hành. Qui định này được Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục chỉ đạo
các trường phổ thông thực hiện một cách triệt để.
Với từng trường THCS, Ban Giám hiệu trường THCS chỉ đạo, quản lý hoạt động
tổ chuyên môn nhằm quản lý giáo viên nhất là về chuyên môn nghiệp vụ, thực
hiện kế hoạch giảng dạy, năng lực sư phạm của giáo viên trong phạm vi từng tổ
chuyên môn.
Về nguyên tắc, việc nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong
các trường sẽ phát huy tinh thần nỗ lực sáng tạo của giáo viên trong tập thể sư
phạm, tính đoàn kết nội bộ, năng lực điều hành hoạt động của tổ trưởng tổ
chuyên môn cũng được phát huy, đồng thời tạo một động lực thôi thúc giáo viên
trong các tổ chuyên môn phát huy nhiều sáng kiến, kinh nghiệm của mình trong
lĩnh vực giảng dạy và giáo dục.
Mặt khác, tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc góp phần bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên tại chỗ thông qua hoạt động dự giờ, trao đổi rút kinh
nghiệm các tiết dạy, sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, hội giảng để nâng cao chất
lượng dạy và học của trường.
Những phân tích trên đây cho thấy, để tăng cường hiệu quả hoạt động của
các tổ chuyên môn trong trường THCS, cần thiết phải tăng cường công tác quản
lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường. Mặt khác, theo xu hướng phân cấp
quản lý hiện nay, việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn phải được bắt đầu từ
người tổ trưởng tổ chuyên môn trong nhà trường. Đây cũng là lý do để tác giả lựa
chọn đề tài nghiên cứu với tiêu đề: “Nâng cao vai trò của tổ trưởng chuyên môn
trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học cơ sở”
sống, dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Ở nội dung 1:CBQL đánh giá 77,8%; GV đánh giá 85,7%, nội dung 2: CBQL: 72%, GV: 87,3% ta thấy GV đánh giá nhận xét cao hơn CBQL. CBQL luôn đánh giá khắt khe vì thực tế họ cho rằng TTCM kinh nghiệm quản lý còn chưa tích lũy được nhiều, chưa tự chủ trong công tác quản lý, điều đó cũng thể hiện ngay trong việc điều hành TCM. Qua đó TTCM cũng cần tích cực hơn trong quản lý TCM Nội dung: Kiểm tra việc thực hiện các tiết dạy môn học tự chọn của GV, Chỉ đạo các khối, nhóm chuyên môn soạn thảo chung các chương trình dạy học môn tự chọn được CBQL và GV đánh giá thực hiện chưa tốt. Đối với dạy học tự chọn BGD đưa vào chương trình phổ thông từ năm 2006, ở THCS các môn học tự chọn là Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông và chủ đề nâng cao, bám sát thuộc các môn học trong kế hoạch giáo dục. Bởi vậy TTCM chưa thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ của mình, quản lý tốt công tác dạy học đối với các môn học tự chọn của giáo viên, chưa thực hiện theo tinh thần công văn số 7092/BGD&ĐT -GDTrH (10/8/2006) v/v hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT năm học 2006-2007 TCM có nhiệm vụ “Theo dõi thường xuyên việc thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên dạy các chủ đề, môn học tự chọn. Tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp dạy học tự chọn, coi đó là một trong những trọng tâm trong sinh hoạt chuyên môn của tổ. Từ đó, tham mưu, đề xuất với hiệu trưởng việc lựa chọn các chủ đề tự chọn cho phù hợp với điều kiện của nhà trường” Nội dung: Hướng dẫn giáo viên kĩ năng ứng dụng CNTT trong dạy học được đánh giá thấp nhất. CBQL đánh giá 38,6%, GV đánh giá 50,4% tổ trưởng thực hiện chưa tốt. Ở nội dung này GV đánh giá mức thực hiện tốt thấp hơn CBQL vì họ là đối tượng được tổ trưởng hướng dẫn trực tiếp, nên việc tổ trưởng chuyên môn có làm tốt nội dung này hay không thì họ đánh giá khá chính xác. 2.2.4.Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn - 14 - Sinh hoạt chuyên môn là nội dung sinh hoạt thường kỳ diễn ra đều đặn 2lần/tháng. Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn giáo viên được tiếp thu sự chỉ đạo của các cấp, cùng trao đổi, xây dựng, thảo luận về chuyên môn nghiệp vụ, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong bộ môn Bảng 2.4: Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn S T T Quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn Mức độ thực hiện (%) Tốt Trung bình Chưa tốt CBQL GV CBQL GV CBQL GV 1 Quy định nề nếp và giờ giấc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn 77,8 75 13,6 25 8,6 0 2 Xây dựng mẫu sổ sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn 52,8 60,7 31,5 27,5 15,7 11,8 3 Hướng dẫn nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn 72,2 71,4 22,2 25 5,6 3,6 4 Quản lí việc giáo viên sinh hoạt trao đổi thảo luận xây dựng trong các nhóm bộ môn 55,6 67,3 31,4 25,5 13 7,2 5 Tổ chức cho giáo viên học tập quy chế chuyên môn và chỉ thị năm học của ngành vào đầu tháng 9 50 53,7 35,5 29,1 14,5 17,2 6 Trực tiếp sinh hoạt chuyên môn với các tổ, khối, nhóm bộ môn 52,8 57,3 41,6 35,6 5,6 7,1 Kết quả bảng 2.4 cho thấy, cả 6 nội dung quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn được đánh giá thực hiện ở mức thường xuyên, điều đó chứng tỏ tổ trưởng chuyên môn các trường THCS đã quản lý tốt hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn thức đẩy nguồn thông tin hai chiều từ kế hoạch nhà trường đến giáo viên và những thắc mắc, khó khăn của giáo viên đến BGH nhà trường. Trong đó CBQL vẫn đánh giá các nội dung thực hiện biện pháp thấp hơn GV, thể hiện sự đánh giá trung thực. Hiệu trưởng cho rằng TTCM cần phải thường xuyên và quyết liệt hơn nữa mới thức đẩy hiệu quả công việc. Trong đó nội dung: Tổ chức cho giáo viên học tập quy chế chuyên môn và chỉ thị năm học của ngành vào đầu tháng 9; Trực tiếp sinh hoạt chuyên môn với các tổ, khối, nhóm bộ môn được đánh giá thực hiện thấp hơn các nội dung còn lại. 2.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng ôn tập cho học sinh. Bảng 2.5: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng ôn tập cho học sinh - 15 - S T T Quản lý hoạt động ôn tập cho học sinh. Mức độ thực hiện (%) Tốt Trung bình Chưa tốt CBQL GV CBQL GV CBQL GV 1 Tư vấn cho hiệu trưởng về việc phân công giáo viên tham gia phụ đạo bồi dưỡng cho HS 80,6 85,7 11 7,2 8,4 7,1 2 Hướng dẫn xây dựng thống nhất nội dung phụ đạo ôn tập 47,2 39,3 11,1 10,7 41,7 50 3 Cùng với giáo viên chỉ đạo quản lí các lớp phụ đạo bồi dưỡng 63,9 75 30,5 17,9 5,6 7,1 4 Quản lí phân loại học sinh (khá giỏi, đại trà, yếu kém) 74,6 78,6 19,8 10,7 5,6 10,7 5 Có kế hoạch kiểm tra việc dạy và học các lớp phụ đạo bồi dưỡng 55,6 72,5 35,6 24,2 8,4 3,6 6 Chỉ đạo đánh giá rút kinh nghiệm việc dạy và học sau đợt kiểm tra 45,4 50 37,6 39,3 17 10,7 7 Tư vấn với BGH về chế độ đãi ngộ cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng (trả bằng kinh phí hoặc trừ số tiết dạy) 72,7 85,7 27,3 10,7 0 3,6 Nhìn chung qua tìm hiểu trao đổi, và điều tra chúng tôi thấy rằng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng ôn tập cho học sinh còn có những ý kiến trái chiều nhau. Có nội dung được CBQL đánh giá mức tốt là: 55,6% trong khi đó giáo viên:72,5%. Điều đó cho thấy TTCM cần quan tâm chỉ đạo và chỉnh đốn, xây dựng TCM nhằm nâng cao chất lượng dạy của GVvà học tập của HS. Ở biện pháp này các nội dung được đánh giá thực hiện tốt là: Tư vấn cho hiệu trưởng về việc phân công giáo viên tham gia phụ đạo bồi dưỡng cho HS; Quản lý phân loại học sinh (khá giỏi, đại trà, yếu kém); Tư vấn với BGH về chế độ đãi ngộ cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng (trả bằng kinh phí hoặc trừ số tiết dạy). Trong đó nội dung 1: Tư vấn cho hiệu trưởng về việc phân công giáo viên tham gia phụ đạo bồi dưỡng cho HS được đánh giá thực hiện tốt (CBQL:80,6; GV:85,7) đó là một thực tế, trình độ chuyên môn của từng giáo viên được đội ngũ tổ trưởng hiểu rất rõ nắm được mặt mạnh, yếu của từng người để tư vấn cho hiệu trưởng trong công tác phân công giáo viên tham dự bồi dưỡng. Nội dung thứ 2 Hướng dẫn xây dựng thống nhất nội dung phụ đạo ôn tập được đánh giá thực hiện chưa tốt (CBQL: 41,7%; GV: 50%). Sự đánh giá giúp tổ trưởng cần chỉ đạo sát sao hơn, cùng kết hợp với giáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng thống nhất nội dung ôn tập cho từng đối tượng: Phụ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém hay - 16 - tiến hành ôn thi cho học sinh vào THPT, nội dung này giáo viên đánh giá khắt khe hơn CBQL vì họ là người trực tiếp được hướng dẫn chỉ đạo công việc phụ đạo HS vì thế sự đánh giá của giáo viên mang tính chính xác. Ý kiến đánh giá của CBQL về nội dung TTCM : Có kế hoạch kiểm tra việc dạy và học các lớp phụ đạo bồi dưỡng ở mức tốt là 55,6% , chưa tốt là: 8,4% còn lại ở mức TB. Giáo viên đánh giá mức tốt là: 50%, chưa tốt là 10,7 còn lại là TB cho thấy giáo viên đánh giá nội dung này của tổ trưởng thấp hơn CBQL. Việc kiểm tra dạy học phụ đạo bồi dưỡng của giáo viên tổ trưởng thực hiện chưa chặt chẽ, quyết liệt, còn mang nặng tính chất nể nang. Điều đó cũng gây ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn và đại trà. 2.2.6. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên. Kết quả học tập của học sinh là thước đo đánh giá toàn bộ quá trình dạy và học trong nhà trường, mọi nỗ lực của thầy và trò trong nhà trường đều hướng tới kết quả học tập của học sinh. Thông qua công tác kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên mà tổ trưởng chuyên môn nắm vững kết quả học tập, biết được khả năng học tập của học sinh từ đó có những cơ sở, kế hoạch trong việc bồi dưỡng phụ đạo học sinh. Qua quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên, phần nào tổ trưởng có được những nhận xét về trình độ chuyên môn, để từ đó có giải pháp phát triển bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Khi tiến hành điều tra về vấn đề này chúng tôi có được kết quả đánh giá của CBQL và GV về biện pháp mà tổ trưởng chuyên môn đã áp dụng như sau: Bảng 2.6: Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên trong tổ S T T Quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên. Mức độ thực hiện (%) Tốt Trung bình Chưa tốt CBQL GV CBQL GV CBQ L GV 1 Tổ trưởng chuyên môn quán triệt đến giáo viên quy chế đánh giá xếp loại HS ban kèm quyết định số 40/2006 và một số quyết định sửa đổi bổ sung vào đầu tháng 9 33,4 39,3 13,9 34,4 52,7 32, 1 2 Thống nhất với giáo viên những quy định về thời gian cho điểm vào sổ điểm lớn, việc lưu giữ bài kiểm tra ngay đầu năm học 33,3 46,4 8,4 28,6 58,3 25 3 Cùng với phó hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên lập ngân hàng đề thi ngay từ đầu năm học 72,2 75 25 25 2,8 0 4 Hàng tháng và kết thúc học kì lập kế hoạch và quản lí việc giáo viên tự kiểm tra chéo sổ điểm cá nhân 58,4 64,3 11,2 17,8 30,2 17, 8 - 17 - 5 Hướng dẫn giáo viên vào điểm và quản lí điểm trong phần mềm cộng tính điểm 44,5 46,4 27,8 17,8 27,7 35, 8 6 Quản lí giám sát chỉ tiêu các bộ môn và chỉ tiêu học lực của hs mà GV đã đăng kí đầu năm 50 57,1 22,3 7,1 27,7 35, 8 Các nội dung thực hiện biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên được CBQL đánh giá 3/6 nội dung thực hiện tốt còn lại ở mức TB và chưa tốt. Nội dung 3 có 72,2% đánh giá tốt, chỉ 2,8% đánh giá chưa tốt cho thấy nội dung này TTCM đã có sự phối kết hợp thường xuyên trong việc lập ngân hàng đề thi từ đó giúp TTCM có được sự đánh giá trong việc ra đề thi của GV, xem xét có phù hợp với đối tượng kiểm tra, và tạo sự thống nhất trong trong từng khối lớp. Việc TTCM quán triệt đến giáo viên quy chế 40/ BGD vào đầu năm học được CBQL và giáo viên đánh giá ở mức thấp (CBQL đánh giá tốt: 33,4%; GV:39,3% chưa tốt CBQL:52,7% GV: 32,1%) là thực tế Vào đầu năm học BGH nhà trường tiến hành cho GV học tập nghị quyết ĐH Đảng các cấp và quy chế chuyên môn song về đến tổ chuyên môn thì vấn đề này được tiến hành không đồng đều chỉ những trường nằm ở khu vực nội thị các tổ nhóm chuyên môn nghiên cứu học tập lại, nhất là quy chế cho và tính điểm ở các bộ môn mình phụ trách, các trường ở khu vực ngoại thị vấn đề này thường bỏ qua vì họ cho rằng GV học tập chung như vậy là đủ. Vì thế nội dung này được đánh giá thấp. Nội dung thứ 5 Quản lí giám sát chỉ tiêu các bộ môn và chỉ tiêu học lực của hs mà GV đã đăng kí đầu năm cũng được đánh giá chưa cao nội dung này tổ trưởng chuyên môn còn phụ thuộc nhiều vào hiệu phó phụ trách chuyên môn. Nội dung 2 Thống nhất với giáo viên những quy định về thời gian cho điểm vào sổ điểm lớn, việc lưu giữ bài kiểm tra ngay đầu năm học được đánh giá mức độ thực hiện tốt thấp; mức chưa tốt cao. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng Tổ trưởng chuyên môn đã áp dụng những biện pháp quản lý tổ tương đối phù hợp, nhận thức đúng đắn về vai trò trách nhiệm của mình trong công tác chuyên môn. Hòa chung vào phong trào “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” Tổ trưởng chuyên môn đã thực hiện và quản lý khá nghiêm túc quy chế chuyên môn, những quy định của Đảng, nhà nước và của ngành coi đó thực sự là kim chỉ nam cho mọi hoạt động chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn đã xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cụ thể, có chất lượng đi vào nề nếp hàng năm trước thềm năm học mới. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được quan tâm chú trọng và chỉ đạo kịp thời nhất là việc dạy học lồng ghép giáo dục đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh và giáo dục kĩ năng sống, vấn đề dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng cũng được chỉ đạo kịp thời và có chất lượng. - 18 - Tổ trưởng chuyên môn đã chú trọng điều khiển các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng thúc đẩy việc nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho GV, tạo tư thế thoải mái không mang nặng tính hình thức cũng không quá tạo sức ép và gò bó đối với giáo viên trong công tác dạy học. Cơ bản các tổ chuyên môn đã phát huy tính tự giác trách nhiệm của các thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, hồ sơ giáo án đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. việc kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh cơ bản chính xác và đảm bảo tính công bằng. Bên cạnh những thành tựu trên, công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn cũng còn những hạn chế như: Các biện pháp tổ trưởng chuyên môn đã áp dụng không đồng bộ có trường áp dụng tốt biện pháp này yếu biện pháp kia thậm chí là không áp dụng. Có trường áp dụng rất tốt các biện pháp nêu trên song con số đó là ít. Tổ trưởng chuyên môn quản lý việc giáo viên mượn, trả và sử dụng thiết bị dạy học còn chưa thường xuyên dẫn đến tình trạng giáo viên dạy chay, ngại sử dụng đồ dùng dạy học hoặc có mượn vào sổ để chống đối chứ không sử dụng hay có sử dụng nhưng không hiệu quả. Việc bồi dưỡng ôn tập cho học sinh được chú trọng đến song chưa có hướng dẫn cụ thể sát sao, để mặc cho giáo viên tự xây dựng chương trình nội dung ôn mà không có sự thống nhất. Công tác tham mưu với các cấp ủy, chính quyền nhà trường chưa kịp thời và thường xuyên dẫn đến tình trạng ở một số trường đội ngũ tổ trưởng chuyên môn chỉ là người thi hành mệnh lệnh theo ý kiến chủ quan nào đó của Hiệu trưởng. Trong quản lý công tác tổ chuyên môn được đánh thường xuyên, nhưng ở góc độ từng đơn vị có trường tổ trưởng mới chỉ dừng lại ở việc phân công giáo viên kiểm tra chéo hồ sơ cá nhân của nhau mà chưa có đánh giá nhận xét chưa đưa vào công tác thi đua khen thưởng cuối năm trong tổ nhìn chung việc làm của tổ trưởng chưa quyết liệt. Vấn đề đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn yếu. Tổ trưởng chuyên môn chưa phát huy nội lực của tổ mình quản lý, chưa khơi gợi được ý thức khai thác CNTT trong một bộ phận cố hữu giáo viên ngại sử dụng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Nhận thức của hiệu trưởng, TTCM về vị trí và vai trò của tổ chuyên môn tương đối đúng đắn, TCCM đã phát huy vai trò tích cực chủ động sáng tạo trong hoạt động quản lý tổ chuyên môn của mình. Tuy nhiên trong quá trình quản lý tổ chuyên môn người tổ trưởng còn bộc lộ những hạn chế tồn tại do những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến chưa nâng cao được hiệu quả quản lý tổ chuyên môn. Mức độ thực hiện các biện pháp còn ở mức thấp. Việc sử dụng các biện pháp diễn ra trên địa bàn chưa đồng bộ nên chưa phát huy tối đa hiệu quả các biện pháp đã sử dụng. - 19 - Chương 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 3.1. Các biện pháp được đề xuât 3.1.1. Phát triển năng lực lập kế hoạch tổ chuyên môn cho tổ trưởng tổ chuyên môn 3.1.1.1. Hỗ trợ tổ trưởng chuyên môn trong việc nắm vững các loại kế hoạch của tổ chuyên môn Trong hoạt động của TCM ở trường THCS, có nhiều loại kế hoạch được xây dựng và thực hiện, trong đó, có 2 loại kế hoạch cơ bản và phổ biến, đó là: Kế hoạch năm học của TCM và Kế hoạch hoạt động trong năm học của GV. Bên cạnh 2 KH loại trên, còn có: - Kế hoạch học kỳ, Kế hoạch hàng tháng là sự cụ thể hóa của kế hoạch năm học cho từng khoảng thời gian nhất định. - Kế hoạch hoạt động: Các kế hoạch được xác lập trước khi tiến hành một hoạt động (hoặc một phạm vi hoạt động mang tính chuyên đề) để triển khai nhiệm vụ theo kế hoạch năm học. Ví dụ: kế hoạch thực hiện các chuyên đề cải tiến PPDH; KH hội giảng; KH dự giờ; kế hoạch bồi giỏi - phụ kém; KH tổ chức hoạt động ngoại khóa; KH nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV trong tổ vv Về mặt pháp quy, có 2 loại kế hoạch nằm trong nhiệm vụ của TCM, được quy định trong Điều lệ trường trung học. Đó là: KH hoạt động năm học của TCM (gọi tắt là Kế hoạch TCM) và KH hoạt động trong năm học của GV (gọi tắt là Kế hoạch cá nhân - KHCN). 3.1.1.2. Rèn kỹ năng lập (xây dựng) kế hoạch cho tổ trưởng tổ chuyên môn a. Nội dung của bản kế hoạch TCM *Phần mở đầu: Phần này có ý nghĩa như là điểm tựa pháp lý cho việc đề xuất các nội dung của kế hoạch. TTCM cần nghiên cứu, nắm vững các cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch của TCM, bao gồm: - Các loại nghị quyết của Đảng các cấp (có liên quan đến phát triển giáo dục). - Các chỉ thị của Nhà nước, của chính quyền các cấp. - 20 - - Các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của ngành (được ban hành từ các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT). - Nghị quyết Chi bộ nhà trường, Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức nhà trường, Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường (nếu đã có). Tuy nhiên, cần lưu ý: khia đưa vào phần mở đầu của kế hoạch, chỉ nên chọn những cơ sở pháp lý gần nhất với nhà trường để làm điểm tựa pháp lý trực tiếp cho việc đề xuất các nội dung của kế hoạch của TCM. * Phần nội dung: Nội dung chính của kế hoạch TCM bao gồm 5 vấn đề: Đặc điểm tình hình: - Nêu bối cảnh năm học: (bối cảnh năm học (của quốc gia, của nhà trường, của TCM), thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức của TCM); - Nêu tình hình thực tế của TCM (thống kê kết quả về tình hình thực hiện kế hoạch năm học trước; những điểm mạnh, điểm yếu và thuận lợi, khó khăn cơ bản của TCM trong năm học mới - Mục này cần trả lời rõ 2 câu hỏi: TCM của chúng ta đang ở đâu? TCM của chúng ta là tổ chức như thế nào? - Các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu cơ bản (của các nhiệm vụ) TCM phải thực thi trong năm học. Phần này trả lời rõ 3 câu hỏi: Những mục tiêu nào TCM cần đạt được trong năm học này? (Đâu là mục tiêu ưu tiên?) Những nhiệm vụ trọng tâm TCM cần phải thực hiện năm học này là gì? (đâu là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên? Cần đưa ra những chỉ tiêu nào, xác định mức độ nào để đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và phù hợp với từng nhiệm vụ? Chỉ tiêu phải được định lượng và biểu thị cụ thể bằng những con số, tỷ lệ % ... *Các biện pháp thực hiện từng nhiệm vụ: bao gồm các loại biện pháp pháp lý – hành chính, biện pháp nhận thức tư tưởng, biện pháp tâm lý, biện pháp huy động và hỗ trợ nguồn lực/điều kiện, biện pháp kiểm tra, đánh giá Phần này trả lời 2 câu hỏi: cần có hành động cụ thể nào (làm gì?) và làm như thế nào, theo những cách nào để thực hiện các nhiệm vụ đã đề xuất? *Xác định lịch trình thực hiện và cách thức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các nhiệm vụ, các hoạt động chính của TCM trong năm học (trả lời câu hỏi: lộ trình/kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ/hoạt động chính trong năm học như thế nào? Kiểm tra/ kiểm soát thực hiện kế hoạch thế nào?) *Những đề xuất của TCM: Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đã xác định, đối chiếu với hoàn cảnh thực tế cụ thể của tổ, TCM đưa ra một số đề xuất đối với - 21 - lãnh đạo nhà trường hoặc các đơn vị, cá nhân có liên quan đê tăng cường sự hỗ trợ hoặc kết hợp hành động Với những nội dung như trên, bản kế hoạch năm học của TCM là kế hoạch hành động mang tính hướng đích của tập thể TCM trong năm học. b. Hình thức trình bày bản kế hoạch TCM: . Theo hình thức mang tính truyền thống và phổ biến, bản kế hoạch TCM được trình bày theo thể thức văn bản hành chính, có bố cục gồm 3 phần: Phần 1: Thể thức hành chính, bao gồm: a) tên chủ thể của kế hoạch (Trường và TCM); b) Quốc hiệu; c) Thời gian; d) tên văn bản; đ) các căn cứ pháp lý. Phần 2: Nội dung chính: bao gồm 5 nội dung (như trên). Phần 3: Chủ thể lập kế hoạch ký tên và Hiệu trưởng phê duyệt. Có thể khái quát về quy trình lập kế hoạch TCM như hình 3.1 SREM Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoạch TCM QUY TR ÌNH XÂ Y DỰNG KẾ HOẠC H TC M TTCM xây dựng dự thảo kế hoạch TCM TTCM điều chỉnh kế hoạch TCM TTCM hoàn thiện kế hoạch TCM Thông qua, lấy ý kiến của tập thể TCM Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch của TCM TTCM công bố và triển khai thực hiện KH TCM Đạt Chưa đạt Hình 3.1: Quy trình xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn 3.1.2. Hỗ trợ tổ trưởng tổ chuyên môn trong quản lý hoạt động thực hiện chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy 3.1.2.1. Xây dựng quy trình quản lý để tổ trưởng tổ chuyên môn triển khai Ngay từ đầu năm học sau khi ổn định nhân sự và phân công chuyên môn, tổ trưởn
Tài liệu đính kèm: