Qua nhiều năm áp dụng Chương trình Giáo dục phổ thông mới, chúng ta
đã, đang gặt hái được những kết quả khả quan, không dừng ở đó mỗi người giáo
viên vẫn không ngừng suy nghĩ, tìm tòi làm thế nào để nâng cao chất lượng của
bộ môn, lớp mình dạy, làm thế nào để tạo cho các em hứng thú học tập, yêu
thích môn học, phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện thao tác tư duy cơ bản.
Với bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh
học THPT, ngoài những hình thức tổ chức lớp học tích cực tôi tiếp thu được từ
các buổi tập huấn, tham dự các tiết dạy giáo viên giỏi, các tiết thao giảng và bản
thân trải nghiệm trong quá trình giảng dạy, học hỏi, tham khảo đồng nghiệp tôi
nhận thấy thông qua hoạt động làm việc theo nhóm dưới hình thức thi đua giáo
viên có thể khơi dậy và khai thác khả năng học tập tích cực chủ động ở học sinh,
giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua cách làm việc chung nhóm.
Từ ý nghĩ trên tôi đã tìm tòi và thực nghiệm trên lớp dạy của mình và
nhận được kết quả như mong muốn. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra kinh
nghiệm của mình về “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức
các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi ” cụ thể của bản thân đã
thực hiện khi giảng dạy.
Qua nghiên cứu sáng kiến này, bản thân tôi nhằm hướng tới mục đích
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn Sinh học qua hình thức tổ chức các
hoạt động nhóm.
n đưa ra kinh nghiệm của mình về “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi ” cụ thể của bản thân đã thực hiện khi giảng dạy. Qua nghiên cứu sáng kiến này, bản thân tôi nhằm hướng tới mục đích nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn Sinh học qua hình thức tổ chức các hoạt động nhóm. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Học sinh thuộc các lớp 10 ban cơ bản thuộc Trường THPT Lê Lợi -Thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị. 2 Dựa vào kết quả khảo sát đầu năm học 2019 - 2020 về học lực của các lớp khối 10 ban cơ bản, tiến hành chọn ra 4 lớp có học lực tương đương nhau, trong đó 2 lớp thực nghiệm là 10B1 và 10B2, 2 lớp đối chứng là 10B4 và 10B6. 2. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu về chương trình, nội dung sách giáo khoa môn sinh học lớp 10 cơ bản, đối tượng học sinh lớp 10 và việc thực hiện mục tiêu dạy học hiện nay của trường THPT Lê Lợi. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận: Phân tích - tổng hợp - khái quát. - Nghiên cứu thực tiễn: Chủ yếu rút ra từ thực tế kinh nghiệm của bản thân và các bạn đồng nghiệp qua quan sát, thực hành, kiểm tra, đối chiếu chất lượng. 3 PHẦN II. NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1. Đặc điểm dạy học theo nhóm - Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp như mô hình học truyền thống. - Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh phải giải quyết. - Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng hợp tác giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm. - Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ học tập được đặt ra cho mỗi nhóm. 2. Vai trò của hình thức học tập theo nhóm - Học tập theo nhóm nuôi dưỡng một môi trường học tập có lợi, tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các phương pháp, nguyên tắc diễn đạt ngôn ngữ. Các học sinh nhút nhát, thường là ít phát biểu trong lớp sẽ có môi trường động viên để tham gia xây dựng bài. Với việc thảo luận cùng với các thành viên khác trong lớp và nhóm, nhiệm vụ học tập được giải quyết dễ dàng hơn. Thông qua trao đổi trong nhóm kết hợp được sức mạnh của từng cá nhân, dẫn đến sự hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong học tập. - Trong các giờ học theo nhóm, cùng một đơn vị thời gian nhưng có thể huy động được nhiều học sinh tham gia vào các hoạt động học tập. 3. Thái độ học tập của học sinh - Đa số học sinh coi trọng các môn như : Toán, Văn, Tiếng anh và các môn liên quan đến khối học, ngành học mà các em theo đuổi. Còn những môn khác các em đa phần rất ít quan tâm hoặc học theo kiểu đối phó để lấy điểm. - Bên cạnh đó, một số học sinh có ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao: còn làm việc riêng, mất trập trung, lười học - Riêng đối với trường THPT Lê Lợi: chủ yếu các em đều lựa chọn các ngành học theo ban KHXH, số HS chọn ngành nghề có môn sinh và theo khối B là rất ít. 4. Phương pháp dạy và học - Hiện nay, GV vẫn còn quen với cách dạy học truyền thống theo lối thụ động dẫn đến HS ít có cơ hội trao đổi, thảo luận với nhau nên các hoạt động học của các em bị hạn chế, không khí học tập đơn điệu, tẻ nhạt - Giáo viên vẫn thường áp dụng tiến trình dạy học cứng nhắc, lặp đi lặp lại, chưa có tính chất sáng tạo nhằm thu hút học sinh. - Không khí lớp học chưa thật sự cởi mở, thân thiện, một số giáo viên gây áp lực, căng thẳng cho học sinh ngay từ phút đầu tiên vào tiết học. Từ đó làm cho học sinh không thật sự mạnh dạn phối hợp với giáo viên trong quá trình dạy học. 4 5. Khảo sát điều tra Tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 320 HS của tất cả các lớp 10 ban cơ bản vào thời gian đầu năm học 2019 - 2020: Lớp 10B1 10B2 10B3 10B4 10B5 10B6 10B7 10B8 Sĩ số 38 40 40 41 40 42 39 40 Nội dung khảo sát: Câu 1: Trong các môn học sau em thích nhất là môn nào? Toán học Vật lí Hóa học Sinh học Văn học Lịch sử Địa lí Ngoại ngữ Câu 2: Chọn một lý do khiến em chưa hứng thú học môn Sinh học là: A. Vì em không theo chuyên ngành có môn Sinh. B. Vì đây là môn học khô khan, nhàm chán. C. Vì nội dung kiến thức khó tiếp thu. D. Vì cách dạy của giáo viên chưa phù hợp. Câu 3: Trong tiết học môn sinh, em thấy các hoạt động nào giúp em có hứng thú học bài và tiếp thu tốt kiến thức? A. Giáo viên tổ chức dạy học theo nhóm. B. Giáo viên tổ chức các trò chơi nhỏ trong tiết học. C. Chỉ mình giáo viên truyền đạt kiến thức xuyên suốt tiết dạy. D. Các em tự soạn hết nội dung cả bài và giáo viên chốt kiến thức. Kết quả phiếu thăm dò: Câu 1: Số học sinh yêu thích các môn học như sau Bảng 1. Tỉ lệ học sinh đánh giá yêu thích các môn học Môn Toán Lí Hóa Sinh Văn Sử Địa Ngoại ngữ Số lượng 77 33 43 26 65 30 38 49 % 21,3 9,1 11,9 7,2 18,1 8,3 10,5 15,3 Câu 2: A. 47% B. 23% C. 19% D. 11%. Câu 3: A. 96% B. 94% C. 2 % D. 1%. Qua kết quả trên và những gì tôi quan sát được trong những tiết dạy thực tế trên lớp, tôi nhận thấy môn sinh học là môn ít được học sinh yêu thích đồng thời phương pháp giảng dạy của giáo viên còn chưa thực sự lôi cuốn. Đại đa số Biểu đồ 1. Tỉ lệ học sinh yêu thích các môn học 7,2% 0 5 10 15 20 25 Toán Lí Hóa Sinh Văn Sử Địa Ngoại ngữ % 5 các em mong muốn được học tập môn sinh theo hướng tích cực và chủ động hơn như hoạt động nhóm, khám phá kiến thức thông qua trò chơi. Từ thực trạng đó dẫn đến chất lượng học tập bộ môn chưa cao. Từ những thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn áp dụng biện pháp “Nâng cao hiệu quả dạy học môn sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi” như sau: II. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản: Điểm xuất phát Giáo viên Học sinh Đối tượng học tập Bước 1: Hướng dẫn Tự nghiên cứu Kinh nghiệm cá nhân Bước 2: Tổ chức HS HS (hợp tác, thảo luận) Kinh nghiệm cá nhân Bước 3: Tổ chức Nhóm Nhóm (hợp tác, thảo luận) Nội dung học tập Bước 4: Trọng tài, cố vấn Tự điều chỉnh kiến thức thu nhận được Tri thức cá nhân Điều này được thể hiện rõ qua các bước trong quy trình sau: Các bước Giáo viên (GV) Học sinh (HS) Bước 1 - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm - Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm - Nhận xét, phát hiện vấn đề - Tham gia vào các nhóm, tổ chức nhóm - Thu thập thông tin, tái hiện tri thức chuẩn bị làm việc trong nhóm Bước 2 - Kích lệ HS làm việc, khuyến khích sự tham gia của mỗi cá nhân HS vào các hoạt động học tập chung của nhóm. - Đưa ra những câu hỏi gợi ý khi thảo luận bế tắc hoặc đi chệch hướng. - Tự đặt mình vào các tình huống, tự sắm vai đưa ra cách xử lý tình huống, trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, xử lý thông tin. - Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến của mình, khai thác những gì đã hợp tác với bạn hoặc tham khảo thêm ý kiến của GV để bổ sung sản phẩm ban đầu của mình Bước 3 - Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo kết quả. - Ghi lại những điểm nhất trí và chưa nhất trí, những khía cạnh mà các nhóm bỏ qua. - Tổ chức thảo luận toàn lớp - Đại diện các nhóm trình bày, bảo vệ sản phẩm của mình trước lớp. - Tỏ thái độ trước những ý kiến của các nhóm khác - Khai thác bổ sung ý kiến của các nhóm khác, 6 Bước 4 - Tóm tắt từng vấn đề. - Đưa ra những nhận xét đánh giá về kết quả của từng nhóm, từ đó đưa ra các kết luận khoa học - Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo - So sánh, đối chiếu kết luận của GV và của các bạn với sản phẩm ban đầu của mình. - Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh những gì cần thiết. - Tự rút kinh nghiệm về cách học, cách sử lý tình huống, cách giải quyết vấn đề của mình. III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM 1. Thành phần nhóm - Tuỳ thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có nhiều cách chia nhóm. Thông thường để đảm bảo học sinh cùng làm việc nên xếp mỗi nhóm từ 2 đến 8 học sinh. - Mỗi nhóm có những học sinh có khả năng cao có thể đóng vai trò “nhóm trưởng - giáo viên”. - Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác nhau gắn liền với việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh các kỹ năng xây dựng đồng đội bao gồm: + Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác và biết nhận lượt mình. + Khả năng biểu đạt được một quan điểm. + Khả năng nghe quan điểm của người khác. + Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận. 2. Ra quy tắc cho nhóm - Hướng dẫn cho học sinh ngay từ những lần đầu tiên làm việc theo nhóm theo nguyên tắc: + Các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết các vấn đề học tập của nhóm. + Ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết + Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi... - Ghép nhóm và giao nhiệm vụ phù hợp cho từng nhóm: “Thành công trong hoạt động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được HS vào với nhau, giao việc đúng cho nhóm.” - Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước khi trao đổi với giáo viên. 3. Giao việc cho nhóm Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng phiếu học tập giao việc, bằng viết trên bảng ... Nếu các thành viên trong nhóm phải giải quyết những vấn đề khác nhau thì giáo viên cần định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên từ đầu. GV chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ. a. Điều khiển thảo luận 7 - GV phải chú ý đến việc bố trí chỗ ngồi sao cho mọi HS tham gia thảo luận có thể nhìn thấy mặt nhau một cách rõ ràng. - Trong dạy học qua thảo luận GV không nên can thiệp sâu vào cuộc thảo luận, thể hiện đúng vai trò của mình: + GV với tư cách chuyên gia: Trong nhiều tình huống GV cần phải đóng vai trò chuyên gia, duy trì sự chú ý của các cá nhân hay các nhóm, dẫn dắt HS đến những cấp độ hiểu biết cao hơn thông qua các phương pháp dạy học trực tiếp. + GV với tư cách là người tạo điều kiện: GV không cần thường xuyên tham vấn, GV chỉ nên can thiệp khi các nhóm bị lạc đề. + GV với tư cách người tham gia: Tức là làm cho HS nói và nghe nhau nói, chứ không phải chỉ đạo mọi điều HS nói qua GV. b. Bắt đầu thảo luận - GV trình bày kế hoạch chuẩn bị thảo luận cũng như giao nhiệm vụ cho cả lớp, cho từng nhóm hoặc từng người chuẩn bị để báo cáo (GV thông báo cho HS cách tổ chức nhóm theo từng giai đoạn). GV có thể bắt đầu phần thảo luận bằng việc trình bày trực quan, chiếu phim...hoặc tạo ra sự bất đồng ý kiến để kích thích thảo luận. Phương pháp phổ biến nhất là bắt đầu thảo luận bằng đặt câu hỏi. - HS có thể được thông báo trước các vấn đề thảo luận để chuẩn bị hoặc chuẩn bị trong một thời gian ngắn tùy theo nội dung và khối lượng vấn đề thảo luận. c. Tiến hành thảo luận - GV trình bày ngắn gọn mục đích, yêu cầu và nội dung vấn đề thảo luận - GV nên chia HS thành những nhóm nhỏ để thảo luận, có thể thảo luận theo cặp trước khi thảo luận chung. Gọi tên HS để khuyến khích tham gia thảo luận. Giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị và chỉ định HS sẽ báo cáo vấn đề thảo luận trước lớp. - Đôi khi phiếu học tập giao việc sẽ có đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm. 4. Đánh giá hoạt động nhóm - Đánh giá quá trình và kết quả hoạt động nhóm là việc quan trọng, GV cần theo dõi hành vi hợp tác của các nhóm. - Quan sát HS làm việc trong các nhóm. - Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến bộ của mỗi thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kết quả học tập chung của cả nhóm. - Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học sinh và nhận thức được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM 1. Các hoạt động đơn lẻ Yêu cầu các nhóm tiến hành giải một bài tập, ví dụ: thiết kế một thí nghiệm, trả lời một câu hỏi... Bài tập này cần phải hết sức rõ ràng và nếu cần thì nên chia nhỏ. Nếu có thể ta vừa ra đề bài cho cả nhóm vừa yêu cầu nhiệm vụ cho từng cá nhân. Ví dụ Yêu cầu mỗi học sinh ghi chép lại các phát hiện của cả nhóm. Nếu sau phần hoạt 8 Mô hình nhóm 2 học sinh động nhóm ta có chuẩn bị phần bài tập cho cá nhân, làm như vậy từng cá nhân học sinh sẽ nắm bài tốt hơn. 2. Bài tập giống nhau, tuỳ chọn khác nhau Bài tập các nhóm có thể giống nhau hoặc giáo viên cho một số lựa chọn để các nhóm tự quyết định. Mỗi nhóm có thể làm các bài tập khác nhau, sau đó, kết quả nghiên cứu của nhóm sẽ được trình bày lại trước lớp. Ta thường có thể sử dụng các bài tập tự do. 3. Cạnh tranh thi đua giữa các nhóm Các nhóm cùng làm một bài tập, mục đích là để thi đua giữa các nhóm. Bài tập ở đây có thể là đưa ra một cách giải quyết một vấn đề, thiết kế một thí nghiệm 4. Gánh xiếc Mỗi nhóm sẽ tiến hành cùng một sêri bài tập nhưng theo thứ tự khác nhau, vì thế vào bất kỳ thời điểm nào ta cũng có các nhóm tiến hành các hoạt động khác nhau; nhưng đến cuối giờ các nhóm đều thực hiện xong phần việc của mình. Phương pháp này cho phép tiến hành được các bài tập có đòi hỏi giáo cụ và đồ dùng thí nghiệm nhưng không đủ cho cả lớp. Ví dụ: Có 3 nhóm A, B, C. Trong ma trận thứ nhất có 3 bài tập và thời lượng như nhau; ma trận thứ 2 có thể dùng 5 bài tập trong đó có bài tập 1 có thời gian dài gấp đôi các bài tập khác. Nhóm Bài tập A 1 2 3 B 2 3 1 C 3 1 2 Ma trận 1: 3 bài tập có cùng thời lượng và thời gian quay vòng là sau 10 phút Nhóm Bài tập A 1 1 2 3 4 5 B 2 3 4 5 1 1 C 4 5 1 1 2 3 Ma trận 2: Bài tập 1 kéo dài 10 phút, các bài tập khác kéo dài 5 phút. Thời gian quay vòng cũng sau 10 phút V. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM 1. Làm việc theo cặp 2 học sinh (Pairwork) Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực. 9 2. Làm việc theo nhóm 4 - 5 học sinh hoặc 7 - 8 học sinh (Group work) Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình huống do giáo viên nêu ra. Mô hình nhóm 4 - 5 học sinh 3. Nhóm chuyên gia hay nhóm chuyên sâu (JigsawII) Ở đây, tổ chức các nhóm có tính luân chuyển. Trước hết, giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm (nhóm gốc) gồm những học sinh có trách nhiệm cùng nhau tìm hiểu về những thông tin đầy đủ, trong đó mỗi học sinh được phân công tìm hiểu một phần của các thông tin đó. Sau đó lập nhóm chuyên sâu (nhóm chuyên gia). Nhóm chuyên sâu Nhóm chuyên sâu Nhóm xuất phát Nhóm chuyên sâu Nhóm chuyên sâu 4. Nhóm kim tự tháp (Pyramid) Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài học. Đầu tiên giáo viên nêu một vấn đề cho các học sinh làm việc độc lập. Sau đó ghép 2 học sinh thành một cặp để các học sinh chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến các cặp sẽ tập hợp thành nhóm 8, nhóm 16Cuối cùng cả lớp sẽ có 1 bảng tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp tốt nhất để giải quyết một vấn đề. Mô hình nhóm kim tự tháp 5. Hoạt động trà trộn (Mingling Activities) Trong hình thức này, tất cả các học sinh trong lớp phải đứng dậy và di chuyển trong lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác. Sự di chuyển khỏi chỗ ngồi cố định làm cho các học sinh cảm thấy thích thú, năng động hơn. Mô hình hoạt động trà trộn E B C A D 10 VI. MỘT SỐ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ KIẾN THỨC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10, 11 VÀ 12 ĐƯỢC THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO NHÓM 1. Thiết kế hình thức tổ chức dạy học theo nhóm 2 HS - Ví dụ : Kiến thức Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật. (bài 1- sinh 10 ban cơ bản) + Tổ chức: Hoạt động nhóm 2 HS, thảo luận nội dung: Phiếu học tập : Nghiên cứu mục I.1 SGK: - Chất dinh dưỡng là gì? - Kể tên một số chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật? 2. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm 4 - 5 HS hoặc 7 - 8 HS - Ví dụ : Kiến thức Bài 1 “Các cấp tổ chức của thế giới sống” (sinh 10 ban cơ bản) . + Tổ chức: Hoạt động nhóm 4 - 5 HS (Hoạt động trao đổi). Phiếu học tập 1: (nhóm 1) - Em hãy đọc thông tin SGK trang 6 và cho biết thành phần cấu tạo nên tế bào và thành phần chính của tế bào? - Tại sao nói cấp độ tế bào là cấp độ tổ chức cơ bản của sự sống? - Các đại phân tử như prôtêin, axit nuclêic, các siêu cấu trúc như các màng bào quan có phải là vật chất sống không? Tại sao không xếp chúng vào các cấp tổ chức của sự sống? Phiếu học tập 2: (nhóm 2) - Bằng những hiểu biết của mình, em hãy cho biết vì sao cơ thể sinh vật thích nghi được với môi trường sống thay đổi? - Em hãy tìm các ví dụ về cấp tổ chức cơ thể, dưới cơ thể và hoàn chỉnh sơ đồ sau: Tế bào ------- ------- cơ thể - Nếu mô cơ tim, quả tim cũng như hệ tuần hoàn bị tách ra khỏi cơ thể chúng có hoạt động, bơm máu và tuần hoàn máu được không? Tại sao? - Em hãy kể tên và chức năng 1 số mô, cơ quan, hệ cơ quan mà em biết? Phiếu học tập 3: (nhóm 3) - Tìm ví dụ về quần xã? Khái niệm quần xã? - Vì sao ở cấp quần xã sinh vật giữ được mức cân bằng? - Hãy sắp xếp tên các quần xã tương ứng theo nhiều cách gọi: + Theo địa điểm phân bố + Theo chủng loại phát sinh + Theo dạng sống + Theo loài hay nhóm sinh vật SV ưu thế 11 Phiếu học tập 4: (nhóm 4) - Em hãy đọc thông tin trong SGK và cho biết, tại sao nói quần thể là đơn vị sinh sản và tiến hóa? Cho ví dụ về quần thể? Có nhận xét gì về các cá thể trong quần thể? - Em biết gì về đơn vị phân loại loài? Phiếu học tập 5: (nhóm 5 ) - Tìm ví dụ về hệ sinh thái? Khái niệm hệ sinh thái? - Cho biết cấp độ tổ chức sống cao nhất và lớn nhất của hệ thống sống là gì? Vì sao? 3. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm kim tự tháp - Ví dụ : Kiến thức Bài 6. “Cấu trúc và chức năng của ADN” (Lớp 10 – ban cơ bản). + Tổ chức: Hoạt động nhóm kim tự tháp đối với Phiếu học tập học tập sau: Phiếu học tập - Quan sát hình 6.1 SGK trang 27, em hãy cho biết (nhóm 2 HS) + Có mấy loại nuclêôtit, là những loại nào? Thành phần của nuclêôtit? + Các nuclêôtit cấu thành nên axit nuclêic bằng cách nào? - Vì sao tên gọi của các loại nuclêôtit chính là tên của bazơ nitric? Vì sao axit nuclêic có nghĩa là axit nhân? (nhóm 4 HS) - Quan sát hình 6.1 SGK trang 27, em hãy mô tả cấu trúc phân tử ADN và cho biết tại sao ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng? (nhóm 8 HS) 4. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm chuyên gia Ví dụ : Kiến thức Bài 4. “Cacbohiđrat” (Lớp 10 – ban cơ bản). + Tổ chức: Hoạt động nhóm chuyên gia Đặt vấn đề: Từ công thức cấu tạo chung của gluxit: Cn(H2O)n , em hãy cho biết vì sao gluxit được gọi là cacbohiđrat? - Quan sát hình 4.1 SGK trang 20 tìm hiểu xem saccarit có mấy nhóm chính? Tiếp tục phân HS vào các nhóm gốc và cho hoạt động nhóm chuyên gia đối với phiếu học tập giao việc 1, 2, 3. Phiếu học tập 1: - Kể tên các loại đường đơn em biết? Các loại đường này có gì khác biệt nhau trong cấu trúc? -Vì sao đường đơn còn được gọi là đường khử? - Em cho biết vai trò của các loại đường đơn? (có trong các loại thực phẩm nào?) Phiếu học tập 2: - Phân biệt monosaccarit với disaccarit? - Kể tên các loại đường đôi mà em biết, chúng có trong các loại thực phẩm nào? - Vai trò của đường đôi? 12 Phiếu học tập 3: - Đường phức được hình thành như thế nào? Kể tên các đường phức mà em biết? - Chức năng của đường phức? Phiếu học tập 4: (Phát cho HS sau khi HS trở về nhóm gốc) - So sánh đường đôi và đường đơn? - Đường phức có gì khác với đường đôi và đường đơn? 5. Thiết kế hình thức dạy học theo kiểu hoạt động trà trộn Ví dụ 1: Kiến thức Bài 4. “Các nguyên tố hoá học của và nước” (Lớp 10 ban cơ bản). + Tổ chức: Hoạt động trà trộn để thực hiện nội dung học tập sau: Phiếu học tập 1. Em hãy kể tên các nguyên tố hoá học mà em biết? Có khoảng bao nhiêu nguyên tố cấu thành nên cơ thể sống? 2. Vì sao trong tự nhiên có nhiều nguyên tố nhưng chỉ có c
Tài liệu đính kèm: