PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, tiếng Anh được sử dụng ở hầu hết mọi lĩnh vực trong cuộc sống và
nó được coi là ngôn ngữ quốc tế số một trên thế giới. Nó được coi là “chìa khóa
vàng” cho sự hợp tác và cùng phát triển giữa các quốc gia trên thế giới với nhau.
Vì thế, việc học và sử dụng tiếng Anh ngày càng tăng. Ở Việt Nam, tiếng Anh
ngày càng chiếm vị trí quan trọng và đang là môn ngoại ngữ được sử dụng phổ
biến nhất. Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1400/QĐ-
TTg, phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân”
(gọi tắt là đề án ngoại ngữ 2020). Mục tiêu chung của đề án là “Thực hiện đổi
mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo
đến năm 2020 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ
của nguồn nhân lực .”. Có thể thấy rằng, để Việt Nam có thể đi tắt, đón đầu,
để con người Việt Nam có thể vươn lên tầm cao trí tuệ thế giới, thì Tiếng Anh
đóng một vai trò quyết định.
Trong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất
vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa
các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng cho trẻ đang ở
ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ đòi hỏi sự đầu tư ở mỗi bài học. Dạy tiếng Anh
nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ đòi hỏi ở người giáo viên không chỉ
khả năng ngôn ngữ mà còn là khả năng khuyến khích, khơi dậy được sự hứng
thú, say mê của học sinh. Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa
dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa
chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ vựng một cách linh hoạt
và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung ở học sinh tiểu học. Tuy nhiên,
qua thực tế giảng dạy tại trường Tiểu học, tôi nhận thấy việc giảng dạy từ vựng
chưa mang lại hiệu quả cao trong giờ học Tiếng Anh. Vậy đâu là nguyên nhân
của hiện tượng trên?
ác cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu. - Học sinh có thể đọc hiểu nhanh các văn bản. Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại, mục đích của việc học tiếng Anh cũng có thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học tiếng Anh nói chung và từ vựng nói riêng cũng phải thay đổi. Người ta dần dần nhận ra những hạn chế của phương pháp Ngữ pháp-Dịch là: - Không giúp học sinh “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi nghe và ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy và bạn bè. - Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều – học sinh hoàn toàn bị động, không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ năng nói của người học bị hạn chế nhiều. 3.2.2. Phương pháp Nghe - Nói Phương pháp Nghe - Nói có những ưu điểm là: - Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là học sinh tiểu học. Người học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên, ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo viên hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau: - Học sinh rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết. - Học sinh áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ là khó. Học sinh không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy lúng túng khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực. Điều này nói lên rằng mặc dù học sinh có thể nhắc lại từ một cách hoàn hảo xong các em không hiểu rõ nghĩa của từ và không có khả năng sử dụng từ trong những ngữ cảnh khác với điều đã được học. 3.2.3. Phương pháp giao tiếp Phương pháp giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Mục tiêu cuối cùng của dạy học ngoại ngữ là phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngôn ngữ. Mục đích cuối cùng của học sinh học từ vựng không chỉ biết được cách đọc, cách viết và nghĩa của từ mà cần phải đạt được năng lực giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó để giao tiếp. Với quan điểm lấy năng lực giao tiếp của học sinh làm trung tâm thì từ vựng được coi là một trong ba thành tố làm thành công cụ hay phương tiện để hình thành và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ. Việc dạy và học từ vựng theo phương pháp giao tiếp được tuân theo những nguyên tắc sau: - Dạy và học từ thông qua luyện tập các kĩ năng giao tiếp Việc học từ thông qua qua các kĩ năng giao tiếp giúp người học hiểu nghĩa từ dễ dàng hơn vì các kĩ năng giao tiếp luôn mang ngữ cảnh giao tiếp cụ thể và sinh động. Mặt khác việc học từ thông qua các kĩ năng giao tiếp kích thích nhu cầu sử dụng từ mới như một công cụ phát triển các kĩ năng. - Dạy và học từ có tần suất sử dụng cao Việc chọn các từ có tần suất sử dụng cao để dạy sẽ giúp việc học từ đạt hiệu quả cao hơn vì những từ đó được người học sử dụng thường xuyên trong nhiều tình huống giao tiếp khác nhau. - Dạy và học từ một cách tổng thể Chúng ta đều biết học từ mà chỉ chú ý đến nghĩa sẽ không đặt được mục đích giao tiếp cao. Do đó khi dạy và học từ cần chú ý đến các khía cạnh khác của từ như: hình thái chữ viết (spelling), cách phát âm (pronunciation), hình thái ngữ nghĩa (lexical meaning), hình thái ngữ pháp (grammatical form) và cách sử dụng (use). - Dạy và học từ thông qua nhiều thủ thuật khác nhau MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC Như đã nói ở trên, giáo viên cần sử dụng các thủ thuật khác nhau để giới thiệu từ mới hoặc kết hợp nhiều thủ thuật để giới thiệu một từ mới. Việc làm này giúp dạy từ vựng có hiệu quả hơn và giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Một điều cần lưu ý là dịch từ mới sang tiếng mẹ đẻ là một thủ thuật dạy từ có kết quả, song giáo viên nên hạn chế sử dụng thủ thuật này vì việc phụ thuộc quá nhiều vào dịch sẽ làm giảm khả năng giao tiếp của học sinh. - Dạy và học từ thông qua luyện tập thực hành Giáo viên cần tổ chức các hoạt động thực hành và ôn luyện củng cố từ thông qua nghe, nói, đọc và viết để tăng độ trôi chảy khi sử dụng từ. Các hoạt động này sẽ giúp học sinh tập trung vào việc nhận biết và sử dụng từ đã học thành thạo trong từng ngữ cảnh. - Chú trọng đến vai trò của học sinh trong việc dạy và học từ vựng Giáo viên cần khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào việc học từ thông qua một quá trình lâu dài và liên tục. Mặc dù giáo viên có thể cung cấp cho học sinh các thông tin về từ vựng và hỗ trợ học sinh trong quá trình học từ. - Dạy và học từ thông qua sử dụng từ điển Giáo viên cần hướng dẫn và khuyến khích học sinh Tiểu học sử dụng từ điển tranh, giúp các em làm quen với việc sử dụng chúng, vì từ điển là phương tiện tra cứu đắc lực cho việc học từ sau này. Việc hướng dẫn sử dụng từ điển sẽ giúp người học nâng cao khả năng tự học đồng thời góp phần làm cho việc dạy từ đạt hiệu quả cao. Tóm lại, phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương pháp giao tiếp coi hình thành và phát triển bốn kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp giao tiếp thực sự giúp cho người học có khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế đó là: Phương pháp giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) không được quan tâm một cách thích đáng. Kết quả là một số người học cảm thấy khó có thể “giao tiếp” vì họ làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một khi không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ. Mỗi phương pháp ra đời sau đều được coi như một cố gắng kế thừa những thành tựu và khắc phục nhược điểm của phương pháp ra đời trước nó. Vì vậy là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần lựa chọn và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC dạy từ cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng bài học cụ thể để giúp học sinh tiếp thu bài tốt nhất. 3.3. Biện pháp 3: Thành thạo quy trình giảng dạy từ vựng 3.3.1. Cách chọn từ để dạy Tiếng Anh có hàng trăm ngàn từ, vì thế việc dạy từ mới quả là một nhiệm vụ không hề dễ dàng đối với các giáo viên ngoại ngữ. Tuy nhiên cần nhớ là trung bình một người nói tiếng bản ngữ chỉ dùng khoảng năm nghìn từ trong giao tiếp hằng ngày. Hơn nữa, học sinh không cần phải dùng chính xác tất cả những từ đã học vì đôi lúc các em chỉ cần nhận ra và hiểu được thông điệp mà những từ đó chuyển tải. Vì thế, việc chọn từ để dạy dựa vào tần suất sử dụng và công dụng của từ theo nhu cầu của học sinh là rất quan trọng. Ở môi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khít với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể cần xem xét theo mục đích của đề tài mà tôi chọn. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề: - Từ chủ động (active vocabulary) - Từ bị động (passive vocabulary) Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn. Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động. - Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: Form; Meaning và Use Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ. -Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu học theo tôi chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. - Trong khi lựa chọn từ để dạy, tôi xem xét đến hai điều kiện sau: + Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không? MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC + Từ đó có khó so với trình độ học sinh không? - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta phải dạy cho học sinh nắm vững với những biện pháp cụ thể tôi sẽ nêu bên dưới. - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay. - Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán. 3.3.2. Các bước dạy từ Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu. Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất: - Bước 1: “Nghe”, cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc dùng CD giọng bản ngữ là tốt nhất. - Bước 2: “Nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các em. - Bước 3: “Đọc”, viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh. - Bước 4: “Viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. - Bước 5: Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ không. - Bước 6: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu. - Bước 7: Cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học. 3.4. Biện pháp 4: Áp dụng tốt các kĩ thuật làm rõ nghĩa của từ. Trong Tiếng Anh mỗi từ thường có hai mặt: nghĩa của từ và cách sử dụng. Nghĩa của từ và cách chúng được dùng như thế nào là hai vấn đề khác nhau. Có nhiều trường hợp khi tra từ điển chúng ta có thể hiểu được nghĩa của từ, song không phải như vậy là đã biết cách sử dụng từ đó. Cách sử dụng của một từ phụ thuộc vào chức năng của từ trong câu, ngữ cảnh, thói quen của người sử dụng và MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC các mối quan hệ của họ với môi trường văn hóa và xã hội. Sau đây là những thủ thuật làm rõ nghĩa từ: a. Sử dụng trực quan: Nội dung: Đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ, hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ Chúng có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn. b. Sử dụng ngôn ngữ đã học: - Định nghĩa, miêu tả: Học sinh sẽ dựa vào từ đã học và hiểu biết cơ bản để đoán ra nghĩa của từ qua định nghĩa của giáo viên. Thủ thuật này tạo cho học sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình học tập đồng thời rèn kỹ năng nghe cho học sinh. Ví dụ 1: Dạy từ “Elephant” + Giáo viên: It is very big and it has a long nose. What is it? + Học sinh: Is it an elephant? + Giáo viên: Yes! Ví dụ 2: Dạy từ “Snake” + Giáo viên: It’s small. It’s very long. What’s is it? + Học sinh: Is it a snake? + Giáo viên: Yes! - Sử dụng từ đồng nghĩa (synonyms) và từ trái nghĩa (antonyms) Ta sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để làm rõ nghĩa của một từ khi học sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa. a. Từ đồng nghĩa (synonyms) Start – begin; Big – large Fall – autumn; Eraser – rubber b. Từ trái nghĩa (antonyms) Young – old; New – old Small – big; Thick – thin - Sử dụng các quy tắc hình thành từ, tạo từ: Học sinh có thể đoán được nghĩa của từ nhờ từ gốc. Với quy tắc này giáo viên không những giúp học sinh nắm kiến thức mà còn mở rộng vốn từ cho học sinh Work – worker; Drive – driver; Speak – speaker Sea – seafood; Happy – unhappy; Like – dislike MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC - Sử dụng các tình huống: Giáo viên thiết lập tình huống thật đơn giản, dễ hiểu bằng Tiếng Anh, học sinh đoán nghĩa qua tình huống, có thể bắt chước và sử dụng từ vào ngữ cảnh giao tiếp và rèn kĩ năng nghe. Ví dụ: This is my brother. He’s very lazy. He gets up late, and he doesn’t do anything. I say to him, “Don’t be lazy! Do your homework!” - Khuyến khích học sinh đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh: Ví dụ: - My school is small. There are ten classrooms. - Lan’s school is big. There are nineteen classrooms. - Đưa ra ví dụ giúp học sinh hiểu rõ nghĩa từ - Sử dụng công cụ dịch (Translation): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. Cần lưu ý nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thủ thuật này sẽ gây cho học sinh cảm giác đơn điệu, nhàm chán, không phát huy được tính tư duy, sáng tạo của các em. Ví dụ: delicious; wonderful; beautiful c. Phối hợp nhiều kỹ thuật trong dạy từ vựng: Trong quá trình giới thiệu từ mới giáo viên nên phối hợp các kỹ thuật với nhau. Chẳng hạn giáo viên thiết lập tình huống bằng Tiếng Anh, học sinh sẽ cố gắng nghe và đoán từ trong ngữ cảnh, kết hợp thể hiện bằng động tác, điệu bộ và yêu cầu học sinh đặ câu sử dụng từ đó. Ví dụ: Phối hợp giữa các kỹ thuật sau để dạy từ “skip” - Cho HS xem tranh - GV thực hiện động tác - HS bắt chước động tác - Đưa ra ví dụ - Dịch sang Tiếng Việt - Giáo viên: + Look: He can skip + Now, look at me: I can skip (GV thực hiện động tác “nhảy dây”) + She can skip (1 HS chạy) - Học sinh: skip - Giáo viên: What does it mean Vietnamese? - Học sinh: Nhảy dây (HS dịch sang tiếng việt) 3.5. Biện pháp 5: Sử dụng hiệu quả các biện pháp củng cố từ vựng MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC Quên từ mới là một căn bệnh phổ biến ở học sinh tiểu học. Nhiều học sinh nói rằng mặc dù đã nhắc đi nhắc lại một từ mới nào đó rất nhiều lần. Một số nhà nghiên cứu cho rằng căn nguyên của việc quên thông tin là do chúng ta không sử dụng thông tin được lưu trong trí nhớ thường xuyên và dần dần chúng biến mất khỏi bộ nhớ. Vì vậy giáo viên cần vận dụng hiểu biết về cách thức lưu giữ thông tin của não bộ để nâng cao chất lượng học từ vựng của học sinh. 3.5.1. Làm cho bài học dễ ghi nhớ Có rất nhiều cách để làm cho bài giảng dễ dàng đi vào bộ nhớ của học sinh như dùng tranh ảnh; lồng từ mới vào những ngữ cảnh sử dụng thực tế, thú vị; kể những câu chuyện tiếng Anh có những từ mà học sinh cần học. Bên cạnh đó, giáo viên có thể tạo điều kiện để học sinh có thể sử dụng những từ mới học ấy theo cách riêng của từng em để hoàn thành những nhiệm vụ học tập thực sự hữu ích cho các em trong cuộc sống. 3.5.2. Sử dụng các trò chơi ngôn ngữ giúp củng cố từ vựng đã học Chìa khoá để dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác nhau, sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng trò chơi vui nhộn, nó có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là tạo ra môi trường học tập vui vẻ làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với việc học, khiến các em luôn sẵn sàng tham gia giờ học. Sau đây là những trò chơi nhằm củng cố và tăng vốn từ cho học sinh: * Trò chơi Bingo: Sử dụng trò chơi này nhằm tăng cường năng lực ghi nhớ và nghe hiểu cùa học sinh. Trò chơi này thích hợp để củng cố về các chủ đề như: số đếm (Number), bảng chữ cái (The Alphabet), từ chỉ nghề nghiệp (Occupation), màu sắc (Colors), quả (Fruit), động vật (Animals), trang phục (Clothes), nghề nghiệp (Jobs) Luật chơi: + Giáo viên cho một số từ đã học. + Mỗi học sinh điền những từ vựng đó vào các hình vuông với 9, 16 hoặc 25 ô vuông nhỏ bên trong. + Giáo viên đọc các từ không theo trật tự. + Học sinh đánh dấu P vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó. + Học sinh nào đánh dấu được 3, 4, hoặc 5 ô vuông theo hàng ngang, hàng dọc, hoặc theo đường chéo thì nói “Bingo” và học sinh đó thắng cuộc. Ví dụ: * Trò chơi Crossword (Trò chơi ô chữ) MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC Để kiểm tra vốn từ của các em tôi cũng thường xuyên cho các em chơi trò chơi ô chữ: thông qua hình ảnh gợi ý, các em đoán các chữ cần tìm, nếu đội nào đoán được nhiều ô chữ đúng sẽ thắng cuộc Ví dụ: * Trò chơi Matching (Trò chơi ghép nối) Đây cũng là một họat động rất phổ biến trong tiết dạy từ vựng, HS phải nối từ với nghĩa của nó và ngược lại, hoặc cũng có thể là nối cặp từ trái nghĩa, số ít với số nhiều... tùy theo nội dung hay chủ ý của GV. Luật chơi: - Chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ; Phát wordsheet cho các nhóm; Các nhóm kiểm tra chéo kết quả bài làm của nhau Ví dụ: * Trò chơi Slap the board (Trò chơi Đập bảng) Luật chơi: + Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng. + Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm 6 học sinh + Yêu cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng nhau. + Giáo viên đọc to một từ Tiếng Anh + Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào tranh hoặc từ được gọi. + Học sinh thuộc nhóm nào làm đúng và nhanh hơn thì nhóm đó ghi điểm. + Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc. Ví dụ: Trò chơi Charades (Trò chơi đố chữ) Luật chơi: Trò chơi này giúp các em biết cách dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ. Giáo viên đặt phiếu từ úp mặt xuống thành từng chồng. Một học sinh nhặt phiếu trên cùng, dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ ấy, cả lớp đoán từ, viết vào bảng con. Hoạt động này phù hợp với từ chỉ nghề nghiệp, con vật, các từ chỉ hoạt động Ví dụ: Cho các tranh chỉ hoạt động, 1 HS miêu tả. Lớp viết bảng con. * Trò chơi Jumbled words (Trò chơi sắp xếp chữ cái) Luật chơi: - Giáo viên viết một số từ có các chữ bị xáo trộn lên bảng. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC - Yêu cầu HS sắp xếp lại các chữ cái thành từ có nghĩa. Ví dụ: * Trò chơi The Alphabet (Trò chơi Đoán chữ theo bảng chữ cái) Luật chơi: - Chia lớp làm ba đội. - Giáo viên nói 1 chữ cái. Học sinh tìm các từ bắt đầu bằng chữ cái đó và ghi vào giấy. - Nhóm nào ghi được nhiều từ hơn thì được ghi điểm. Ví dụ: Giáo viên: It starts with A Học sinh: apple, ant, alphabet Giáo viên: It starts with S Học sinh: skip, skate, sky, smile * Trò chơi What’s missing? (Trò chơi Phát hiện từ còn thiếu) Luật chơi: Ở trò chơi này tất cả học sinh đều tham gia độc lập và ghi phần trả lời ra bảng con của mình. Giáo viên cho xuất hiện một số từ, sau đó cho biến mất 1 từ, giáo viên phát hiệt ra từ biến mất và ghi bảng con. thời gi
Tài liệu đính kèm: