Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh Tiểu học

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, tiếng Anh được sử dụng ở hầu hết mọi lĩnh vực trong cuộc sống và

nó được coi là ngôn ngữ quốc tế số một trên thế giới. Nó được coi là “chìa khóa

vàng” cho sự hợp tác và cùng phát triển giữa các quốc gia trên thế giới với nhau.

Vì thế, việc học và sử dụng tiếng Anh ngày càng tăng. Ở Việt Nam, tiếng Anh

ngày càng chiếm vị trí quan trọng và đang là môn ngoại ngữ được sử dụng phổ

biến nhất. Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1400/QĐ-

TTg, phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân”

(gọi tắt là đề án ngoại ngữ 2020). Mục tiêu chung của đề án là “Thực hiện đổi

mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo

đến năm 2020 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ

của nguồn nhân lực .”. Có thể thấy rằng, để Việt Nam có thể đi tắt, đón đầu,

để con người Việt Nam có thể vươn lên tầm cao trí tuệ thế giới, thì Tiếng Anh

đóng một vai trò quyết định.

Trong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất

vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa

các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng cho trẻ đang ở

ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ đòi hỏi sự đầu tư ở mỗi bài học. Dạy tiếng Anh

nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ đòi hỏi ở người giáo viên không chỉ

khả năng ngôn ngữ mà còn là khả năng khuyến khích, khơi dậy được sự hứng

thú, say mê của học sinh. Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa

dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa

chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ vựng một cách linh hoạt

và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung ở học sinh tiểu học. Tuy nhiên,

qua thực tế giảng dạy tại trường Tiểu học, tôi nhận thấy việc giảng dạy từ vựng

chưa mang lại hiệu quả cao trong giờ học Tiếng Anh. Vậy đâu là nguyên nhân

của hiện tượng trên?

pdf 25 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 1468Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các
đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu.
- Học sinh có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.
Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại, mục đích của việc
học tiếng Anh cũng có thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học tiếng Anh nói
chung và từ vựng nói riêng cũng phải thay đổi.
Người ta dần dần nhận ra những hạn chế của phương pháp Ngữ pháp-Dịch là:
- Không giúp học sinh “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người
thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi nghe và
ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy
và bạn bè.
- Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều – học sinh hoàn toàn bị động, không
có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ năng
nói của người học bị hạn chế nhiều.
 3.2.2. Phương pháp Nghe - Nói
Phương pháp Nghe - Nói có những ưu điểm là:
- Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là học sinh tiểu học. Người
học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên,
ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo viên hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn
giản.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau:
- Học sinh rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh
phương thức dạy học cần thiết.
- Học sinh áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao
tiếp ngôn ngữ là khó. Học sinh không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ
được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có khả năng nghe
hiểu, nhớ và bắt chước ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng
quên và cảm thấy lúng túng khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực.
Điều này nói lên rằng mặc dù học sinh có thể nhắc lại từ một cách hoàn hảo
xong các em không hiểu rõ nghĩa của từ và không có khả năng sử dụng từ trong
những ngữ cảnh khác với điều đã được học.
 3.2.3. Phương pháp giao tiếp
 Phương pháp giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ
biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Mục tiêu cuối cùng của dạy học ngoại ngữ
là phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngôn ngữ. Mục đích cuối cùng của học
sinh học từ vựng không chỉ biết được cách đọc, cách viết và nghĩa của từ mà cần
phải đạt được năng lực giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kỹ năng ngôn
ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó để giao tiếp. Với quan
điểm lấy năng lực giao tiếp của học sinh làm trung tâm thì từ vựng được coi là
một trong ba thành tố làm thành công cụ hay phương tiện để hình thành và phát
triển các kỹ năng ngôn ngữ.
Việc dạy và học từ vựng theo phương pháp giao tiếp được tuân theo những
nguyên tắc sau:
- Dạy và học từ thông qua luyện tập các kĩ năng giao tiếp
Việc học từ thông qua qua các kĩ năng giao tiếp giúp người học hiểu nghĩa từ dễ
dàng hơn vì các kĩ năng giao tiếp luôn mang ngữ cảnh giao tiếp cụ thể và sinh
động. Mặt khác việc học từ thông qua các kĩ năng giao tiếp kích thích nhu cầu
sử dụng từ mới như một công cụ phát triển các kĩ năng.
- Dạy và học từ có tần suất sử dụng cao
Việc chọn các từ có tần suất sử dụng cao để dạy sẽ giúp việc học từ đạt hiệu quả
cao hơn vì những từ đó được người học sử dụng thường xuyên trong nhiều tình
huống giao tiếp khác nhau.
- Dạy và học từ một cách tổng thể
Chúng ta đều biết học từ mà chỉ chú ý đến nghĩa sẽ không đặt được mục đích
giao tiếp cao. Do đó khi dạy và học từ cần chú ý đến các khía cạnh khác của từ
như: hình thái chữ viết (spelling), cách phát âm (pronunciation), hình thái ngữ
nghĩa (lexical meaning), hình thái ngữ pháp (grammatical form) và cách sử dụng
(use).
- Dạy và học từ thông qua nhiều thủ thuật khác nhau
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
Như đã nói ở trên, giáo viên cần sử dụng các thủ thuật khác nhau để giới thiệu từ
mới hoặc kết hợp nhiều thủ thuật để giới thiệu một từ mới. Việc làm này giúp
dạy từ vựng có hiệu quả hơn và giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Một điều cần lưu
ý là dịch từ mới sang tiếng mẹ đẻ là một thủ thuật dạy từ có kết quả, song giáo
viên nên hạn chế sử dụng thủ thuật này vì việc phụ thuộc quá nhiều vào dịch sẽ
làm giảm khả năng giao tiếp của học sinh.
- Dạy và học từ thông qua luyện tập thực hành
Giáo viên cần tổ chức các hoạt động thực hành và ôn luyện củng cố từ thông qua
nghe, nói, đọc và viết để tăng độ trôi chảy khi sử dụng từ. Các hoạt động này sẽ
giúp học sinh tập trung vào việc nhận biết và sử dụng từ đã học thành thạo trong
từng ngữ cảnh.
- Chú trọng đến vai trò của học sinh trong việc dạy và học từ vựng
Giáo viên cần khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào việc học từ thông
qua một quá trình lâu dài và liên tục. Mặc dù giáo viên có thể cung cấp cho học
sinh các thông tin về từ vựng và hỗ trợ học sinh trong quá trình học từ.
- Dạy và học từ thông qua sử dụng từ điển
Giáo viên cần hướng dẫn và khuyến khích học sinh Tiểu học sử dụng từ điển
tranh, giúp các em làm quen với việc sử dụng chúng, vì từ điển là phương tiện
tra cứu đắc lực cho việc học từ sau này. Việc hướng dẫn sử dụng từ điển sẽ giúp
người học nâng cao khả năng tự học đồng thời góp phần làm cho việc dạy từ đạt
hiệu quả cao.
Tóm lại, phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là
nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố
ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ nhằm rèn luyện kỹ năng
giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương pháp giao tiếp coi hình thành và phát
triển bốn kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của
quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là
phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp. Vì vậy,
phương pháp giao tiếp thực sự giúp cho người học có khả năng sử dụng được
tiếng Anh để giao tiếp.
Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế đó là: Phương pháp giao tiếp nhấn mạnh vào
việc hình thành và phát triển 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá
trình dạy học, trong đó kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp)
không được quan tâm một cách thích đáng. Kết quả là một số người học cảm
thấy khó có thể “giao tiếp” vì họ làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một
khi không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ.
Mỗi phương pháp ra đời sau đều được coi như một cố gắng kế thừa những thành
tựu và khắc phục nhược điểm của phương pháp ra đời trước nó. Vì vậy là giáo
viên trực tiếp giảng dạy cần lựa chọn và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
dạy từ cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng bài học cụ thể để giúp
học sinh tiếp thu bài tốt nhất. 
 3.3. Biện pháp 3: Thành thạo quy trình giảng dạy từ vựng
 3.3.1. Cách chọn từ để dạy
 Tiếng Anh có hàng trăm ngàn từ, vì thế việc dạy từ mới quả là một nhiệm vụ
không hề dễ dàng đối với các giáo viên ngoại ngữ. Tuy nhiên cần nhớ là trung
bình một người nói tiếng bản ngữ chỉ dùng khoảng năm nghìn từ trong giao tiếp
hằng ngày. Hơn nữa, học sinh không cần phải dùng chính xác tất cả những từ đã
học vì đôi lúc các em chỉ cần nhận ra và hiểu được thông điệp mà những từ đó
chuyển tải. Vì thế, việc chọn từ để dạy dựa vào tần suất sử dụng và công dụng
của từ theo nhu cầu của học sinh là rất quan trọng.
 Ở môi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến
ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khít với
nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới
thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể cần xem xét theo mục đích của đề tài mà tôi chọn.
Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải
từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét
những vấn đề:
- Từ chủ động (active vocabulary)
- Từ bị động (passive vocabulary)
Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan
đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu
tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời
gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định
xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: Form; Meaning
và Use
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển
thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần
cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng
những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
-Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học
sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện
các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu học theo tôi chỉ nên dạy
tối đa là 6 từ.
- Trong khi lựa chọn từ để dạy, tôi xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không?
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không?
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh,
thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta phải dạy cho học sinh nắm vững với
những biện pháp cụ thể tôi sẽ nêu bên dưới.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học
sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta nên giải thích rồi cho học
sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
- Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì
bạn nên yêu cầu học sinh đoán.
 3.3.2. Các bước dạy từ
 Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc
dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở
cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới
thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự:
nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy
nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe,
bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của
bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “Nghe”, cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc dùng CD
giọng bản ngữ là tốt nhất.
- Bước 2: “Nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu học sinh
nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó
mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các em.
- Bước 3: “Đọc”, viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho
học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh.
- Bước 4: “Viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới
yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ không.
- Bước 6: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm
tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: Cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.
 3.4. Biện pháp 4: Áp dụng tốt các kĩ thuật làm rõ nghĩa của từ.
 Trong Tiếng Anh mỗi từ thường có hai mặt: nghĩa của từ và cách sử dụng.
Nghĩa của từ và cách chúng được dùng như thế nào là hai vấn đề khác nhau. Có
nhiều trường hợp khi tra từ điển chúng ta có thể hiểu được nghĩa của từ, song
không phải như vậy là đã biết cách sử dụng từ đó. Cách sử dụng của một từ phụ
thuộc vào chức năng của từ trong câu, ngữ cảnh, thói quen của người sử dụng và
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
các mối quan hệ của họ với môi trường văn hóa và xã hội. Sau đây là những thủ
thuật làm rõ nghĩa từ:
 a. Sử dụng trực quan:
 Nội dung: Đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ, hình cắt dán từ
tạp chí, cử chỉ điệu bộ  Chúng có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú học tập của
học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn.
 b. Sử dụng ngôn ngữ đã học:
 - Định nghĩa, miêu tả: Học sinh sẽ dựa vào từ đã học và hiểu biết cơ bản để
đoán ra nghĩa của từ qua định nghĩa của giáo viên. Thủ thuật này tạo cho học
sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình học tập đồng thời rèn kỹ
năng nghe cho học sinh.
Ví dụ 1: Dạy từ “Elephant”
+ Giáo viên: It is very big and it has a long nose. What is it?
+ Học sinh: Is it an elephant?
+ Giáo viên: Yes!
Ví dụ 2: Dạy từ “Snake”
+ Giáo viên: It’s small. It’s very long. What’s is it?
+ Học sinh: Is it a snake?
+ Giáo viên: Yes!
- Sử dụng từ đồng nghĩa (synonyms) và từ trái nghĩa (antonyms)
Ta sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để làm rõ nghĩa của một từ khi học
sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
a. Từ đồng nghĩa (synonyms)
Start – begin; Big – large
Fall – autumn; Eraser – rubber
b. Từ trái nghĩa (antonyms)
Young – old; New – old
Small – big; Thick – thin
- Sử dụng các quy tắc hình thành từ, tạo từ:
Học sinh có thể đoán được nghĩa của từ nhờ từ gốc. Với quy tắc này giáo viên
không những giúp học sinh nắm kiến thức mà còn mở rộng vốn từ cho học sinh
Work – worker; Drive – driver; Speak – speaker
Sea – seafood; Happy – unhappy; Like – dislike
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
- Sử dụng các tình huống:
Giáo viên thiết lập tình huống thật đơn giản, dễ hiểu bằng Tiếng Anh, học sinh
đoán nghĩa qua tình huống, có thể bắt chước và sử dụng từ vào ngữ cảnh giao
tiếp và rèn kĩ năng nghe.
Ví dụ: This is my brother. He’s very lazy. He gets up late, and he doesn’t do
anything. I say to him, “Don’t be lazy! Do your homework!”
- Khuyến khích học sinh đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh:
Ví dụ:
- My school is small. There are ten classrooms.
- Lan’s school is big. There are nineteen classrooms.
- Đưa ra ví dụ giúp học sinh hiểu rõ nghĩa từ
- Sử dụng công cụ dịch (Translation):
Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong
tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác,
thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số
lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự
dịch từ đó. Cần lưu ý nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thủ thuật này sẽ gây
cho học sinh cảm giác đơn điệu, nhàm chán, không phát huy được tính tư duy,
sáng tạo của các em.
Ví dụ: delicious; wonderful; beautiful
c. Phối hợp nhiều kỹ thuật trong dạy từ vựng:
Trong quá trình giới thiệu từ mới giáo viên nên phối hợp các kỹ thuật với nhau.
Chẳng hạn giáo viên thiết lập tình huống bằng Tiếng Anh, học sinh sẽ cố gắng
nghe và đoán từ trong ngữ cảnh, kết hợp thể hiện bằng động tác, điệu bộ và yêu
cầu học sinh đặ câu sử dụng từ đó.
Ví dụ: Phối hợp giữa các kỹ thuật sau để dạy từ “skip”
- Cho HS xem tranh
- GV thực hiện động tác
- HS bắt chước động tác
- Đưa ra ví dụ
- Dịch sang Tiếng Việt
- Giáo viên: + Look: He can skip
 + Now, look at me: I can skip
 (GV thực hiện động tác “nhảy dây”)
 + She can skip (1 HS chạy)
- Học sinh: skip
- Giáo viên: What does it mean Vietnamese?
- Học sinh: Nhảy dây (HS dịch sang tiếng việt)
 3.5. Biện pháp 5: Sử dụng hiệu quả các biện pháp củng cố từ vựng
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
 Quên từ mới là một căn bệnh phổ biến ở học sinh tiểu học. Nhiều học sinh
nói rằng mặc dù đã nhắc đi nhắc lại một từ mới nào đó rất nhiều lần. Một số nhà
nghiên cứu cho rằng căn nguyên của việc quên thông tin là do chúng ta không
sử dụng thông tin được lưu trong trí nhớ thường xuyên và dần dần chúng biến
mất khỏi bộ nhớ. Vì vậy giáo viên cần vận dụng hiểu biết về cách thức lưu giữ
thông tin của não bộ để nâng cao chất lượng học từ vựng của học sinh.
 3.5.1. Làm cho bài học dễ ghi nhớ
 Có rất nhiều cách để làm cho bài giảng dễ dàng đi vào bộ nhớ của học sinh
như dùng tranh ảnh; lồng từ mới vào những ngữ cảnh sử dụng thực tế, thú vị; kể
những câu chuyện tiếng Anh có những từ mà học sinh cần học. Bên cạnh đó,
giáo viên có thể tạo điều kiện để học sinh có thể sử dụng những từ mới học ấy
theo cách riêng của từng em để hoàn thành những nhiệm vụ học tập thực sự hữu
ích cho các em trong cuộc sống.
 3.5.2. Sử dụng các trò chơi ngôn ngữ giúp củng cố từ vựng đã học
 Chìa khoá để dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác nhau,
sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các từ vựng
hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng trò chơi vui
nhộn, nó có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là tạo ra môi trường
học tập vui vẻ làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với việc học, khiến các em
luôn sẵn sàng tham gia giờ học.
 Sau đây là những trò chơi nhằm củng cố và tăng vốn từ cho học sinh:
* Trò chơi Bingo:
Sử dụng trò chơi này nhằm tăng cường năng lực ghi nhớ và nghe hiểu cùa học
sinh. Trò chơi này thích hợp để củng cố về các chủ đề như: số đếm (Number),
bảng chữ cái (The Alphabet), từ chỉ nghề nghiệp (Occupation), màu sắc
(Colors), quả (Fruit), động vật (Animals), trang phục (Clothes), nghề nghiệp
(Jobs)
Luật chơi:
+ Giáo viên cho một số từ đã học.
+ Mỗi học sinh điền những từ vựng đó vào các hình vuông với 9, 16 hoặc 25 ô
vuông nhỏ bên trong.
+ Giáo viên đọc các từ không theo trật tự.
+ Học sinh đánh dấu P vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó.
+ Học sinh nào đánh dấu được 3, 4, hoặc 5 ô vuông theo hàng ngang, hàng dọc,
hoặc theo đường chéo thì nói “Bingo” và học sinh đó thắng cuộc.
Ví dụ:
* Trò chơi Crossword (Trò chơi ô chữ)
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
Để kiểm tra vốn từ của các em tôi cũng thường xuyên cho các em chơi trò chơi ô
chữ: thông qua hình ảnh gợi ý, các em đoán các chữ cần tìm, nếu đội nào đoán
được nhiều ô chữ đúng sẽ thắng cuộc
Ví dụ:
* Trò chơi Matching (Trò chơi ghép nối)
Đây cũng là một họat động rất phổ biến trong tiết dạy từ vựng, HS phải nối từ
với nghĩa của nó và ngược lại, hoặc cũng có thể là nối cặp từ trái nghĩa, số ít với
số nhiều... tùy theo nội dung hay chủ ý của GV.
Luật chơi:
- Chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ; Phát wordsheet cho các nhóm; Các nhóm kiểm
tra chéo kết quả bài làm của nhau
Ví dụ:
* Trò chơi Slap the board (Trò chơi Đập bảng)
Luật chơi:
+ Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng.
+ Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm 6 học sinh
+ Yêu cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng nhau.
+ Giáo viên đọc to một từ Tiếng Anh
+ Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào tranh hoặc từ được gọi.
+ Học sinh thuộc nhóm nào làm đúng và nhanh hơn thì nhóm đó ghi điểm.
+ Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.
Ví dụ:
Trò chơi Charades (Trò chơi đố chữ)
Luật chơi:
Trò chơi này giúp các em biết cách dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ.
Giáo viên đặt phiếu từ úp mặt xuống thành từng chồng. Một học sinh nhặt phiếu
trên cùng, dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ ấy, cả lớp đoán từ, viết vào bảng
con.
Hoạt động này phù hợp với từ chỉ nghề nghiệp, con vật, các từ chỉ hoạt động
Ví dụ: Cho các tranh chỉ hoạt động, 1 HS miêu tả. Lớp viết bảng con.
* Trò chơi Jumbled words (Trò chơi sắp xếp chữ cái)
Luật chơi:
- Giáo viên viết một số từ có các chữ bị xáo trộn lên bảng.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH TIỂU HỌC
- Yêu cầu HS sắp xếp lại các chữ cái thành từ có nghĩa.
Ví dụ:
* Trò chơi The Alphabet (Trò chơi Đoán chữ theo bảng chữ cái)
Luật chơi:
- Chia lớp làm ba đội.
- Giáo viên nói 1 chữ cái. Học sinh tìm các từ bắt đầu bằng chữ cái đó và ghi
vào giấy.
- Nhóm nào ghi được nhiều từ hơn thì được ghi điểm.
Ví dụ:
Giáo viên: It starts with A
Học sinh: apple, ant, alphabet 
Giáo viên: It starts with S
Học sinh: skip, skate, sky, smile 
* Trò chơi What’s missing? (Trò chơi Phát hiện từ còn thiếu)
Luật chơi: Ở trò chơi này tất cả học sinh đều tham gia độc lập và ghi phần trả
lời ra bảng con của mình. Giáo viên cho xuất hiện một số từ, sau đó cho biến
mất 1 từ, giáo viên phát hiệt ra từ biến mất và ghi bảng con. thời gi

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_tu_vung_mon_tie.pdf