Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm

1.Lý do chọn đề tài:

Là Giáo viên THCS tất cả chúng ta ai cũng nắm mục tiêu giáo dục THCS hiện nay. Cụ

thể đối với môn Vật Lý, Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên.Yêu cầu giáo dục mới

là:

HS phải có kiến thức phổ thông cơ bản, tinh giản, thiết thực, cập nhật, làm nền tản để

từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của khoa học tự nhiên và công nghệ, khoa

học xã hội và nhân văn. Bước đầu hình thành và phát triển được những kĩ năng, phương

pháp học tập bộ môn.

HS phải biết quan sát, thu thập, sử lí thông tin thông qua nội dung học tập. Biết vận

dụng sáng tạo những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong học tập và trong

cuộc sống.

Trên nền tảng kiến thức và kĩ năng đó để hình thành và phát triển các năng lực chủ

yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa, hiện

đại hóa.

Đặc biệt các kiến thức, kĩ năng của các bộ môn khoa học tự nhiên như Lý, Hóa

được hình thành trên cơ sở việc học tập qua “làm”. Chắc hẳn các giáo viên dạy bộ môn

này đều biết.

Chính vì vậy Tôi lựa chon đề tài này nhằm phát huy tính tích cực học tập của Học

sinh và lòng nhiệt tình của Giáo viên .

Bộ môn Vật Lý là bộ môn thực nghiệm. Tư tưởng chủ đạo của các sách giáo khoa Vật

Lý phổ thông là nội dung kiến thức mới được hình thành phần lớn thông qua các thí

nghiệm và thực hành. Điều đó không chỉ tích cực hóa về học tập của học sinh mà còn rèn

kĩ năng sử dụng thiết bị, đồ dùng trong cuộc sống, rèn luyện thái độ, đức tính kiên trì, tác

phong làm việc của những người làm khoa học trong thời đại công nghệ.

Việc làm và sử dụng sử dụng thí nghiệm Vật Lý trong xu thế đổi mới giảng dạy, với

cách trình bày mới của sách giáo khoa, người giữ trọng trách nhất vẫn là các giáo viên

trực tiếp lên lớp.Vì vậy người giáo viên cần tích lũy kinh nghiệm và hình thành ý tưởng

để vận dụng trong những trường hợp cụ thể.

Một lí do quan trọng nữa mà Tôi chọn đề tài : “MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VIỆC

LÀM VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TỰ LÀM CẤP THCS” là qua cuộc thi sử dụng

đồ dùng dạy học tự làm cấp tỉnh năm 2013 – 2014 đã để lại cho Tôi nhiều kinh nghiệm

có thể chia sẽ cùng đồng nghiệp

pdf 20 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 859Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y học của giáo viên và học
sinh.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Công tác giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ quan trọng được Đảng và nhà nước quan
tâm và xem là quốc sách hàng đầu.
Nhưng càng ngày các dụng cụ càng hư hỏng và sử dụng không hiệu quả. Gây ảnh
hưởng đến việc dạy và học của nhà trường cũng như chất lượng của học sinh. Vì một tiết
học có thành công hay không, học sinh có hiểu bài hay không là nhờ việc gây hứng thú
học tập ở học sinh.
Krông Ana là một huyện có điều kiện kinh tế tương đối khó khăn, đa số nhân dân ở
đây làm nghề nông là chính. Dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ lại nhiều. Giáo viên vẫn còn
nhiều gia đình khó khăn, chưa có thời gian nhiều để đầu tư làm ra bộ dụng cụ tốt. 
Để làm ra một bộ đồ dùng dạy học cần phải tốn nhiều tiền, mất nhiều thời gian và
công sức. Mà kinh phí của nhà trường thì hạn chế. Nên giáo viên chỉ làm bộ đồ dùng khi
có các cuộc thi là chính.
Những yếu tố trên đều có ảnh hưởng nhiều đến công tác dạy và học ở các trường
THCS.
3. Giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp,biện pháp:
Để khắc phục tình trạng dạy chay, hoặc sử dụng dụng cụ không mang lại kết quả,
không có tính khoa học.
Giúp cho huyện nhà nâng cao chất lượng dạy và học nói chung và nâng cao chất
lượng mũi nhọn cũng như các cuộc thi sáng tạo khoa học, hoàn thành chỉ tiêu giáo dục
THCS.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
 *Đối với Giáo Viên
 Giáo viên cần hiểu các đặc tính kỷ thuật của các thiết bị thí nghiệm:
 Mỗi dụng cụ có những đặc tính kỹ thuật khác nhau, nên người sử dụng cần hiểu để sử 
lý và sử dụng tốt hơn . Trước khi tiến hành một nội dung thí nghiệm, ngoài phương pháp 
chung thì khâu quang trọng nhất là cần hiểu đặc điểm cấu tạo của dụng cụ.
 Khi tiến hành thí nghiệm, tức là đang xét trong điều kiện thực. Làm thực hành là để 
hiểu lý thuyết sâu sắc hơn, chứ không đối chọi với lý thuyết. Vì vậy trong nhà trường 
hàng năm có thể phát động thi đua làm đồ dùng dạy học cho các bộ môn . Làm đồ dùng 
4
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
cần phù hợp với nguyên lý khoa học và lý luận dạy học giúp học sinh tiếp thu kiến thức 
sâu sắc, bền vững và chính xác. Phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học mới, kích
thích hứng thú học tập của học sinh. Đảm bảo nguyên tắc, bền chắc  Hình dáng, kết 
cấu, màu sắc phù hợp, dễ sản xuất, rẽ tiền
 Phải tích cực hóa thí nghiệm trong dạy học Vật Lý:
 Thực hành là tích cực hóa việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Nên phải gây được 
hứng thú cho học sinh trong từng bước tiến hành thí nghiệm. Mở rộng bài thí nghiệm với 
các ứng dụng trong đời sống. Giáo viên phải hiểu dạy Vật Lý có thí nghiệm thì mới làm 
sáng tỏ kiến thức một cách đúng đắn, mới làm cho học sinh hiểu được mối quan hệ giữa 
Vật Lý và Kỹ Thuật, dễ hấp dẫn hơn dạy chay. Và nhờ đó phát huy được hoạt động tích 
cực của học sinh .
 Giáo viên cần nắm được các thủ thuật khi thí nghiệm Vật Lý:
 Giáo viên cần phải chú ý đến đặc tính kỹ thuật, phải thử nghiệm thí nghiệm trước. Và 
đặc biệt để ý về bố cục của ánh sáng.Cần kiểm tra dụng cụ trước khi làm thí nghiệm. Và 
đôi khi thầy giáo phải cần lợi dụng ưu thế của sân khấu để che đi những lỗi của mình (đó 
là những sơ suất không lớn lắm)
 Làm được một số thí nghiệm đơn giản, phù hợp với điều kiện hiện có:
 Trong chương trình Vật Lý THCS, ngoài các bài thí nghiệm được chỉ định tối thiểu và
đã có các thiết bị đi kèm, thì rất nhiều nội dung chưa có dụng cụ. Điều đó đòi hỏi sự sáng 
tạo, tích cực của cả giáo viên và học sinh dể tạo ra những dụng cụ phục vụ nội dung bài 
học. Nên hàng năm trường học phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đây là hoạt 
động rất có ý nghĩa đối với giáo viên Vật Lý. Làm đồ dùng cần phải chắc chắn, thẩm mỹ 
và có độ tin cậy, sử dụng được nhiều nội dung mang tính sáng tạo cao .
 Chúng ta có thể tự làm một số đồ dùng dạy học, khá đơn giản nhưng hiệu quả giảng 
dạy tương đối tốt. Và nếu sản phẩm tự làm tuy không so sánh được thiết bị mua, nhưng 
chúng ta sẽ cảm thấy vui, vì đó chính là sự đầu tư suy nghĩ và công sức bỏ ra.
 *Đối với học sinh:
 -Ví dụ như bài thí nghiệm trên máng nghiêng (lớp 8): Giáo viên phải làm cho Học 
sinh hiểu được với độ dốc của máng nghiêng không lớn lắm, có khi thả bánh xa Mắc xoen
nó không lăn xuống mà lăn ngược lên dốc. Vì bên trong của bánh xe khi đúc đã có một 
bọt khí lớn làm cho khối lược của một phía nhẹ hơn phía kia tạo nên một mômen quay. 
Nếu phần tạo nên mômen quay nằm sau và có độ lớn đáng kể thì làm cho bánh không lăn
xuống dốc. Nếu Giáo viên không để ý thì khi tiến hành thí nghiệm sẽ rất lúng túng .
 - Ví dụ xét thí nghiệm của bài Vật Lý 9: Ứng dụng của nam châm. Mục I: Loa điện. 
Giáo viên phải làm cho Học sinh nắm được phương pháp tiến hành bài thực nghiệm . Bài 
này thực hiện dưới dạng biểu diễn của thầy với sự tham gia tích cực của Học sinh . Theo 
các bước: Giới thiệu dụng cụ thí nghiêm, mắc mạch điện, đặt tình huống cho Học sinh để 
chuyển quan sát sang nghe, vì loa điện dùng để nghe. Như vậy trong quá trình thí nghiệm,
Giáo viên luôn đặt trong các tình huống tích cực, sẽ phát huy tốt bài giảng mà lượng 
thông tin mà học sinh thu nhận được nhiều, nhưng tiết học lại rất thú vị
 - Ví dụ khảo sát đường dặc trưng Vôn- Ampe của điện trở. Học sinh cần lưu ý một số
kỹ thuật:
 + Kỹ thuật bố trí dụng cụ trong bài thí nghiệm theo quy tắc: Vào trái ra phải
 + Thủ thuật tiến hành thí nghiệm giả sai số: Nếu lựa chọn R hợp lý và cách thức đóng 
ngắt mạch điện đúng sẽ giảm sai số của phép đo.
5
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
 + Thủ thuật thực hiện thí nghiệm để phép tính toán đơn giản không sai số: Có thể dùng 
thêm biến trở điều chỉnh sao cho giá trị của I là số nguyên để cho giá trị U có thể chia hết 
khi thực hiện phép tính.
 + Thủ thuật xử lý dụng cụ: Tìm những đặc điểm mà dụng cụ có thể gây lỗi hoặc người 
thực hiện khó khảo sát để có phương án thực hiện dễ thành công nhất.
 - Giáo viên cùng Học sinh tự làm đồ dùng sau:
 +Lực kế lò xo
 +Làm chuông điện
 +Dụng cụ ứng dụng rơle nhiệt
 +Loa điện từ đơn giản
 Ví dụ để dạy bài 24, 26 Ứng dụng cưa nam châm, thì thầy và trò có thể làm điện kế 
đơn giản với các bộ phận : 
 Giá bằng gỗ, bảng đứng cài then có thể tháo ra được
 Ống dây
 Lõi sắt
 Dây mảnh không dãn
 Ròng rọc nhỏ
 Lò xo nhỏ
 Kim bằng nhôm mỏng
 Bảng chia độ bằng giấy 
 Trước tiên ta phải có ý tưởng dựa vào kiến thức của bài 24, sau đó là thiết kế, làm 
các bộ phận của dụng cụ, lắp ráp và kiểm tra dụng cụ, mở rộng phạm vi ứng dụng(chế tạo 
loa điện từ) 
* Giáo viên đặt một số câu hỏi để học sinh trả lời .
 Trao đổi, nói chuyện với Học sinh về vấn đề tiết học có dụng cụ và tiết học không có 
dụng cụ .
 +Về vấn đề làm một số dụng cụ sau:
 -Làm đàn tam thập lục cho bài nguồn âm của lớp 7.
 -Làm con ve ve bài độ to - cao của âm lớp 7.
 -Làm hộp to bằng bìa cứng cho bài thực hành nhận biết ánh sáng đơn sắc..lớp 9 
 +Về vấn đề sử dụng thí nghiệm như:
 Dạy học trích đoạn “Tìm hiểu mối quan hệ giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn 
và cường độ dòng điện dòng điện chạy qua dây dẫn đó”(Vật Lí 9).
 Mục tiêu của thí nghiệm: Trả lời câu hỏi: “Giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn 
và cường độ dòng điện dây dẫn đó có mối quan hệ không và nếu có thì mối quan hệ đó 
như thế nào?”.
 Tìm hiểu các dụng cụ thí nghiệm: Nguồn điện, vôn kế, ampe kế, dây dẫn, công tắc.
 Các bước tiến hành thí nghiệm:
 Mắc mạch điện gồm nguồn điện, dây dẫn và công tắc, vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai
đầu dây dẫn, ampe kế đo dòng điện chạy qua dây dẫn.
 Thay đổi hiệu điện thế và đo cường độ dòng điện .
 Ghi lại giá trị cường độ dòng điện tương ứng với mỗi giá trị của hiệu điện thế vào bảng
số đã chuẩn bị sẵn .
 Xử lí kết quả thu được từ TN: Từ bảng số liệu thu được, vẽ đồ thị biểu thị sự phụ thuộc
của cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây. Từ đó rút ra
6
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
kết luận về mối quan hệ này. Đó chính là nội dung của định luật ôm: “Cường độ dòng 
điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây”.
 +Câu hỏi kiểm tra:
 Lớp 7: 1.Khi quay con ve ve, cái gì dao động phát ra âm? Quay thế nào âm phát ra 
trầm bỗng?(TN này bỗ trợ cho C7 của bài học)
 Trả lời: Khi quay con ve ve. Quay nhanh thì âm phát ra trầm, quay chậm âm phát ra 
bỗng..
 2.Trong thí nghiệm sự truyền âm của chất lỏng H 13.3 SGK âm truyền đến tai 
qua những môi trường nào?
 Trả lời:Âm truyền đến tai qua môi trường: rắn, lỏng, khí.
 Lớp 9: 1.Vẽ đồ thị biểu thị sự phụ thuộc của cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn
vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây. Từ đó rút ra mối quan hệ giữa I và U ?
 Trả lời: HS vẽ hình. Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu
điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó.
Sau đây Tôi xin đưa ra một vài bộ đồ dùng dạy học mà Tôi và đồng nghiệp đã tự
làm và hiệu quả của nó mang lại:
7
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
BỘ THÍ NGHIỆM ĐIỆN HỌC 7 – 9, ĐIỆN TỪ HỌC 9
I. Thông tin chung:
Trong thực tiễn giảng dạy bộ môn Vật lí THCS nói chung và bộ môn Vật lí 9 nói
riêng Tôi nhận thấy bộ dụng cụ phòng thí nghiệm phần điện từ học sử dụng chưa hiệu quả
lắm ở một số nội dung, có một số dụng cụ không có, gây ảnh hưởng đến hiệu quả dạy
học, kích thích hứng thú học tập của học sinh chưa cao. Để gây hứng thú cho học sinh
trong học tập và giúp học sinh hiểu bài, nhớ bài lâu hơn Tôi quyết định chọn ý tưởng thiết
kế bộ dụng cụ thí nghiệm về “Tác dụng từ của dòng điện”. Cải tiến bộ dụng cụ trong
phòng thí nghiệm.
II. Công dụng(chức năng của ĐDDH tự làm): 
Bộ dụng cụ này phục vụ giảng dạy cho hầu hết các bài phần điện học, điện từ học
của lớp 9 và phần điện học của lớp 7. Sau đây tôi xin giới thiệu một vài thí nghiệm cụ thể.
Đối với lớp 9:
Bài 22. Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường/ trang 61 SGK
Bài 25. Sự nhiễm từ của sắt, thép - Nam châm điện/ trang 68 SGK
Bài 26. Ứng dụng của nam châm điện/ trang 70 SGK
Bài 27. Lực điện từ/ trang 73 SGK
Đối với lớp 7:
Bài 22. Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện/ trang 60, 61 SGK.
Bài 23. Tác dụng từ, tác dụng hóa học sủa dòng điện/ trang 63, 64 SGK.
III. Quy trình thiết kế đồ dùng dạy học tự làm:
1.Nguyên tắc và cấu tạo:
Đồ dùng dạy học này bao gồm: Nguồn điện, biến trở, công tắc, ampe kế, vôn kế,
kim nam châm, nam châm chữ U, la bàn, ống dây có lõi sắt – thép, đinh ghim, ống dây,
đoạn dây AB, bóng đèn, dây đồng, dây sắt, bình đựng dung dịch CuSO4 có nắp nhựa gắn
hai đầu thỏi than, các đoạn dây dẫn có chiều dài – tiết điện – vật liệu khác nhau, đèn LED,
bảng điện đa năng.
Công dụng của các bộ phận:
a. Nguồn điện: Có tác dụng cung cấp dòng điện để các thiết bị hoạt động.
b. Biến trở: Dùng để điều chỉnh điện trở của mạch và từ đó điều chỉnh cường độ
dòng điện.
c. Công tắc: Dùng đóng ngắt mạch điện.
d. Ampekế: Đo cường độ dòng điện.
e. Kim nam châm, nam châm chữ U, la bàn: Phát hiện ra từ trường, để tạo ra từ
trường, so sánh góc lệch khi cuộn dây có lõi sắt và không.
f. Ống dây có lõi sắt – thép, đinh ghim: Để biết từ tính của chúng khi ngắt dòng
điện.
g. Ống dây, đoạn dây AB: Để biết được khi có dòng điện thì có hiện tượng gì xảy
ra với ống dây ( nghiên cứu hoạt động của loa điện)
h. Bảng điện đa năng: Dùng làm giá để lắp ráp các dụng cụ cho tất cả các bài.
2. Nguyên vật liệu: 
Các chi tiết ở mục III.1 đều gồm 1 chi tiết.
Nguyên vật liệu gồm: Đồng, thép, sắt, nhựa, dây dẫn.
3. Cách làm:
8
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
Tận dụng một số dụng cụ đã có trong phòng TN.
Dùng dây đồng uốn thành một cuộn dây, đoạn dây AB, cắt lá thép thành hình nam
châm, tạo giá đỡ trên bảng gỗ, cắt đoạn dây đồng- sắt.
4. Lắp ráp và bố trí ĐDDH tự làm:
Mắc mạch điện như hình (22.1/61 SGK Vật lí 9). Các TN có cách bố trí tương tự
nhau.
IV. Hướng dẫn, khai thác, sử dụng:
Thí nghiệm 1: Tìm hiểu tác dụng từ của dòng điện lên kim nam châm
Ưu điểm: Dụng cụ của phòng TN do giá đỡ dây dẫn AB thấp phải dùng la bàn, góc
nhìn không rõ, học sinh toàn lớp không quan sát được. Trong TN của tôi thì dùng kim
nam châm thay thế cho la bàn, nên toàn lớp có thể quan sát được hiện tượng kim nam
châm không còn song song với dây dẫn nữa một cách rõ ràng, các em sẽ tập trung vào bài
và hiểu bài hơn.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu sự nhiễm từ của sắt, thép.
Ưu điểm: Đồ dùng ở phòng TN có kim nam châm. Ở TN của tôi dùng một thanh
thép treo trên sợi chỉ mảnh, như vậy học sinh cả lớp quan sát được góc lệch của kim nam
châm rõ ràng hơn so với dùng la bàn, các em dễ hình dung và rút ra kết luận.
9
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
Thí nghiệm 3: 
Ưu điểm: TN2 và 3 của phòng TN chỉ có 1 ống dây. Nhưng TN của tôi hai ống dây
được đấu nối tiếp, lực từ sẽ mạnh hơn, gây được hứng thú học tập và tính tò mò của học
sinh.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ứng dụng của nam châm (hoạt động của loa điện)
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu tác dụng của từ trường lên dây dẫn có dòng điện ( lực
điện từ)
Ưu điểm: TN này có đoạn dây dẫn AB mà trong phòng TN không có, thông
thường giáo viên dạy bài này có thể dùng loa điện thay thế hoặc là dạy chay, không gây
được hứng thú và tính tò mò của học sinh. Nói nhiều nhưng học sinh vẫn không hình
dung được đoạn dây dẫn AB dịch chuyển như thế nào. Khi có đoạn dây học sinh sẽ biết
lúc đầu đoạn dây dịch chuyển vào trong. Đảo chiều dòng điện đoạn dây sẽ dịch chuyển ra
phía ngoài.
10
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện.
Mắc mạch điện như H.22.1/60 và TN H.22.5/62 SGK Vật lí 7. Có thể dùng biến thế và
hiệu điện thế lớn hơn để HS cảm giác độ nóng của bóng đèn và dây sắt tốt hơn, học sinh
sẽ nắm được tác dụng nhiệt chắc chắn.
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu tác dụng từ, tác dụng hóa học của dòng điện. Mắc
mạch điện như H.23.1/63,H.23.3/64 SGK Vật lí 7. Đưa một đầu cuộn dây lại gần vụn sắt,
đồng. Quan sát xem có hiện tượng gì xảy ra khi công tắc đóng và ngắt? Đưa kim nam
châm lại gần một đầu cuộn dây và đóng công tắc xem có hiện tượng gì? Ở TN H.23.3/64
có thể dùng biến thế thay cho pin ( với hiệu điện thế lớn) thì hiện tượng đồng bám trên
thỏi than nối với cực âm diễn ra nhanh và rõ ràng hơn.
V. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản:
Nếu dùng nguồn điện bằng pin thì cần tháo pin ra khi không sử dụng, để pin dùng
được lâu hơn và không làm rĩ giá đỡ.
Sử dụng các đồ dùng đặc biệt đoạn dây, ống dây phải cẩn thận nhẹ nhàng tránh méo
móp. Như vậy dụng cụ mới dùng được lâu.
Tóm lại bộ dụng cụ thí nghiệm của tôi có ưu điểm: đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng, rẻ
tiền, tận dụng được một số dụng cụ có sẳn.
Đồ dùng này đảm bảo chính xác, khoa học. Đảm bảo an toàn cho người dạy và học,
học sinh dễ dàng quan sát tiếp thu kiến thức của bài học. Có thể sử dụng trong nhiều tiết
học, nhiều năm.
Ngoài ra giáo viên có thể dùng bộ dụng cụ này để hướng dẫn học sinh lớp 7 mắc sơ
đồ mạch điền ở một số bài.
11
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
MÁY PHÁT ĐIỆN ĐƠN GIẢN
I. Thông tin chung:
Lí do cải tiến: Trong đồ dùng dạy học của trường đã có máy phát điện xoay chiều
nhưng với bộ đồ dùng ở trường học sinh chỉ nhìn thấy cuộn dây quay tạo ra dòng điện.
Tôi thiết kế không chỉ mỗi cuộn dây quay mà có cả trường hợp nam châm quay. Tôi đã
lấy ý tưởng từ việc sử dụng nguồn năng lượng gió và năng lượng thủy điện.
Đồ dùng này tôi tiến hành cải tiến vận dụng sức gió và sức nước làm cho nam
châm và cuộn dây quay thay vì sử dụng tác dụng quay tay.
II. Công dụng ( chức năng của đồ dùng dạy học tự làm):
Với đồ dùng này ta có thể dạy được môn Vật lí lớp 9 ở các bài như:
+ Bài 28: Động cơ điện một chiều
+ Bài 33: Dòng điện xoay chiều
+ Bài 34: Máy phát điện xoay chiều
+ Bài 35: Các tác dụng của dòng điện xoay chiều - Đo cường độ và hiệu điện thế
xoay chiều.
+ Bài 38: Thực hành vận hành máy phát điện xoay chiều, máy biến thế.
III. Quy trình thiết kế đồ dùng dạy học tự làm:
1. Nguyên tắc và cấu tạo: 
Đồ dùng dạy học hoạt động dựa vào nguyên tắc hoạt động của máy phát điện: 
+ Khi cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín (nhờ vào sức nước) tạo ra dòng
điện xoay chiều
+ Khi cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường (nhờ vào sức gió) tạo dòng điện xoay
chiều. Ta biết rằng điều kiện để xuất hiện dòng điện cảm ứng trong cuộn đây dẫn kín
là số đường sức tứ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đó biện thiên (do cuộn dây quay
tròn hoặc nam châm quay tròn) thì dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây cũng
luân phiên đổi chiều. Đó chính là nguyên tắc của máy phát điện xuay chiều.
- Đồ dùng dạy học gồm các chi tiết sau:
+Cuộn dây dẫn .
+Bộ góp điện.
+Thanh quét.
+Nam châm vĩnh cửu.
+Bộ truyền lực.
+Quạt gió.
+Quạt nước.
+Đèn led.
+Ampe kế.
+Vôn kế.
2. Nguyên vật liệu
+Tấm sắt dài khoảng 30cm 
+Hai trục thẳng đứng cố định có gắn ổ bi (có thể lấy vòng sắt ở phuộc nhún xe
máy).
+Thanh sắt nằm ngang dài khoảng 15 cm.
+ Hai trục nằm ngang dài khoảng 10 cm – 15cm (lấy ở quạt hỏng)
+ Nam châm vĩnh cửu.
+ Hai cuộn dây dẫn.
12
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
+ Hai đèn led
+ Bảng Mêca.
+ Một quạt gió.
+ Một quạt nước.
+ Keo dán 502, búa, bạc đạn, máy hàn
3. Cách làm:
- Sử dụng cuộn dây có sẵn trong phòng thiết bị.
- Trên trục ngang thứ nhất ta bố trí bộ góp điện, cuộn dây rồi đến quạt gió.
- Nối cuộn dây dẫn vào bộ góp điện, mắc vào hai đầu cuộn dây dẫn 10 đèn 
led (hai màu khác nhau) song song và ngược chiều nhau.
- Ta gắn vít mắc bảng mêca trên vào trục ngang thứ hai, đầu còn lại mắc 
vào đó một buli. 
- Bắt vít quạt nước với một buli có đường kính lớn hơn. Vít cố định bộ phận
này vào tấm đế sao cho quạt nước quay ra ngoài.
- Trên hai trục thẳng đứng cố định ta lắp các ổ bi để đỡ hai thanh ngang.
- Hàn hai trục cố định trên tấm đỡ (ta phải bố trí các trục cho phù hợp) để bố
trí hai trục ngang.
- Hàn thanh sắt nằm ngang để giữ hai thanh sắt.
4. Lắp ráp và bố trí đồ dùng dạy học tự làm:
Cách lắp ráp:
- Đặt thanh ngang có cuộn dây vào phía có trục thẳng đứng, lắp đặt sao cho khớp
với ổ bi. Bố trí sao cho quạt gió nằm phía ngoài nơi có thể lấy được hướng gió 
trời.
- Bố thí quạt điện để cung cấp gió cho học sinh quan sát.
- Đặt thanh ngang có nam châm vào phía hai trục thẳng đứng, lắp đặt sao cho 
khớp với ổ bi. Bố trí sao cho quạt nước ở phía ngoài, trục này không chạm vào 
cuộn dây.
- Đối với mô hình này nếu bố trí được sức nước với tốc độ lớn thì sẽ làm quay rất
mạnh.
IV. Hướng dẫn khai thác, sử dụng:
- Dịch chuyển thanh quét phù hợp tạo dòng điện một chiều để dạy bài học động
cơ điện một chiều, khi dạy bài này giáo viên chỉ cho học sinh biết cấu tạo động
cơ điện một chiều gồm hai bộ phận chính là nam châm và khung dây dẫn. Tiến
hành làm quạt gió quay ta thấy bóng đèn màu xanh sáng, sau đó ta thay đổi
chiều đường sức từ bằng cách xoay nam châm thì thấy bóng đèn màu xanh tắt
bóng đèn màu đỏ sáng.
13
Đề tài: Một số kinh nghệm về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm .
- Đối với bài dòng điện xoay chiều, máy phát điện xoay chiều ta có thể biểu diễn
cả hai cách tạo ra dòng điện xoay chiều.
+ Trường hợp 1: Ta lơi dụng sức gió trời (nếu ta làm thí nghiệm gió trời quá nhẹ ta
có thể sử dụng quạt điện) làm cánh quạt quay lúc này nam châm đứng yên. Ta thấy
bóng đèn thay phiên nhau nhấp nháy chứng tỏ có dòng điện xoay chiều chạy qua bóng
đèn.
+Trường hợp 2: Ta dội nước vào quạt nước thì quạt nước quay làm nam châm
quay, lúc này cuộn dây đứng yên. Ta thấy bóng đèn thay phiên nhau nhấp nháy chứng
tỏ có dòng điện
- Đối với bài 35 ta tiến hành đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều:
Mắc ampe kế nối tiếp với bóng đèn, mắc vôn kế song song với bóng đèn, tiến hành quay
quạt gió hoăc quạt nước, đo cước độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều.
14

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghem_ve_viec_lam_va_su_du.pdf