Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3A3 trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3A3 trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm

Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt, Toán và nhất là các bài học trong của môn Thực hành kĩ năng sống để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.Ví dụ: Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp, Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai, học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết.

docx 14 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 15/08/2023 Lượt xem 992Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3A3 trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m .Thời gian nghiên cứu 
bắt đầu từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học. 
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
+ Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát các hoạt động giáo dục kỹ năng sống của trường (Dự các buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt kỉ niệm các ngày lễ lớn, một số giờ học, các tiết sinh hoạt cuối tuần). Quan sát hoạt động hàng ngày của các em để tìm hiểu thái độ, hành vi kỹ năng sống của các em trong các mối quan hệ ứng xử đối với người lớn tuổi, thầy cô giáo, bạn bè 
+ Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện, trao đổi với giáo viên, phụ huynh, học sinh để nắm thông tin về nhận thức việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, về thực trạng, nguyên nhân hành vi kỹ năng sống của học sinh hiện nay. 
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra học sinh nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi của các em đối với các mối quan hệ ứng xử, các hành vi kỹ năng sống, thực trạng kỹ năng sống của học sinh; Điều tra phụ huynh nhằm tìm hiểu về kỹ năng sống của học sinh khi ở nhà và thái độ, nhận thức của phụ huynh đối với việc phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giao dục kỹ năng sống cho học sinh. 
+ Phương pháp bổ trợ: Thống kê toán học được sử dụng để xử lý, phân tích các dữ liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu. 
II. PHẦN NỘI DUNG:
1.Cơ sở lí luận:
Căn cứ Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc ban hành Quy định Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa;
	Căn cứ Công văn số 463/BGDĐT-GDTX, ngày 28/01/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên yêu cầu “đẩy mạnh hoạt động giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh gắn với định hướng nghề nghiệp”
 Theo công văn số 942/SGD-ĐT-GDTH. Nhằm đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh tiểu học, từ năm học 2015-2016, các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh thực hiện dạy học theo tài liệu Thực hành kĩ năng sống do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành, Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk hướng dẫn thực hiện. 
 Xác định được những yêu cầu trên, để thấy rõ vai trò của người giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn sáng kiến nghiệm về công tác rèn kí năng sống cho học sinh, nhằm đúc rút một số kinh nghiệm về công tác này đồng thời mong được bạn bè đồng nghiệp bổ sung góp ý thêm để công tác này có hiệu quả trong trường học. 
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
 Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm đóng trên địa bàn TDP Tân Hà 2 - Phường Thống Nhất–Thị Xã Buôn Hồ. Là địa bàn vùng nông thôn, nguồn thu nhập chủ yếu của người dân từ cây nông nghiệp một số ít buôn bán nhỏ, đời sống kinh tế xã hội tuy đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn chưa thoát được nghèo khó, nhất là những năm gần đây giá cả nông sản không ổn định , xuống thấp người dân lại càng khó khăn hơn, trình độ văn hóa, nhận thức của nhân dân không đồng đều thì việc học của học sinh nơi đây vẫn là một điều hết sức trăn trở. 100% đồng bào nơi đây theo đạo Thiên chúa giáo nên hầu như học sinh các buổi nghỉ học lại đến nhà thờ học giáo lý, nên phần nào cũng có ảnh hưởng đến việc học con em. Trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm năm học 2018-2019 gồm có 17 lớp có tổng số học sinh 475 em. Riêng khối 3 có 98 học sinh được chia đều trên 3 lớp. Vào đầu năm học tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3A3. với tổng số học sinh là 32 em trong đó (Nữ: 14em, dân tộc: 1em; ) Hoàn cảnh gia đình : Có 3 em thuộc hộ nghèo, 1em thuộc gia đình khó khăn bố mẹ ly hôn,1em gia đình sống ở tại Buôn Giao thuộc huyện Cư M Nga. Năm học 2018-2019 nhà trường đã mở lớp bán trú tạo điều kiện cho những gia đình ở xa không có thời gian đưa đó con đi học. Nhưng vì điều kiện kinh tế nên lớp tôi chỉ có 4 em ở bán trú lại trường. 
 Qua thực tế giảng dạy lớp 3A3 với sĩ số 32 em nữ 14, dân tộc 1, tôi nhận thấy kĩ năng sống của học sinh trong lớp chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét đánh giá về sự việc chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực, thể hiện
 thái độ,tình cảm trong quá trình giao tiếp với thầy cô giáo còn rụt rè, với bạn bè trong lớp chưa tình cảm, tự tin, một số em thiếu tính tự lập; tự giác. Cũng có khi một số học sinh do học được cách nói năng của người lớn trong gia đình chưa đúng mực nên nói năng chưa khiêm nhường. Học sinh thể hiện kĩ năng sống còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng của bản thân. Khả năng tự học, tự tìm tòi còn nhiều hạn chế, nhút nhát. 
          Qua khảo sát lớp 3A3, đầu năm học kết quả như sau:
TSHS
Kĩ năng tốt
Có hình thành kĩ năng
Kĩ năng chưa tốt
SL
%
SL
%
SL
%
32
3
9,4
15
46,8
14
43,8
TSHS
Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe, hợp tác
Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra khỏi nhóm
SL
%
SL
%
32
14
43,7
18
56,3
TSHS
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hòa, khá phù hợp.
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi.
SL
%
SL
%
32
13
40,6
19
59,4
 Kết quả trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt còn ít và số học sinh có kĩ năng chưa tốt còn nhiều. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là vấn đề cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này chúng ta cần phải làm gì? Nhất là những người làm công tác chủ nhiệm lớp.Vì nhà trường là nơi tốt nhất để hình thành nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà mỗi giáo viên cần phải tìm tòi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên bản thân tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng “ Học sinh chưa có kĩ năng sống” là do đâu? để từ đó tìm ra biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp mình đạt hiệu quả.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
 Tìm hiểu những cơ cở lí luận, cơ sở thực tiễn, của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.Qua thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống. Đưa ra một số biện pháp, phương pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Biện pháp 1: Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh.
- Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, cần sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ cũng như mong muốn của mình với các bạn. Đây là hoạt động giúp thầy và trò hiểu nhau hơn, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện “ Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của học sinh, thầy cô giáo là người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt.
 Tiếp theo trong tuần đầu và những tuần học sau, tôi chú ý quan sát những biểu
 hiện về thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi của các em để bắt đầu có điều chỉnh phù hợp.
 Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.
Biện pháp 2: xác định những kĩ năng sống cơ bản cần dạy trẻ ở lứa tuổi tiểu học : 
Đối với tâm sinh lý trẻ em bậc tiểu học thì có nhiều kĩ năng quan trọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá đặc biệt là trẻ em. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kĩ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học chính là những kĩ năng sống như: kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lí thời gian, kỹ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, tự kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác định được các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ . 
Biện pháp 3: Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học
Và các hoạt động giáo dục.
 Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt, Toán và nhất là các bài học trong của môn Thực hành kĩ năng sống để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.Ví dụ: Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết.
Căn cứ vào tình hình thực tế của lớp, tôi đã trú trọng hướng dẫn cho các em những kĩ năng cơ bản sau:
*Kỹ năng tự phục vụ:
 Giáo dục cho các em từ những việc nhỏ nhất như: Giao tiếp cư xử với các bạn
 bè trong và ngoài lớp, nói năng phải lễ độ với tất cả mọi người xung quanh và biết làm một số công việc nhỏ phù hợp với độ tuổi của các em như vệ sinh cá nhân, vệ sinh xong phải rửa tay, trước khi ăn cơm phải rửa tay. Ngoài ra các em biết quét lớp, chăm sóc cây xanh, thân thiện với môi trường, hay vui chơi giải trí giảm căng thẳng. 
*. Kỹ năng giao tiếp:
 Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức
 nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ có thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời giáo dục cho các em biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác, giúp các em có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong trong lớp, khác lớp nơi sinh sống là nguồn hỗ trợ quan trọng cho các em; đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui trong cuộc sống. 
*.Kỹ năng quản lý thời gian:
 Giúp các em quản lý thời gian là khả năng các em biết sắp xếp các công việc theo thời khoá biểu, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Giờ ăn, giờ học, giờ làm, giờ chơi một cách hợp lí. Kỹ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp các em tránh được căng thẳng do áp lực trong việc học và việc làm . Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng làm chủ bản thân. góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân .
*.Kỹ năng thể hiện sự tự tin:
 Các em biết tự tin vào bản thân, hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Các em thể hiện sự tự tin giúp các em giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp các em có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống, là yếu tố cần thiết trong giao tiếp. 
*.Kỹ năng giải quyết vấn đề: 
 Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn, để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong tập và trong cuộc sống. Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, các em cần nhiều kỹ năng sống khác : Giao tiếp , xác định giá trị , tư duy phê phán , tư duy sáng tạo , tìm kiếm sự hỗ trợ.
*. Kỹ năng hợp tác:
 Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong học tập, trong công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung, các em biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên trong lớp, trong giờ học nhóm, hoặc những nơi khác. Sự hợp tác trong học tập hay trong công việc các em điều biết giúp đỡ cho nhau hỗ trợ cho nhau, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn trong học tập, trong công việc chung. 
-Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các bạn 
-Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của bản thân. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người .
-Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ mọi người khác trong quá trình hoạt động.
Biết cùng chia sẻ đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để 
hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
-Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại, về những sản phẩm do mìn tạo ra.
* Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ:
 Trong cuộc sống, nhiều khi các em gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác mà nếu các em không tự tìm kiếm sự hỗ trợ thì người khác khó có thể biết để giúp đỡ, chia sẻ các em có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình; đồng thời là cơ hội để các em chia sẻ, giải bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp các em không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp các em có cách nhìn mới và hướng đi mới.
*Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi
- Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh, chơi các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn bè.
- Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường, lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường, ; học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, nhặt rác, tưới cây, tỉa lá,...; thông qua đó HS biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao động.
- Giáo dục học sinh có ý thức xây dựng trường lớp “Xanh – Sạch – Đẹp” thường xuyên chăm sóc cây xanh trong trường học.
- Học sinh tiểu học thường hay bắt chước người lớn và rất tin tưởng ở các thầy giáo, cô giáo. Vì vậy, mỗi giáo viên cũng phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ năng sống, luôn thể hiện là tấm gương trong sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo.
- Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh (VD: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, phương pháp đóng vai,...; biết lựa chọn phối kết hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.); qua các hoạt động học tập, học sinh được rèn các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ năng đánh giá, kỹ năng hợp tác trong nhóm, kỹ năng xử lý tình huống,...
- Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động dã ngoại.
- Tổ chức tốt các hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể (Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh).
 Biện pháp 4: Phối hợp với các bậc cha mẹ thực hiện dạy các kĩ năng sống cơ bản cho học sinh.
Học sinh cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự giao tiếp trong gia đình, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hoá của gia đình . Có học sinh được sự cưng chiều thái quá của ông bà, cha mẹ đã trở nên “ ngang ngược ” . Vì thế, cần phối hợp với phụ huynh, gia đình học sinh để tìm hiểu về hoàn cảnh sống, nắm bắt kịp thời đặc điểm tâm sinh lí của học sinh để giúp học sinh hiểu được : Giao tiếp trong gia đình là “ Trên kính - dưới nhường ”, học sinh cần :
 + Lễ phép, kính trọng ông bà, cha mẹ .
 + Vâng lời, giúp đỡ bố mẹ ; nhường nhịn em nhỏ .
 + Biết ứng xử với mọi người trong gia đình, biết nói “ cảm ơn ”, “ xin lỗi ”, “ vâng, ạ, dạ, thưa ”  với cả những người thân thiết trong gia đình, biết dùng từ ngữ phù hợp, đúng mực, phù hợp với hoàn cảnh đồng thời phải biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến mọi người ngay cả khi bất đồng quan điểm, cả khi việc không theo ý mình .Vì vây trước hết, người lớn trong gia đình phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em.Tạo điều kiện tốt nhất cho các em vui chơi, luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình, nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số để theo đó mà lựa chọn, cố gắng không chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành kĩ năng tự kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các hoạt động. 
 Giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý thích đó.
 Cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống; Cụ thể các em được làm quen với những đồ dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự sạch sẽ, gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ dùng, vật dụng, thái độ ăn uống từ tốn, không vội vã, không khí cởi mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu tất cả những yếu tố trên sẽ giúp các em có thói quen tốt để hình thành kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.
 Biện pháp 5: Động viên, khen thưởng.
 Một điều không thể thiếu để tạo sự hưng phấn, vui vẻ, phấn khởi, giúp các em có ý thức cao trong việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý đến công tác động viên, khuyến khích, giúp đỡ, khen thưởng kịp thời. Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học bản thân đưa ra kế hoạch rèn luyện cho các em lớp mình phụ trách. Trao đổi với Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng phối hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời động viên các em để tạo cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện. Giáo viên theo dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được khen thưởng. Vì vậy, các em thi đua nhau “ nói lời hay, làm việc tốt” và cuối tuần nào cũng có rất nhiều em được khen thưởng của lớp.
 Kết thúc học kì, giáo viên tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt nhiều thành tích bằng những phần quà nhỏ. Các em rất vui và hãnh diện khi được nhận những món quà của thầy giáo và phụ huynh tặng. Vì thế các em không ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận những phần thưởng. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
 Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố gắng rèn cho học sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí trong mọi trường hợp. 
 Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua học tập – sinh hoạt ở nhà trường là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em. Để đạt được điều đó, giáo viên cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giao_duc_ki_nang_song.docx