Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên theo tiếp cận năng lực

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên theo tiếp cận năng lực

Bước 1: Phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt trong chương trình.

Chương trình GDPT 2018 quy định nội dung và yêu cầu cần đạt đối với mỗi nội dung dạy học nhưng không phân phối chi tiết chương trình theo tiết học, bài học. Do vậy, để dạy học phát triển năng lực học sinh, giáo viên cần phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt trong chương trình để làm cơ sở xác định mục tiêu, nội dung, các hoạt động, phương pháp, phương tiện, đánh giá trong dạy học từng nội dung cụ thể.

Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học.

Trên cơ sở phân tích nội dung, yêu cầu cần đạt, giáo viên xây dựng mục tiêu cho bài học cụ thể. Thực chất đây là việc cụ thể hóa các năng lực toán học thành tố cần hình thành và phát triển ở học sinh theo đơn vị bài học. Mục tiêu bài học được thiết kế theo thang Bloom, gồm các mức độ: nhớ/biết; hiểu; vận dụng; phân tích; đánh giá; vận dụng. Mục tiêu dạy học được diễn đạt bắt đầu bằng các động từ hành động có thể đo đếm, đánh giá, quan sát được, chẳng hạn: “Sau bài học này, học sinh đạt được các yêu cầu: - Nói, viết được quy tắc, công thức tính chu vi hình chữ nhật; - Biết cách tính và tính được chu vi hình chữ nhật có kích thước cho sẵn; - Giải quyết được một số tình huống thực tiễn liên quan đến tính chu vi hình chữ nhật, ”. Như vậy, năng lực người học làm cơ sở cho mục tiêu dạy học, giúp cho giáo viên kiểm soát quá trình học tập của học sinh và điều chỉnh hoạt động dạy học của mình.

Bước 3: Xác định nội dung dạy học.

Nội dung là sự cụ thể hóa của mục tiêu nên giáo viên cần lựa chọn chính xác, đầy đủ, dựa trên các yếu tố cơ bản, gồm: Chương trình môn học; Mục tiêu bài học; Khả năng học tập của học sinh; Điều kiện tổ chức thực hiện dạy học. Nội dung dạy học vừa chú trọng phát triển các năng lực cụ thể của năng lực toán học, vừa phù hợp các yêu cầu của khoa học Toán học. Mỗi đơn vị tri thức được lựa chọn phải đi liền với năng lực thành tố tương ứng.

 

doc 19 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 09/01/2025 Lượt xem 29Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên theo tiếp cận năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong dạy học để cùng trao đổi.
Bước 3: Thống nhất cách hiểu về các khái niệm cơ bản.
Đây được coi là bước “thu hoạch” kết quả của sinh hoạt chuyên môn. Các khái niệm cơ bản về năng lực, phẩm chất được tập thể đội ngũ giáo viên thống nhất cách hiểu, phân tích qua ví dụ cụ thể trong dạy học. Giáo viên chỉ có thể dạy học phát triển năng lực thành công khi hiểu sâu sắc các khái niệm cơ bản về năng lực. Đó là tiền đề quan trọng để giáo viên thiết kế các hoạt động dạy học nhằm tác động hiệu quả đến các biểu hiện năng lực của người học.
Biện pháp 2: Xây dựng bài học phát triển năng lực học sinh qua các môn học
Đây là biện pháp mang tính cụ thể hóa, là sản phẩm của biện pháp 1 đã nêu ở trên. Sau khi phân tích các cơ hội hình thành và phát triển năng lực học sinh trong các tình huống dạy học cụ thể, chúng tôi tiến hành thiết kế bài học phát triển năng lực học sinh để tiến tới dạy học thử nghiệm.
Biện pháp này được thực hiện qua các bước sau: 
- Bước 1: Phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt trong chương trình.
- Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học
- Bước 3: Xác định nội dung dạy học
- Bước 4: Thiết kế hoạt động dạy học
- Bước 5: Thiết kế đồ dùng, phương tiện dạy học
- Bước 6: Đánh giá học sinh
Ví dụ minh họa quy trình các bước thiết kế bài học phát triển năng lực trong dạy học môn Toán cho học sinh lớp 4:
Bước 1: Phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt trong chương trình.
Chương trình GDPT 2018 quy định nội dung và yêu cầu cần đạt đối với mỗi nội dung dạy học nhưng không phân phối chi tiết chương trình theo tiết học, bài học. Do vậy, để dạy học phát triển năng lực học sinh, giáo viên cần phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt trong chương trình để làm cơ sở xác định mục tiêu, nội dung, các hoạt động, phương pháp, phương tiện, đánh giá trong dạy học từng nội dung cụ thể.
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học.
Trên cơ sở phân tích nội dung, yêu cầu cần đạt, giáo viên xây dựng mục tiêu cho bài học cụ thể. Thực chất đây là việc cụ thể hóa các năng lực toán học thành tố cần hình thành và phát triển ở học sinh theo đơn vị bài học. Mục tiêu bài học được thiết kế theo thang Bloom, gồm các mức độ: nhớ/biết; hiểu; vận dụng; phân tích; đánh giá; vận dụng. Mục tiêu dạy học được diễn đạt bắt đầu bằng các động từ hành động có thể đo đếm, đánh giá, quan sát được, chẳng hạn: “Sau bài học này, học sinh đạt được các yêu cầu: - Nói, viết được quy tắc, công thức tính chu vi hình chữ nhật; - Biết cách tính và tính được chu vi hình chữ nhật có kích thước cho sẵn; - Giải quyết được một số tình huống thực tiễn liên quan đến tính chu vi hình chữ nhật,”. Như vậy, năng lực người học làm cơ sở cho mục tiêu dạy học, giúp cho giáo viên kiểm soát quá trình học tập của học sinh và điều chỉnh hoạt động dạy học của mình. 
Bước 3: Xác định nội dung dạy học.
Nội dung là sự cụ thể hóa của mục tiêu nên giáo viên cần lựa chọn chính xác, đầy đủ, dựa trên các yếu tố cơ bản, gồm: Chương trình môn học; Mục tiêu bài học; Khả năng học tập của học sinh; Điều kiện tổ chức thực hiện dạy học. Nội dung dạy học vừa chú trọng phát triển các năng lực cụ thể của năng lực toán học, vừa phù hợp các yêu cầu của khoa học Toán học. Mỗi đơn vị tri thức được lựa chọn phải đi liền với năng lực thành tố tương ứng.
Bước 4: Thiết kế hoạt động dạy học
Ở bước này, giáo viên cần thiết kế các hoạt động theo chuỗi logic gắn liền với các năng lực thành tố đã được xác định trong mục tiêu dạy học. Các hoạt động dạy học thể hiện phương pháp dạy học chủ yếu là hoạt động của học sinh, giáo viên là người tổ chức, khích lệ, hỗ trợ, khi cần thiết để học sinh chủ động, tích cực giải quyết các nhiệm vụ học tập. Giáo viên cần khảo sát, chẩn đoán, phân tích năng lực hiện có của học sinh biểu hiện qua kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, của các em để thiết kế các hoạt động phù hợp, đảm bảo tính vừa sức. Thực chất là giáo viên thiết kế các hoạt động học tập dựa trên sự nắm bắt được vùng phát triển gần của học sinh theo lí thuyết về vùng phát triển gần của Vưgôtxki.
Bước 5: Thiết kế đồ dùng, phương tiện dạy học.
Muốn phát triển năng lực của học sinh, cần tổ chức hợp lí, nhuần nhuyễn các yếu tố của quá trình dạy học, trong đó, đồ dùng, phương tiện dạy học là yếu tố quan trọng. Nếu như trước kia đồ dùng, phương tiện dạy học là yếu tố hỗ trợ cho học sinh khám phá, thu nhận kiến thức thì dạy học theo chương trình GDPT 2018, đồ dùng, phương tiện dạy học còn là yếu tố để các em bộc lộ và phát triển năng lực. Sử dụng công cụ, phương tiện học toán là một trong 5 thành tố của năng lực toán học của học sinh phổ thông. Do vậy khi thiết kế đồ dùng, phương tiện dạy học cũng cần tham chiếu năng lực người học để đạt hiệu quả mong muốn. Các đồ dùng, phương tiện dạy học cần thiết kế đồng bộ với các công cụ, phương tiện học toán của học sinh. 
Bước 6: Đánh giá học sinh.
 Dạy học phát triển năng lực người học chú trọng đánh giá quá trình. Nội dung các hoạt động dạy học phải thể hiện việc đánh giá học sinh thường xuyên bởi vì năng lực của các em được hình thành và phát triển liên tục trong suốt quá trình học tập. Đánh giá không quan trọng về kết quả học tập mà quan trọng là tạo ra điều kiện tâm lí tốt nhất cho từng cá nhân học sinh bộc lộ và phát triển năng lực. Giáo viên cần ghi nhận thành quả học tập dù là nhỏ nhất của học sinh để các em tiến bộ, hình thành và phát triển năng lực, không vì mục đích so sánh giữa các học sinh với nhau. Không vì áp lực thành tích học tập mà giáo viên làm mất hứng thú, giảm niềm tin trong học tập của học sinh. Đôi khi giáo viên cần tạm thời chấp nhận sự sai sót của học sinh để duy trì hứng thú, cuốn hút học sinh trong hoạt động học tập để các em có cơ hội bộc lộ, sửa chữa những khiếm khuyết trong năng lực của mình.
THIẾT KẾ BÀI HỌC MINH HỌA
Trong khuôn khổ đề tài, tác giả giới thiệu thiết kế minh họa bài “Diện tích hình bình hành” và bài “Tìm số trung bình cộng” thuộc dạng bài kiến thức mới, môn Toán lớp 4 trong chương trình GDPT 2018 theo hướng phát triển năng lực học sinh.
BÀI 1: DIỆN TÍCH HÌNH BÌNH HÀNH
Bước 1: Phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt trong chương trình.
Bài Diện tích hình bình hành thuộc nội dung tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng trong chương trình môn Toán lớp 4, chương trình GDPT 2018. Yêu cầu cần đạt: Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn liên quan đến đo diện tích hình bình hành.
 	Bước 2: Xác định mục tiêu bài học.
 Mục tiêu: 
 	 - Nói, viết được quy tắc và công thức tính diện tích hình bình hành.
 - Biết cách tính và tính được diện tích hình bình hành có độ dài đáy và chiều cao cho trước.
 - Giải quyết được một số tình huống thực tiễn liên quan đến đo diện tích hình bình hành.
 - Rèn luyện tính cẩn thận, khéo léo, yêu thích học tập môn Toán.
 - Phát triển các năng lục toán học: Tư duy và lập luận toán học; Giao tiếp toán học; Sử dụng các phương tiện và công cụ học toán.
 Bước 3: Xác định nội dung dạy học.
+ Bài tập cắt ghép mảnh bìa hình bình hành thành hình chữ nhật.
+ Quy tắc và công thức tính diện tích hình bình hành.
+ Bài tập luyện tập công thức và quy tắc tính diện tích hình bình hành.
+ Tình huống vận dụng thực tiễn đo diện tích hình bình hành.
 Bước 4: Thiết kế các hoạt động dạy học.
 1.Hoạt động 1: Khởi động
Giáo viên tổ chức cho học sinh cắt ghép mảnh giấy hình bình hành thành hình chữ nhật. 
 	 Học sinh thực hành cá nhân, sau đó trao đổi trong nhóm về cách cắt ghép hình bình hành thành hình chữ nhật. Giáo viên nhận xét, đánh giá.
 2. Hoạt động 2: Khám phá (Xây dựng công thức tính diện tích hình bình hành)
- Gv treo tờ giấy khổ to cho sinh quan sát hình vẽ :
 A	 B A	      B
 h h
 D H a C H a C M                                                                                                                             	 
- Giáo viên giới thiệu chiều cao h và độ dài đáy a của hình bình hành.
- Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh so sánh chiều cao hình bình hành với chiều rộng hình chữ nhật, độ dài đáy hình bình hành và chiều dài hình chữ nhật trên bảng lớp (chiều cao hình bình hành bằng chiều rộng hình chữ nhật, độ dài đáy hình bình hành bằng chiều dài hình chữ nhật).
- Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh so sánh diện tích hình bình hành ABCD và diện tích hình chữ nhật ABMH (Diện tích hình bình bình hành ABCD bằng diện tích hình chữ nhật ABMH).
- Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nêu cách tính diện tích hình chữ nhật ABMH (Diện tích hình chữ nhật ABMH là a h).
- Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nêu cách tính diện tích hình bình hành ABCD (Diện tích hình bình hành ABCD là a h).
- Yêu cầu học sinh nêu cách tính diện tích hình bình hành, học sinh khác nhắc lại.
- Giáo viên chuẩn hóa cách tính diện tích hình bình hành, ghi bảng quy tắc và công thức tính diện tích hình bình hành.
Diện tích hình bình hành bằng độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng đơn vị đo) 
S = a h
(S là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao của hình bình hành)
- Giáo viên khuyến khích học sinh nói cách tính diện tích hình bình hành theo cách hiểu của mình.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
- Học sinh làm các bài tập sau:
+ Bài 1: Tính diện tích các hình bình hành sau:
 4cm	
 7cm 12cm
 8cm
Học sinh làm bài cá nhân sau đó kiểm tra chéo theo cặp. Giáo viên quan sát, bao quát học sinh làm bài.
- Giáo viên yêu cầu một số học sinh nêu kết quả bài làm, chữa bài, sau đó nhận xét, đánh giá.
+ Bài 2: Tính diện tích hình bình hành có:
Độ dài đáy là 6dm, chiều cao là 24cm
Đồ dài đáy là 5m, chiều cao là 32dm.
- Giáo viên gọi hai học sinh lên bảng làm bài, mỗi em làm một phần. Học sinh khác làm bài cá nhân.
 - Giáo viên gọi học sinh nhận xét bài làm trên bảng.
 - Giáo viên nhận xét, đánh giá, chữa bài, lưu ý học sinh đổi đơn vị đo.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
 Giáo viên phát cho mỗi học sinh một tờ giấy in (hoặc giấy bìa) hình bình hành có độ dài đáy là 25cm, chiều cao là 21cm. Yêu cầu học sinh đo độ dài đáy và chiều cao rồi tính diện tích tờ giấy.
 - Học sinh thực hành đo, tính diện tích tờ giấy, báo cáo kết quả. Giáo viên nhận xét, đánh giá, chữa bài, lưu ý học sinh cách đo chiều cao hình bình hành.
 	 Phân tích cơ hội học tập trải nghiệm 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_boi_duong_chuyen_mon.doc