Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Tin học 8

Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Tin học 8

a) Nguyên nhân

- Không nắm được kiến thức cơ bản của một số môn như Toán, Tiếng Anh

và vận dụng kiến thức đó vào môn Tin Học.

Như chúng ta đã biết kiến thức Tin Học 8 là về lập trình và các bài toán tin

học thường liên quan đến Toán Học. Nếu học sinh không nắm vững kiến thức

Toán thì sẽ rất khó để tư duy thuật toán trong Tin Học dẫn đến khả năng viết

chương trình gặp nhiều khó khăn. Ví dự như:

Tìm UCLN của 2 số nguyên dương M, N. khi được hỏi thì một số em không

nhớ UCLN của 2 số nguyên dương là như thế nào.

Hoặc các từ khoá và các câu lệnh trong ngôn ngữ lập trình thường được viết

bằng Tiếng Anh. Nhưng một số từ cơ bản như while, else, read, write nhưng các

vẫn không hiểu nghĩa của những từ này.

- Tiếp thu kiến thức chậm, không nắm được cú pháp và ý nghĩa của các câu

lệnh.

Nhìn chung đây là kiến thức cơ bản của Tin Học nhưng với một số học sinh

thường tiếp thu kiến thức này rất chậm hoặc chỉ học vẹt theo kiểu học thuộc lòng

còn đến khi vận dụng kiến thức đó vào thực hành làm bài tập thì rất khó khăn đôi

khi không thực hiện được.

pdf 11 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 905Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Tin học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
--------------- 
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến trường THCS An Lộc B 
Tôi ghi tên dưới đây: 
Số 
TT 
Họ và 
tên 
Ngày 
tháng 
năm sinh 
Nơi công 
tác (hoặc 
nơi thường 
trú) 
Chức 
danh 
Trình độ 
chuyên 
môn 
Tỷ lệ (%) 
đóng góp 
vào việc tạo 
ra sáng kiến 
1 PHẠM 
QUỐC 
VƯƠNG 
19/05/1978 Trường 
THCS An 
Lộc B 
Giáo viên ĐH SP 100% 
1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Giải pháp nâng cao hiệu quả học 
tập môn Tin học 8” cấp trường, năm học 2020-2021. 
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư 
tạo ra sáng kiến): Không có. 
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Tin học 8). 
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 5/10/2020. 
5. Mô tả bản chất của sáng kiến: 
5.1. Tính mới của sáng kiến: 
Trong Tin học 8, các tiết học lý thuyết thường rất khô khan, làm cho học sinh 
không hứng thú học tập. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn thay đổi phương pháp dạy 
truyền thống bằng cách kết hợp học lý thuyết và thực hành cùng lúc, điều này đã 
làm cho học sinh hứng thú và mau hiểu phần lý thuyết hơn, đặc biệt khi vận dụng 
vào thực hành các em không bỡ ngỡ. 
5.2. Nội dung sáng kiến: 
 5.2.1. Thực trạng vấn đề 
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã khảo sát ba lớp 8 (8a5, 8a6, 8a7) trường 
THCS An Lộc B, P.Phú Thịnh – TX.Bình Long thông qua giờ dạy lý thuyết, dạy 
thực hành, kiểm tra bài cũ. Khi tổng hợp kết quả thu được: 
Trang 2 
Mức độ kiến thức 
Trước khi thực hiện đề tài 
Số học sinh Tỷ lệ 
Chưa nhận biết 15/99 15.2% 
Nhận biết 27/99 27.3% 
Thông hiểu 29/99 29.3% 
Vận dụng thấp 23/99 23.1% 
Vận dụng cao 5/99 5.1% 
a) Nguyên nhân 
- Không nắm được kiến thức cơ bản của một số môn như Toán, Tiếng Anh 
và vận dụng kiến thức đó vào môn Tin Học. 
 Như chúng ta đã biết kiến thức Tin Học 8 là về lập trình và các bài toán tin 
học thường liên quan đến Toán Học. Nếu học sinh không nắm vững kiến thức 
Toán thì sẽ rất khó để tư duy thuật toán trong Tin Học dẫn đến khả năng viết 
chương trình gặp nhiều khó khăn. Ví dự như: 
 Tìm UCLN của 2 số nguyên dương M, N. khi được hỏi thì một số em không 
nhớ UCLN của 2 số nguyên dương là như thế nào. 
Hoặc các từ khoá và các câu lệnh trong ngôn ngữ lập trình thường được viết 
bằng Tiếng Anh. Nhưng một số từ cơ bản như while, else, read, write nhưng các 
vẫn không hiểu nghĩa của những từ này. 
- Tiếp thu kiến thức chậm, không nắm được cú pháp và ý nghĩa của các câu 
lệnh. 
 Nhìn chung đây là kiến thức cơ bản của Tin Học nhưng với một số học sinh 
thường tiếp thu kiến thức này rất chậm hoặc chỉ học vẹt theo kiểu học thuộc lòng 
còn đến khi vận dụng kiến thức đó vào thực hành làm bài tập thì rất khó khăn đôi 
khi không thực hiện được. 
- Năng lực tư duy yếu, kém: 
 Do kiến thức cơ bản của môn Tin Học có liên quan nhiều đến môn Toán 
Học nên những học sinh học yếu môn Toán thì cũng đồng nghĩa với việc tư duy 
viết chương trình môn Tin Học cũng rất kém. Đến lúc này việc áp dụng kiến thức 
Trang 3 
Tin Học để làm bài tập thực hành gặp rất nhiều khó khăn, chỉ trông chờ vào giáo 
viên giải bài trên lớp và chép vào vở. 
- Thao tác với máy tính chưa thành thạo hoặc biết sử dụng máy tính quá ít. 
 Do điều kiện cơ sở vật chất vẫn chưa hoàn thiện, phòng máy với một số 
lượng rất hạn chế (24 máy) mà học sinh của một lớp thì rất đông, hôm nào thực 
hành phải ghép 2 em sử dụng một máy nên việc thao tác trên máy là cực kỳ hạn 
chế. 
b) Một số thuận lợi và khó khăn 
- Thuận lợi: 
Về phía nhà trường: Tuy môn Tin học mới chỉ là môn học tự chọn nhưng nhà 
trường đã tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 6, tạo điều kiện sắm sửa 
máy vi tính, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học. 
Về phía giáo viên: Giáo viên được đào tạo chuẩn chuyên ngành về Tin học để 
đáp ứng yêu cầu cho việc dạy và học môn Tin học ở bậc THCS. 
Về phía học sinh: Một số em học sinh ở nhà có điều kiện đã trang bị máy vi tính 
nên cũng có những thuận lợi nhất định đối với môn học. 
- Khó khăn: 
Về phía nhà trường: Hiện tại nhà trường phòng vi tính chỉ có 24 máy trong đó 
có một số máy không hoạt động, trong khi đó mỗi lớp học trung bình khoảng 35 
đến 40 học sinh vì vậy mỗi máy phải hai học sinh sử dụng, nên thời gian thực hành 
thực tế của các em đã giảm đi một nửa. 
Về phía giáo viên: Do trường còn khó khăn, không có máy dự phòng nên mỗi 
khi máy tính hỏng, giáo viên phải kịp thời sửa chữa để học sinh có máy thực hành. 
Về phía học sinh: Do đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở 
trường là chủ yếu, dẫn đến việc tự rèn luyện các kỹ năng thực hành với các em còn 
rất hạn chế, nên việc học tập của học sinh vẫn còn mang tính thụ động. 
5.2.2. Giải pháp: 
Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh 
 Học sinh không có hứng thú với môn học là một tồn tại khách quan, một phần 
do giáo viên chưa có phương pháp dạy học phù hợp chưa quan tâm tới suy nghĩ, 
thái độ của học sinh. Một phần là học sinh lười học, không chịu học dẫn đến ngày 
càng tụt hậu so với yêu cầu chung của học sinh. 
Trang 4 
Nếu giáo viên không sớm nhận ra hiện tượng này thì nhận thức của học sinh 
ngày càng thụ động trong việc tiếp thu kiến thức dẫn đến các em không đáp ứng 
được chuẩn kiến thức của môn học và những kĩ năng cơ bản. Không cần kể nguyên 
nhân do đâu, cần phải làm sao để học sinh có thể hứng thú với môn học. Chủ động 
tiếp thu kiến thức, tăng khả năng tự học đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với 
con người trong xã hội ngày nay. 
Để tạo cho học sinh một niềm hứng khởi với môn học tôi đưa ra một số giải 
pháp khắc phục tình trạng trên. 
1. Tạo tâm lí thoải mái cho học sinh 
Một trong những yếu tố khiến các em không có hứng thú khi tiếp xúc với bộ 
môn này là do giáo viên tạo áp lực cho học sinh. Một số giáo viên luôn đòi hỏi cao 
đối với những học sinh nhưng không tìm hiểu xem liệu học sinh có thể đáp ứng 
được những yêu cầu đó không. Chính vì vậy mà ngay từ khi tiếp xúc với các em 
tôi đã tạo cho các em tâm lí thoải mái, sự thân thiện, chân thành tin cậy trong các 
hoạt động dạy và học. 
Làm sao để cho học sinh thấy được đối với mỗi học sinh khi ngồi trên ghế nhà 
trường chúng ta phải thật sự nỗ lực để tiếp thu những kiến thức phổ thông sau này 
có thể học cao hơn hoặc áp dụng vào thực tế, chứ không phải học chỉ để vượt qua 
các kì thi mà những kiến thức này lại xem nhẹ. 
Trong quá trình dạy giáo viên phải có thái độ nhẹ nhàng khi các học sinh mắc 
khuyết điểm, cư xử khéo léo với các em, xử lí tốt các tình huống sư phạm. 
Việc đánh giá nhận xét phải công bằng, khách quan và công tâm, công khai kết 
quả trong các giờ kiểm tra và nhận xét bài làm của học sinh. Không nên đánh giá 
quá thấp sẽ làm cho học sinh chán nản, nên tạo cho học sinh một niềm tin khi học 
môn này. 
Phải có kiến thức vững vàng để giải đáp thắc mắc một cách thuyết phục, 
khuyến khích các em mạnh dạn hỏi bài khi chưa hiểu. 
Xây dựng cho các em thói quen học tập tích cực, động viên kịp thời những học 
sinh tiến bộ, cung cấp cho các em phương pháp học tập đúng đắn, khuyến khích 
các em không ngừng cố gắng, tạo điều kiện để mọi học sinh trong lớp đều có cơ 
hội phát biểu trong giờ học. 
Trang 5 
 2. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thực hành. 
Có thể nói phương tiện dạy học góp phần quan trọng và quyết định đến hiệu 
quả của tiết học. Nếu như không có phương tiện dạy học thì giáo viên phải làm 
việc nhiều nhưng kiến thức học sinh thu được lại rất ít. Đặc biệt đối với bộ môn 
Tin nếu như không có phương tiện dạy học thì tiết học lại càng nhàm chán. 
Nếu như đối với bài 3: Chương trình máy tính và dữ liệu. 
Giáo viên dạy theo phương pháp thông thường thì học sinh sẽ không nhớ và 
không hiểu việc nhập dữ liệu từ bàn phím và đưa dữ liệu ra màn hình như thế nào. 
Nhưng nếu như giáo viên sử dụng một chương trình pascal đơn giản và minh họa 
cho học sinh thì học sinh sẽ hiểu và nhớ lâu hơn. Giáo viên kết hợp máy tính và 
máy chiếu để hướng dẫn học sinh các bước để soạn thảo, dịch, thực hiện và hiệu 
chỉnh chương trình sẽ giúp học sinh nắm vững hơn. 
Ví dụ như yêu cầu học sinh làm thực hành: 
 Var a,b: integer; 
 Begin 
 a:=5; b:= 3; 
 writeln(‘a mod b=’,a mod b); 
 writeln(‘a div b=’, a div b); 
 end. 
Khi làm bài thực hành này học sinh sẽ nắm được ý nghĩa và cách thức sử dụng 
phép toán mod và div. 
3. Sử dụng bài giảng điện tử, minh hoạ từ thực tế. 
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và bùng nổ công nghệ thông tin làm cho 
tất cả các lĩnh vực đều ảnh hưởng trong đó có giáo dục. Nếu như trước đây hoạt 
động dạy và học chủ yếu theo phương pháp truyền thống và kiến thức mà học sinh 
thu nhận được chủ yếu là từ giáo viên thông qua phương tiện truyền tải chính là 
sách giáo khoa thì giờ đây trong giờ học học sinh không phải nhàm chán chỉ với 
riêng cuốn sách giáo khoa mà còn rất nhiều phương tiện khác truyền tải thông tin 
hay và hấp dẫn trong đó có bài giảng điện tử của giáo viên. 
Trang 6 
Trong mỗi tiết học nếu như giáo viên sử dụng hợp lí bài giảng điện tử thì sẽ đạt 
hiệu quả rất cao. Giáo viên không phải làm việc nhiều nhưng lại kích thích sự hứng 
thú tiếp thu bài giảng ở học sinh. 
Trong chương trình Tin Học 8 sử dụng rất nhiều thuật toán, một trong những 
vấn đề quan trọng để tạo ra thuật toán đó chính là ý tưởng. Nếu như chúng ta 
không có ý tưởng nhìn nhận vấn đề đúng đắn thì không thể tạo ra thuật toán chính 
xác. Một trong những phương pháp để truyền đạt lại ý tưởng thuật toán cho học 
sinh đó là liên hệ gần gũi từ thực tế giúp học sinh hiểu rõ vấn đề và nhớ lâu. 
Ví dụ: hoán đổi giá trị 2 biến x, y cho nhau. 
Ban đầu học sinh có thể chưa hiểu rõ công việc trên là như thế nào. Nhưng nếu 
như giáo viên đưa ra ý tưởng: Hãy hình dung chúng ta có 2 chiếc cốc 1 chiếc cốc 
đựng rượu và 1 chiếc cốc đựng nước làm sao để chiếc cốc đựng nước ban đầu sẽ 
đựng rượu còn chiếc cốc đựng rượu sẽ đựng nước. 
Học sinh sẽ nghỉ ngay ra muốn làm được công việc trên chúng ta chỉ có thể sử 
dụng thêm chiếc cốc thứ 3 đóng vai trò là biến trung gian t trong đoạn chương trình 
sau: 
t:= x; 
x:= y; 
y:= t; 
Ví dụ: Tìm số lớn nhất trong 3 số a,b,c. 
Học sinh sẽ rất khó khăn trong việc đưa ra ý tưởng đúng cho thuật toán . Bây 
giờ hãy đặt ra vấn đề này cho học sinh: Chúng ta hãy đưa ra cách tìm bạn cao nhất 
trong 1 bàn có 3 người. Có thể học sinh sẽ đưa ra nhiều cách trong đó có 1 cách là 
so sánh 2 bạn ban đầu tìm người cao hơn sau đó sẽ so sánh người cao hơn với 
người thứ 3 sẽ tìm được người cao nhất đó chính là tư tưởng của thuật toán trên 
học sinh sẽ nhanh chóng hiểu ra vấn đề và nhớ kĩ. 
Trang 7 
Var a,b,c, max : real; 
Begin 
If a> b then max: = a 
Else max := b; 
If max< c then max: = c; 
Write( ‘so lon nhat la:’ ,max) 
End. 
Việc giáo viên sử dụng những liên hệ gần gũi từ thực tế này giúp cho quá trình 
dạy và học diễn ra một cách sôi nổi và hấp dẫn giúp học sinh chủ động nắm vững 
kiến thức. 
4. Chú trọng đến dạy tư duy thuật toán cho học sinh 
Có thể nói mục tiêu chính của môn Tin học 8 không phải là dạy một ngôn ngữ 
lập trình cụ thể. Ngôn ngữ lập trình Pascal được sử dụng như là công cụ để chuyển 
tải kiến thức văn hoá phổ thông về lập trình, về ngôn ngữ lập trình bậc cao cũng 
như để rèn luyên kĩ năng lập trình. Trong phạm vi văn hoá tin học phổ thông, lập 
trình để giải bài toán trên máy tính được hiểu theo nghĩa chuyển đổi thuật toán đã 
có sang chương trình viết trên ngôn ngữ lập trình bậc cao. 
Ngôn ngữ lập trình Pascal chỉ là ngôn ngữ để chuyển tải thuật toán nên giáo 
viên không nên quá đi sâu vào ngôn ngữ này mà chủ yếu vẫn là truyền đạt thuật 
toán cho học sinh. Đối với mỗi bài tập nào đó giáo viên cần phải yêu cầu học sinh 
đưa ra ý tưởng sau đó đến thuật toán, nên khuyến khích học sinh đưa ra nhiều ý 
tưởng và thuật toán khác nhau. Sau đó sẽ phân tích để tìm thuật toán tối ưu. 
Ví dụ bài tập: 
Lập trình để giải bài toán cổ sau: 
Vừa gà vừa chó. 
Bó lại cho tròn. 
Ba mươi sáu con. 
Một trăm chân chẵn. 
Hỏi có bao nhiêu con mỗi loại 
Trang 8 
Đối với bài toán trên chúng ta có thể có rất nhiều thuật toán tương ứng với 
nhiều cách khác nhau. 
Cách 1: 
Var cho, ga : byte; 
Begin 
Cho:= 1 to 36 do 
Ga := 1 to 36 do 
If cho* 4 + ga*2 =100 then write(‘cho=’, cho :3, ‘ga=’, ga); 
End. 
Cách 2: 
Var cho: byte; 
Begin 
Cho:= 1 to 36 do 
If cho*4 + (36 – cho) *2 =100 then 
write(‘cho=’ ,cho: 4, ‘ga=’,36- cho); 
End. 
Cách 3: 
Var cho: byte; 
Begin 
For cho: = 1 to 24 do 
If cho*4 +(36-cho)* 2= 100 then 
write(‘cho=’ ,cho: 4, ‘ga=’,36-cho); 
End. 
Giáo viên sẽ yêu cầu học sinh đi phân tích xem thuật toán nào là tối ưu nhất. 
Trong quá trình phân tích sẽ lôi cuốn học sinh vào tiết học một cách sôi nổi và hào 
hứng. Khi đi tìm một ý tưởng, thuật toán cho một bài toán nào đó học sinh không 
chỉ ôn tập và rèn luyện kiến thức môn Tin học mà còn là vận dụng và tổng hợp 
kiến thức môn Toán và rất nhiều môn học khác nhau và trong thực tế cuộc sống 
hằng ngày. Tại sao mà biến (cho<= 24) trong cánh 3 ,vì tối đa là 100 chân mà chó 
có 4 chân nên tối đa là 25 con chó mà trong đó có cả gà nên tối đa chỉ có 24 con 
chó. Trong giờ học giáo viên nên khuyến khích học sinh đưa ra các thuật toán có 
thể có. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà có thể tăng độ khó của thuật toán. 
Trong chương trình Tin Học của chúng ta có 2 loại câu lệnh lặp đó là For - do 
và While - do giáo viên có thể yêu cầu học sinh chuyển đổi qua lại giữa 2 loại câu 
lệnh trên. Ví dụ trên chúng ta đã sử dụng For – do vậy có thể sử dụng While – do 
không, nếu được hãy cài đặt bằng while – do. Đến đây không chỉ đòi hỏi học sinh 
Trang 9 
phải nhớ từng loại câu lệnh mà nó còn đòi hỏi sự tư duy của học sinh vì tuỳ từng 
bài toán mới có thể chuyển đổi chứ không phải bài nào cũng có thể. 
5. Tích cực hoá hoạt động nhóm. 
Phương pháp dạy học theo nhóm là một trong những phương pháp dạy học mới. 
Phương pháp này tỏ ra khá nhiều ưu điểm: 
Làm việc theo nhóm cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải quyết 1 
cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giáo viên dẫn dắt trực tiếp mà 
chỉ nhờ vào sự kết hợp chặt chẽ và phân công công việc trong nhóm nhỏ. 
 Phương pháp này thích hợp cho việc thảo luận nhóm, đưa ra những cách thức 
giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích sự hợp tác của các thành viên trong nhóm 
cùng tham gia vào việc giải quyết 1 vấn đề. Làm việc theo nhóm thoả mãn nhu cầu 
học tập của cá nhân, người học có thể đưa ra những giải pháp, cách biểu đạt riêng 
cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương pháp thuyết trình người học chỉ có thể trao 
đổi với nhau rất ít thì làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra 
quan điểm của mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác ở đó cũng đòi hỏi tăng 
cường tư duy độc lập và trao đổi lẫn nhau trong nhóm. 
Trong khi thực hiện phương pháp làm việc theo nhóm, giáo viên đóng vai trò là 
người chuyển giao kiến thức và hiểu biết, chuẩn bị, tổ chức, theo dõi việc thực hiện 
và đánh giá tổng kết kết quả làm việc của các nhóm. Như vậy công việc của giáo 
viên trong làm việc theo nhóm là không bao giờ thừa, trái lại đó là sự cần thiết để 
giúp các nhóm đạt được kết quả trong việc tìm ra giải pháp, câu trả lời trong việc 
giải quyết vấn đề được đưa ra. 
Để thực hiện được phương pháp này giáo viên cần lập kế hoạch bài dạy cụ thể 
và chi tiết. Dự kiến cách chia nhóm, số lượng nhóm, nhiệm vụ và thời gian thảo 
luận trình bày. Thiết kế bài giảng cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi, nhằm khuyến 
khích học sinh tích cực, hào hứng suy nghĩ ở mức độ cao và sâu hơn. 
Đặt biệt đối với môn Tin Học việc chia nhóm để thực hiện khá dễ dàng. Vì mỗi 
nhóm có thể viết 1 chương trình con nhỏ hay một đoạn của chương trình lớn sau đó 
ghép tất cả các nhóm thành một chương trình lớn. Hoặc chúng ta có thể để cho mỗi 
nhóm tiến hành 1 công đoạn trong công việc lập trình trên máy tính như: ý tưởng, 
viết chương trình, hiệu chỉnh, chạy các bộ test. 
Trang 10 
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến này có thể áp dụng cho GV dạy 
Tin học 8 ở trường THCS. 
6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): 
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 
Đối với nhà trường: có phòng máy tính hoạt động tốt, có máy chiếu hoặc ti vi. 
Đối với giáo viên: Nắm vững kiến thức và phối hợp các phương pháp một 
cách linh hoạt. 
Đối với học sinh: Nắm vững kiến thức bài cũ, tự tin, năng động, sáng tạo 
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 
kiến theo ý kiến của tác giả: 
Khi áp dụng phương pháp này dạy học tôi thấy học sinh có sự tiến bộ rõ rệt, 
cụ thể qua kết quả thống kê: 
Mức độ kiến thức 
Sau khi thực hiện đề tài 
Số HS Tỷ lệ 
Chưa nhận biết 0/99 0% 
Nhận biết 7/99 7.1 % 
Thông hiểu 38/99 38.4 % 
Vận dụng thấp 35/99 35.3 % 
Vận dụng cao 19/99 19.2 % 
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, 
kể cả áp dụng thử (nếu có): 
 .................................................................................................................................................... 
 .................................................................................................................................................... 
 .................................................................................................................................................... 
 .................................................................................................................................................... 
 .................................................................................................................................................... 
 .................................................................................................................................................... 
 .................................................................................................................................................... 
Trang 11 
Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần 
đầu (nếu có): 
Số 
TT 
Họ và 
tên 
Ngày 
tháng 
năm 
sinh 
Nơi công 
tác (hoặc 
nơi thường 
trú) 
Chức 
danh 
Trình độ 
chuyên 
môn 
Nội dung công 
việc hỗ trợ 
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và 
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. 
 Phú Thịnh, ngày 22 tháng 02 năm 2021 
 Người nộp đơn 
 Phạm Quốc Vương 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoc_tap_mo.pdf