Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học

1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết.

- Qua khảo sát, nghiên cứu chất lượng học tập của học sinh tôi thấy thực trạng

của học sinh trường mình có những ưu điểm và khuyết điểm như sau:

* Ưu điểm:

- Môn sinh học là một môn gần gũi với đời sống, hầu hết các em rất có hứng thú

trong khi học tập.

- Đa số học sinh rất tích cực tham gia tranh luận về một vấn đề nào đó do giáo

viên đặt ra từ những tình huống đơn giản, dễ suy nghĩ đến những tình huống hóc

búa đến đau đầu và sôi nổi tranh luận.

- Học sinh thích được làm việc nhóm, thích được nghe giáo viên liên hệ thực tế.

* Khuyết điểm:

- Học sinh chưa chủ động nắm kiến thức, còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên.

- Học sinh chưa tư duy, sáng tạo, sức ì quá lớn, đa số còn học vẹt

Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi.

Con người ở mọi lứa tuổi, giới tính đều muốn được vui chơi, giải trí. Ở lứa tuổi

học sinh cấp THCS hoạt động vui chơi càng có ý nghĩa quan trọng. Xã hội ngày

càng hiện đại, văn minh thì hiển nhiên trẻ em càng có điều kiện được chơi các đồ

chơi máy móc, tối tân nhưng chất lượng nhiều đồ chơi không được đảm bảo, còn

mang tính bạo lực, không được dư luận đồng tình. Là một giáo viên trực tiếp

đứng lớp, tôi nhận thấy nếu kết hợp sử dụng các hình thức trò chơi trong môn

sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao. Bởi vì:

- Vui chơi là một hoạt động học tập, tạo ra bầu không khí trong lớp học dễ

chịu, thoải mái làm cho học sinh tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực trong

tâm trạng hồ hởi, vui tươi.2

- Giúp học sinh rèn luyện, củng cố, tiếp thu kiến thức đồng thời phát triển

vốn kinh nghiệm mà các em đã tích lũy được trong cuộc sống thong qua

hoạt động trò chơi

- Phát triển tư duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, xử lí nhanh các tình huống khi

tham gia trò chơi

- Phát huy năng lực cá nhân, rèn tính hòa nhập cộng đồng, nâng cao năng

lực hợp tác đồng thời giáo dục ý thức kỉ luật, có tính đồng đội khi tham

gia trò chơi học tập

pdf 32 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 509Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích cực bằng phương pháp tổ chức trò chơi sinh học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vui và những bài hát khôi hài làm 
cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình 
thức đó để dạy con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học. 
- Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là 
phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập ... không tính đến nội dung và 
tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò chơi dạy học.Do những lợi thế 
của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi có luật), trò chơi 
dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với sự phát 
triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục 
đích giáo dục và dạy học. 
 - Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được 
tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được 
định hướng vào mục tiêu, nội dung học tập.Trò chơi dạy học được sáng tạo ra 
và được sử dụng bởi các nhà giáo và người lớn dựa trên những khuyến nghị 
của lý luận dạy học, đặc biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng 
phản ánh lý thuyết, ý tưởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt 
động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ học. 
 2. Vai trò của trò chơi trong dạy học sinh học 
Trong quá trình dạy học, các trò chơi nếu được sử dụng hợp lý sẽ thúc đẩy một 
cách tự nhiên tính năng động và tính tích cực tham gia học tập của học sinh. 
6 
Sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung và trong dạy học môn Sinh học nói 
riêng sẽ tạo được môi trường, không khí học tập vui vẻ và cho chúng ta thấy học 
tập không khô khan, tẻ nhạt mà cũng khá lý thú. Học tập của học sinh không chỉ 
là quá trình tiếp thu kiến thức, nó liên quan đến thực hành, hợp tác, làm việc tập 
thể theo tổ nhóm hơn là ganh đua cá nhân. 
Trò chơi được sử dụng hợp lý sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức trong tất cả 
các khâu của quá trình dạy học, gây hứng thú học tập đối với môn Sinh học, làm 
cho những kiến thức học sinh tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn. Đăc biệt 
thông qua trò chơi học sinh có thể tự tìm tòi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong 
quá trình học tập. Nếu nhóm học sinh nào đó quen với không khí trầm, các em 
có thể ít hào hứng, hoặc tỏ ra miễn cưỡng lúc đầu. Nhưng trò chơi bao giờ cũng 
mang bản chất lôi cuốn hấp dẫn với mọi đối tượng, nó khuyến khích mức độ tập 
trung công việc thực sự cũng như kích thích niềm ham mê đối với bài học. 
Trò chơi có tác dụng hoà đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của học 
sinh. Hơn thế nữa, mối quan tâm và hoạt động thể hiện qua các tiết học có trò 
chơi làm nảy sinh tình cảm của các em đối với môn học. Do vậy chúng ta hãy 
mạnh dạn và cố gắng sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung và trong quá 
trình dạy học môn Sinh học nói riêng. 
3.Cấu trúc chung của trò chơi dạy học 
Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của trò chơi thông thường, nhưng về cấu trúc 
nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động và 
quan hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, chúng ta cần quan tâm tới các yếu tố 
sau: 
- Mục đích của trò chơi: Đáp ứng được mục tiêu của bài học. Mục đích này chi 
phối tất cả những yếu tố của trò chơi. Khi trò chơi kết thúc, mức độ đạt được 
của mục đích chơi được phản ánh ở kết quả hiện thực mà học sinh thu được và 
7 
kết quả đó cũng là kết quả giải quyết các nhiệm vụ học tập. Học sinh học được 
những gì cụ thể thì chính những cái đó phải thể hiện trong kết quả chơi. 
- Luật chơi: là những quy định nhằm bảo đảm sự định hướng các hoạt động và 
hành động chơi vào mục đích chơi hay nhiệm vụ học tập, chỉ ra các mục tiêu 
và kết quả của các hành động , các phương thức và tính chất của hoạt động ,và 
hành động, xác định trình tự và tiến độ của các hành động, tạo ra các tiêu chí 
điều chỉnh các quan hệ và hành vi của người tham gia và tiêu chí đánh giá 
hoạt động, hành động chơi có đáp ứng các nhiệm vụ học tập hay không. 
- Đối tượng tham gia: là những thành tố chính của các hoạt động, tuy nhiên để 
đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần được xác định và thiết kế 
chặt chẽ, được chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi để tất cả các 
thành viên trong lớp học được tham gia 
- Thời gian: Mỗi loại trò chơi phải phân bố thời gian hợp lí và phù hợp với mục 
tiêu của bài học 
4. Nguyên tắc chung phân loại trò chơi 
Đó là vấn đề quan trọng trong lý thuyết và thực tiễn sử dụng trò chơi. Những 
nguyên tắc này không cố định, mà phụ thuộc vào cách tiếp cận khoa học cụ thể, 
nghĩa là không có một nguyên tắc duy nhất nào cả. Có thể phân thành 3 loại trò 
chơi như sau: 
Loại trò chơi Khởi động Kích thích học tập Khám phá tri thức 
Mục tiêu Tạo hưng phấn 
trước khi học 
Kích thích tính 
tích cực học tập 
Khám phá tri thức 
Tác dụng Thư giãn, kích 
hoạt tâm thế học 
tập 
Học hào hứng, sôi 
động 
Trải nghiệm, tạo 
tình huống có vấn 
đề 
8 
Đặc điểm Chơi ra chơi, học 
ra học 
Thao tác chơi là 
hình thức học tập 
Thao tác chơi là 
nội dung học tập 
Yêu cầu Trò chơi đa dạng Sử dụng kĩ thuật, 
công nghệ 
Sáng tạo 
 Trong một tiết dạy chúng ta nên thực hiện cả 3 loại trò chơi trên một cách 
linh hoạt, sáng tạo để kích thích hoạt động nhận thức học tập của học sinh, 
không để xảy ra trùng lặp gây nhàm chán. 
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 
1. Điều kiện thực hiện 
Để thực hiện tiết học “Trò chơi sinh học” cần phải có sự chuẩn bị của giáo viên 
và học sinh 
a/ Giáo viên: 
- Xác định rõ mục tiêu của bài học, trọng tâm của bài học từ đó thiết kế trò 
chơi và phân bố thời gian chơi của mỗi phần thi hợp lý 
- Giới hạn nội dung cần chuẩn bị để học sinh tham gia tốt trò chơi 
- Chia học sinh thành các đội chơi tùy số lượng học sinh tham gia trò chơi 
- Chuẩn bị chi tiết luật chơi, cách cho điểm, ngân hàng câu hỏi, thời gian 
qui định. 
- Là người theo dõi phần chấm điểm dành cho các đội chơi 
- Chuẩn bị các câu hỏi phát vấn sau mỗi trò chơi để học sinh rút ra nhận xét 
liên quan đến nội dung bài học 
b/ Học sinh 
- Ôn tập kiến thức đã học 
- Chuẩn bị nội dung học tập theo yêu cầu của giáo viên 
- Ngồi theo đúng vị trí qui định của đội mình 
- Tham gia sôi nổi trong quá trình chơi 
9 
Sau đây, xin trình bày qui tắc tổ chức “Trò chơi sinh học” theo đơn vị lớp ở 
mỗi bài học như sau: 
Giáo viên đặt tên cuộc thi cho mỗi bài học 
+ Phần 1: Khởi động 
Mục đích: Giới thiệu bài học, tạo hưng phấn trước khi học, giúp học sinh thư 
giãn và có tâm thế học tập 
Trò chơi: Đa dạng tùy theo bài 
+ Phần 2: Tăng tốc 
Mục đích: Thông qua trò chơi học sinh tự lĩnh hội được kiến thức của bài và giải 
quyết các tình huống thực tế có liên quan 
Trò chơi: Sử dụng các loại trò chơi kích thích học tập hoặc khám phá tri thức 
Sau phần này giáo viên sẽ đặt các câu hỏi phát vấn giúp học sinh rút ra nhận xét 
sau khi tham gia chơi 
+ Phần 3: Về đích 
Mục đích: Củng cố lại kiến thức bài học, giúp học sinh khắc sâu kiến thức 
Trò chơi: Đa dạng tùy theo từng bài 
10 
2. Áp dụng vào thực tiễn ở một số bài sinh học 7 
Bài 27 
ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP SÂU BỌ 
I. MỤC TIÊU 
Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 
1. Kiến thức 
– Thông qua các đại diện nêu được sự đa dạng của lớp sâu bọ. 
– Trình bày được đặc điểm chung của lớp sâu bọ. 
– Nêu được vai trò thực tiễn của sâu bọ. 
2. Kĩ năng 
– Rèn kĩ năng quan sát, phân tích. 
– Kĩ năng hoạt động nhóm. 
_ Kĩ năng thuyết trình, tranh luận 
3. Thái độ 
_ Yêu thích môn học 
_ Biết cách bảo vệ các loài sâu bọ có ích và hạn chế sâu bọ gây hại. 
II. CHUẨN BỊ 
- GV: Bảng phụ, loa, phần thưởng cho học sinh 
- HS: Các nhóm chuẩn bị bài tập về nhà GV đã giao từ tiết trước 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
GV: Hôm nay, chúng ta sẽ tham gia cuộc thi “Khám phá kiến thức” 
 Lớp chia làm 4 đội chơi 
TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
5 phút Hoạt động 1: Phần thi khởi động: Trò chơi “Nghe tiếng đoán tên” 
11 
Mục tiêu: Thông qua trò chơi sẽ tạo tâm thế học tập cho học sinh và hứng 
thú nghiên cứu bài học 
Thể lệ: Cả lớp chia làm 4 đội chơi. Các đội chơi sau khi nghe xong âm 
thanh 15 giây sẽ đoán tên loài vật. Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 10 điểm 
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ 
GV: Tuyên bố trò chơi bắt đầu 
GV: đưa ra áp án đúng và tính điểm cho 
mỗi đội 
Đáp án trò chơi: Âm thanh 1 (Muỗi) 
Âm thanh 2 (Ve) 
Âm thanh 3 (Ong) 
Âm thanh 4 (Dế) 
GV: Kết luân điểm của phần thi khởi 
động 
GV mở bài: Xung quanh chúng ta có rất 
nhiều loài sâu bọ (côn trùng). Lớp này có 
số lượng loài lớn nhất trong ngành động 
vật không xương sống nói riêng và giới 
động vật nói chung. Chúng ta cùng đi tìm 
hiểu về sự đa dạng và đặc điểm chung của 
lớp sâu bọ ở phần thi “Tăng tốc”. 
HS: 1 HS đọc thể lệ 
HS: Các đội tham gia trò chơi 
HS: Các đội lần lượt trả lời 
đáp án vào bảng nhóm 
12 
35 
phút 
Hoạt động 2: Phần thi “Tăng tốc”: Tìm hiểu 1 số đại diện của lớp sâu 
bọ 
Mục tiêu: Sau khi tham gia trò chơi, học sinh nêu được sự đa dạng, đặc 
điểm chung và vai trò của lớp sâu bọ 
Thể lệ: Mỗi đội chơi sau khi hoàn thành xong PHT có tổng điểm là 60 
điểm. Sau đó, các nhóm lần lượt luân chuyển bài làm của mình cho đội 
khác, đội đó sẽ tìm nội dung còn thiếu hoặc lỗi sai trong PHT. Lưu ý, các 
đội không được tìm trùng lặp nhau. Mỗi nội dung, đội tìm đúng sẽ được 
cộng 5 điểm, đội sai bị trừ 5 điểm 
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ 
GV: Chiếu phiếu học tập và yêu cầu HS 
nghiên cứu tư liệu đã được chuẩn bị sẵn, 
kết hợp sách giáo khoa, trong thời gian 7 
phút thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu 
học tập 
GV: Cho HS treo bài làm lên bảng phụ và 
thảo luận phần nhận xét của đội khác 
HS: Đọc thể lệ 
HS: Các đội chơi thảo luận 
nhóm hoàn thành phiếu học 
tập 
HS: Sau khi các đội hoàn 
thành xong PHT, cho các đội 
lần lượt luân chuyển bài làm 
để các đội khác nhận xét và 
đánh giá. 
HS: Thảo luận nhóm. Từng 
đội lần lượt báo cáo và tranh 
luận với các đội khác 
13 
GV: Nhận xét và đánh giá bài làm của các 
đội 
GV: tổng kết điểm của từng đội ở phần 
thi tăng tốc 
GV: căn cứ vào phần tìm hiểu của các 
đội, cô mời một bạn nêu các đặc điểm 
khác nhau, đặc điểm giống nhau và vai 
trò của các đại diện 
GV: Nhận xét, đánh giá và đưa ra kiến 
thức 
GV: Chiếu hình ảnh một số sâu bọ có ích, 
có hại. Yêu cầu học sinh nêu các biện 
pháp bảo vệ loài có ích, hạn chế sâu bọ có 
hại với đời sống con người? 
GV: Lưu ý HS khi sử dụng các biện pháp 
chống sâu bọ có hại phải chú ý không gây 
ảnh hưởng tới môi trường và không mất 
cân bằng sinh thái 
GV: Tổng kết điểm sau hai phần thi và 
chuyển sang phần thi về đích 
HS: Suy nghĩ trả lời 
HS: Quan sát hình ảnh, suy 
nghĩ, trả lời 
 Kết luận 
1, Sự đa dạng 
- Số lượng loài: khoảng gần 1 triệu loài, phong phú nhất trong giới động 
vật 
- Đặc điểm cấu tạo: khác nhau tùy từng loài 
14 
- Môi trường sống: ở nước, ở cạn, kí sinh 
- Tập tính: phong phú về sinh sản, tự vệ, 
2, Đặc điểm chung 
- Cơ thể có 3 phần: đầu, ngực, bụng. Phần đầu có 1 đôi râu, phần ngực có 
3 đôi chân và 2 đôi cánh, phần bụng có các lỗ thở 
- Sâu bọ hô hấp bằng hệ thống ống khí 
- Sâu bọ có nhiều hình thức phát triển, biến thái khác nhau 
3, Vai trò thực tiễn 
- Một số sâu bọ có lợi, có hại đối với động vật và thực vật 
5 phút 
Hoạt động 3: Phần thi “Về đích” 
Mục tiêu: Thông qua trò chơi học sinh củng cố lại kiến thức đã học 
Thể lệ: Thành viên trong mỗi đội hãy lần lượt sắp xếp các động vật cho 
sau đây vào lớp Sâu bọ. Hết thời gian 60 giây, đội nào ghi được nhiều kết 
quả chính xác nhất là đội chiến thắng. Điểm xếp theo thứ tự là 40, 30, 
20,10 
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ 
GV: Cử HS làm giám sát và báo cáo kết 
quả 
GV: Ghi điểm phần thi Về đích cho từng 
đội 
GV: Tổng kết điểm của 3 phần thi và 
tuyên bố đội thắng cuộc 
HS: Đọc thể lệ 
HS: Giám sát báo cáo kết quả 
15 
GV: Phát quà cho các đội 
GV dặn dò: Như vậy, qua cuộc thi này 
chúng ta đã tìm hiểu về đa dạng và đặc 
điểm chung của lớp sâu bọ. Về nhà các 
con tiếp tục tìm hiểu thêm và chuẩn bị 
trước bài 28: Thực hành xem băng hình 
về tập tính của sâu bọ 
IV. Củng cố 
- Dùng 3 câu hỏi cuối bài để kiểm tra kiến thức của học sinh 
V. Dặn dò 
- Học bài cũ. Đọc mục “Em có biết” 
- Ôn tập ngành chân khớp 
- Tìm hiểu về tập tính của sâu bọ để chuẩn bị cho bài 28 
 Nhận xét: Qua phần áp dụng phương pháp “Tổ chức trò chơi sinh học” 
vào bài học này, bản thân tôi thấy rút ra một số nhận xét sau: 
- Phương pháp cũ sử dụng: 
+ Giáo viên mở bài: Lớp sâu bọ có số lượng loài phong phú nhất trong 
giới động vật, chúng phân bố khắp nơi trên trái đất. Chúng ta cùng đi tìm 
hiểu ở bài 27 
+ Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh nghiên cứu một số hình ảnh, thong 
tin điền vào bảng 1 trang 91- SGK. Từ đó, giáo viên gợi mở giúp học sinh 
rút ra nhận xét về sự đa dạng của lớp sâu bọ. 
+ Hoạt động 2: Cho học sinh quan sát hình ảnh cấu tạo một số đại diện 
của lớp sâu bọ và làm bài tập trang 91-SGK. Từ đó rút ra nhận xét về đặc 
điểm chung của lớp sâu bọ. 
16 
+ Hoạt động 3: Cho HS hoàn thành bảng 2 trang 92-SGK. Từ đó rút ra 
nhận xét về vai trò thực tiễn của lớp sâu bọ. 
- Phương pháp sử dụng trò chơi sinh học: 
+ Hoạt động 1: Cho học sinh chơi trò chơi khởi động nhằm mục đích gây 
hứng thú, kích thích sự tìm tòi, khám phá của các em. HS đã đạt được: 
 Kiến thức: nhận biết được một số loài sâu bọ trong đời sống thực 
tiễn 
 Kỹ năng: rèn kỹ năng hoạt động nhóm, cá nhân 
 Thái độ: HS hào hứng tham gia sôi nổi 
- Hoạt động 2: Tổ chức trò chơi tăng tốc nhằm mục đích giúp học sinh tự 
nghiên cứu bài học để tìm ra kiến thức. HS đạt được: 
 Kiến thức: nêu được sự đa dạng, đặc điểm chung và vai trò thực tiễn 
của lớp sâu bọ. 
 Kỹ năng: rèn kỹ năng hoạt động nhóm, thuyết trình, tranh luận 
 Thái độ: HS làm việc hăng say, khẩn trương. Các em được tự mình 
tìm tòi, khám phá kiến thức. Không khí lớp học rất sôi nổi, hào 
hứng. 
- Hoạt động 3: HS tham gia trò chơi để củng cố lại kiến thức đã học. HS 
đạt được: 
 Kiến thức: củng cố lại kiến thức về lớp sâu bọ 
 Kỹ năng: rèn kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp 
 Thái độ: HS hào hứng, tham gia nhiệt tình 
 Như vậy, hai phương pháp trên có cùng đơn vị kiến thức nhưng 
phương pháp tổ chức trò chơi sinh học có ưu điểm là HS chủ động tìm 
ra kiến thức, không khí lớp học thoải mái. HS làm việc hăng say và 
thích thú chờ đón các tiết học sau. 
17 
18 
19 
20 
Tôi tiếp tục thực hiện trên bài 19 như sau: 
Bài 19 
MỘT SỐ THÂN MỀM KHÁC 
I. MỤC TIÊU 
Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 
1. Kiến thức 
 - Trình bày được đặc điểm của một số đại diện của ngành thân mềm. 
- Thấy được sự đa dạng của thân mềm. 
- Giải thích được ý nghĩa một số tập tính ở thân mềm. 
2. Kĩ năng 
– Rèn kĩ năng quan sát, phân tích. 
21 
– Kĩ năng hoạt động nhóm. 
_ Kĩ năng thuyết trình, tranh luận 
3. Thái độ 
_ Yêu thích môn học 
_ Biết cách bảo vệ các loài thân mềm 
II. CHUẨN BỊ 
- GV: Bảng phụ, loa, phần thưởng cho học sinh 
- HS: Các nhóm chuẩn bị bài tập về nhà GV đã giao từ tiết trước 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
GV: Hôm nay, chúng ta sẽ tham gia cuộc thi “ Khám phá sự sống” 
 Lớp chia làm 4 đội chơi 
TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
5 
phút 
Hoạt động 1: Phần thi khởi động: Trò chơi “Ai nhanh tay hơn” 
Mục tiêu: Thông qua trò chơi sẽ tạo tâm thế học tập cho học sinh và hứng 
thú nghiên cứu bài học 
Thể lệ: Sau khi đọc xong câu hỏi, các đội giơ tay trả lời. Đội nào nhanh 
nhất sẽ được quyền trả lời, nếu đúng được 5 điểm, nếu sai đội khác được 
quyền trả lời. 
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ 
GV: Tuyên bố trò chơi bắt đầu 
GV: đưa ra áp án đúng và tính điểm cho mỗi 
HS: 1 HS đọc thể lệ 
HS: Các đội tham gia trò 
chơi 
HS: Các đội lần lượt trả 
lời đáp án vào bảng nhóm 
22 
đội 
Câu 1: Số lượng các loài thân mềm là bao 
nhiêu? 
Đáp án: Khoảng 70000 nghìn loài 
Câu 2: Thân mềm phân bố ở đâu? 
Đáp án: cạn, sông, hồ, ao, suối,.. 
Câu 3: Ai bò chậm hơn? 
 Ốc sên Trai sông 
 Mực ống Bạch tuộc 
23 
Đáp án: Trai sông 
Câu 4: Tại sao những nơi mà ốc sên bò qua 
thường để lại một đường chất nhờn? 
Đáp án: Trên chân của ốc sên có một loại thể 
tuyến gọi là túc tuyến. Túc tuyến có thể tiết ra 
một loại thể dịch rất dính để giúp ốc sên bò, 
do vậy chỗ nó vừa bò qua đều để lại vết dịch 
dính từ túc tuyến tiết ra. Sau khi vết dịch dính 
này khô đã hình thành một vệt nước sáng lấp 
lánh 
GV: Kết luận điểm của phần thi khởi động 
GV mở bài: Nghành thân mềm có số lượng 
loài rất lớn (khoảng 70000 loài) rất đa dạng và 
phong phú. Chúng ta cùng đi tìm hiểu về một 
số đại diện thân mềm mà chúng ta thường bắt 
gặp ở phần thi “Tăng tốc”. 
35 
phút 
Hoạt động 2: Phần thi: Tăng tốc: “Đừng để điểm rơi” 
Mục tiêu: Sau khi tham gia trò chơi, học sinh nêu được từ những đặc điểm 
khác nhau và giống nhau của các đại diện thân mềm mà tạo nên được sự 
đa dạng và đặc điểm chung của ngành 
Thể lệ: Mỗi đội chơi sau khi hoàn thành xong PHT có tổng điểm là 60 
điểm. Sau đó, các nhóm lần lượt luân chuyển bài làm của mình cho đội 
khác, đội đó sẽ tìm nội dung còn thiếu hoặc lỗi sai trong PHT. Lưu ý, các 
đội không được tìm trùng lặp nhau. Mỗi nội dung, đội tìm đúng sẽ được 
24 
cộng 5 điểm, đội sai bị trừ 5 điểm 
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ 
GV: Chiếu phiếu học tập và yêu cầu HS 
nghiên cứu tư liệu đã được chuẩn bị sẵn, kết 
hợp sách giáo khoa, trong thời gian 7 phút 
thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập 
GV: Cho HS treo bài làm lên bảng phụ và 
thảo luận phần nhận xét của đội khác 
GV: Nhận xét và đánh giá bài làm của các đội 
GV: tổng kết điểm của từng đội ở phần thi 
tăng tốc 
GV: căn cứ vào phần tìm hiểu của các đội, cô 
mời một bạn nêu các đặc điểm khác nhau, đặc 
điểm giống nhau của các đại diện? 
GV: Nhận xét, đánh giá và đưa ra kiến thức 
GV: Tổng kết điểm sau hai phần thi và chuyển 
sang phần thi về đích 
HS: Đọc thể lệ 
HS: Các đội chơi thảo 
luận nhóm hoàn thành 
phiếu học tập 
HS: Sau khi các đội hoàn 
thành xong PHT, cho các 
đội lần lượt luân chuyển 
bài làm để các đội khác 
nhận xét và đánh giá. 
HS: Thảo luận nhóm. 
Từng đội lần lượt báo cáo 
và tranh luận với các đội 
khác 
HS: Suy nghĩ trả lời 
25 
 Kết luận: Nghành thân mềm ngoài những đặc điểm giống nhau tạo nên 
đặc điểm chung, chúng còn có các đặc điểm khác nhau tạo nên tính đa 
dạng của ngành 
- Số lượng loài: khoảng 70000 loài 
- Đặc điểm cấu tạo: khác nhau tùy loài 
- Môi trường sống: ở cạn, biển, ao, ruộng,. 
- Tập tính: khác nhau về lối sống, sinh sản, tự vệ, 
5 
phút 
Hoạt động 3: Phần thi: Về đích “Ô chữ bí mật” 
Mục tiêu: Thông qua trò chơi học sinh củng cố lại kiến thức đã học 
Thể lệ: Có 7 ô hàng ngang. Các đội trả lời ra bảng phụ. Mỗi câu trả lời 
đúng được 5 điểm, sai trừ 5 điểm. Đội nào trả lời nhanh và đúng nhất ô 
hang dọc sễ được 20 điểm 
GV: Gọi 1 HS đọc thể lệ 
GV: tuyên bố trò chơi bắt đầu 
GV: Ghi điểm phần thi Về đích cho từng đội 
GV: Tổng kết điểm của 3 phần thi và tuyên bố 
đội thắng cuộc 
GV: Phát quà cho các đội 
GV dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới 
HS: Đọc thể lệ 
IV. Dặn dò 
- Học bài cũ. Đọc mục “Em có biết” 
- Ôn tập ngành thân mềm 
- Chuẩn bị bài 20 
26 
Phần thi: Khởi động 
Hoàn thành PHT sau 
Đại diện Môi trường sống Đặc điểm cấu tạo Tập tính 
Phần thi: Về đích 
27 
28 
PHẦN C: KẾT LUẬN 
1. Kết quả thu được 
Trong năm học 2015 – 2016 áp dụng phương pháp này, tôi thấy đem lại hiệu 
quả cao 
 Giáo viên đã đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên 
thực sự là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh và 
học sinh là đối tượng tham gia trực tiếp, tích cực chủ động, linh hoạt sáng tạo. 
Đồng thời còn tạo ra không khí lớp học sôi nổi, phấn khởi. 
 Học sinh từ chỗ ít hứng thú, thậm chí còn e ngại đến chỗ thích học và chất 
lượng qua các bài kiểm tra được nâng cao rõ rệt 
2. Những triển vọng trong việc vận dụng phương pháp này vào dạy học 
Việc sử dụng phương pháp này không quá khó, tuy mất nhiều thời gian 
nhưng mang lại kết quả cao và phù hợp với đặc điểm t

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tich_cuc_bang_phuong_phap_to_c.pdf