Sáng kiến kinh nghiệm Cách lập sơ đồ tư duy nhằm làm tăng hiệu quả ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ văn cho học sinh khối 12 trường THPT số 2 Bảo Yên

Sáng kiến kinh nghiệm Cách lập sơ đồ tư duy nhằm làm tăng hiệu quả ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ văn cho học sinh khối 12 trường THPT số 2 Bảo Yên

Trong khi đó, giờ ôn tập Ngữ văn chuẩn bị cho học sinh thi tốt nghiệp là giờ học mà ở đó giáo viên phải hướng dẫn các em củng cố, khắc sâu, hệ thống hóa được kiến thức một cách đầy đủ nhất. Đó cũng là những giờ học cần giáo viên hướng dẫn cho các em phương pháp học tập hiệu quả nhất, ghi nhớ bài dễ nhất, nhanh nhất. Đồng thời qua những giờ ôn tập, giáo viên phải rèn luyện cho các em những kĩ năng viết văn để các em có thể thành thục trong việc dựng một đoạn văn, văn bản nghị luận. Tất cả những nhiệm vụ trên đều hướng đến một mục đích duy nhất là giúp các em đạt điểm cao ở môn Ngữ Văn (tính từ điểm 5 trở lên), góp phần nâng cao tỉ lệ đậu tốt nghiệp của nhà trường đồng thời tích hợp rèn kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp ứng xử cho học sinh; giúp các em bản lĩnh, tự tin khi rời ghế nhà trường.

Trong những năm học trước, khi hướng dẫn học sinh ôn tập, giáo viên cũng đã cố gắng tìm cách hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập ngắn gọn theo hệ thống luận điểm, luận cứ. Ở dạng này, các đoạn văn hoặc câu văn ngắn được đánh số và sắp xếp theo trình tự. Mỗi câu văn chứa đựng một ý chính liên quan cần được học.

 

doc 20 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 253Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Cách lập sơ đồ tư duy nhằm làm tăng hiệu quả ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ văn cho học sinh khối 12 trường THPT số 2 Bảo Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p học tập hiệu quả để các em nắm bài tốt, nhanh là rất cần thiết. 
Trên thực tế, cách thức, phương pháp sử dụng trong học tập quả thật rất nhiều nhưng không phải cách nào cũng tiện lợi, hiệu quả. Trong các đợt học tập bồi dưỡng chuyên môn hè của Sở GD&ĐT Lào Cai, tôi thấy chuyên đề bồi dưỡng phương pháp về sử dụng Sơ Đồ Tư Duy để hướng dẫn học sinh trong ôn tập, đặc biệt ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ Văn lớp 12 quả thực rất thiết thực. Thực tế áp dụng đã cho thấy các em khái quát kiến thức nhanh, gọn, bao quát, hệ thống, qua đó nắm bài tốt hơn, nhanh hơn, rõ hơn. Vì vậy, trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Cách lập sơ đồ tư duy nhằm làm tăng hiệu quả ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ văn cho học sinh khối 12 trường THPT số 2 Bảo Yên”.
Tôi hy vọng rằng, đề tài này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào kinh nghiệm giảng dạy cho các bạn đồng nghiệp, sẽ giúp cho bài giảng của chúng ta thêm phong phú và tăng hiệu quả ôn tập tốt nghiệp cho các em học sinh.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu một cách hệ thống và khoa học về cách thức lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức trong ôn tập nhằm giúp học sinh nhớ được kiến thức một cách sâu sắc và toàn diện nhất. Từ đó có thể vận dụng một cách linh hoạt và hiệu quả trong quá trình làm bài thi tốt nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh ở các lớp 12ª1, 12ª4.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu là học sinh ở khối 12 với mức độ nhận thức khác nhau.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp điều tra so sánh.
Phương pháp thống kê phân loại.
Dự giờ đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm.
Tham khảo tài liệu SGK, SGV, STK Ngữ văn lớp 12.
5. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
- Phạm vi: Cách lập sơ đồ tư duy trong các giờ ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ văn cho học sinh khối 12 trường THPT số 2 Bảo Yên.
- Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài bắt đầu nghiên cứu bắt đầu từ đầu học kì I năm học 2013 - 2014 cho đến khi kết thúc năm học chuẩn bị thi tốt nghiệp.
PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG HỌC TẬP
2.1.1. Sơ đồ tư  duy
Là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu chuyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Nghiên cứu về hoạt động của bộ não người, khoa học chỉ ra rằng bộ não hoạt động gồm hai nhánh:
- Não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình dạng, tưởng tượng,  sẽ tác động kích thích não trái.
- Não trái thích hợp với các từ ngữ, con số, tư duy, phân tích,  cho ra sản phẩm.
Do đó người ta tìm cách kích thích não phải tốt nhất. Trình bày vấn đề theo sơ đồ, biểu đồ bao giờ cũng gây hứng thú. Trong các hình thức ấy, Sơ đồ tư duy mà tác giả Tony Buzan đưa ra được đánh giá cao nhất và đã trở thành công cụ làm việc hiệu quả của hàng triệu người trên thế giới. Sơ đồ tư duy (phát minh bởi Tony Buzan) chính là công cụ ghi chú tuyệt vời giúp chúng ta đạt được tất cả các yếu tố trên. Đó chính là lí do tại sao Sơ đồ tư duy được gọi là công cụ ghi chú tối ưu.
Sơ đồ tư duy đặc biệt phù hợp cho việc đọc, ôn tập, ghi nhớ và luyện thi; giúp học sinh quản lý thông tin hiệu quả và trên cơ sở đó có thể vận dụng linh hoạt trong mọi dạng đề.
2.1.2. Tác dụng của sơ đồ tư duy trong học tập
* Sơ đồ tư duy giúp chúng ta tiết kiệm thời gian vì nó chỉ tận dụng các từ khóa
Nhờ vào việc tận dụng những từ khóa và hình ảnh sáng tạo, một khối lượng kiến thức lớn sẽ được ghi chú hết sức cô đọng trong một trang giấy, mà không bỏ sót bất kì một thông tin quan trọng nào. Tất cả những thông tin cần thiết để đạt điểm cao trong kì thi vẫn được lưu giữ nguyên vẹn những chi tiết nhỏ nhặt nhất.
* Sơ đồ tư duy tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng
Ngoài việc tận dụng các từ khóa, Sơ đồ tư duy còn tận dụng được các nguyên tắc của Trí Nhớ Siêu Đẳng, và nhờ đó tăng khả năng tiếp thu và nhớ bài nhanh của học sinh.
Sơ đồ tư duy tác động vào sự hình dung của học sinh nhờ những hình ảnh, những màu sắc của nó, như một bức tranh lớn đầy màu sắc hơn là một bài học khô khan. Tác động lên sự liên tưởng của học sinh, nó hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng.
Sơ đồ tư duy sẽ giúp cho học sinh một phương pháp rèn luyện trí nhớ, một phương pháp tổng hợp kiến thức và một kỹ năng trình bày vấn đề. Bởi vì với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, nó sẽ giúp các em:
1. Sáng tạo hơn.
2. Tiết kiệm thời gian.
3. Ghi nhớ tốt hơn.
4. Nhìn thấy kiến thức tổng thể.
5. Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn.
6. Động não về một vấn đề phức tạp...
Đó cũng chính là lí do thuyết phục để giáo viên dạy Ngữ văn lớp 12 lựa chọn phương pháp này trong quá trình hỗ trợ ôn tập tốt nghiệp cho các em học sinh.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Là một trường hạng 2 của tỉnh Lào Cai với bề dày lịch sử gần 30 năm, trong những năm học trước, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp của nhà trường tương đối cao nhưng kết quả ấy có được nhờ chủ yếu vào các môn tự nhiên. Môn Văn luôn luôn thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh. Mặc dù là một trong 3 môn bắt buộc của kì thi tốt nghiệp nhưng học sinh thường có thái độ e sợ đối với môn học này. Trong lịch trình ôn tập tốt nghiệp, môn Văn cũng đã được bố trí một thời lượng thích đáng; tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan mà trong nhiều năm liền, chất lượng môn Văn của nhà trường vẫn ở trong tình trạng đáng lo ngại.
Trước thực trạng đó, bắt đầu từ năm học 2010 – 2011 cho đến bây giờ, được sự quan tâm sát sao của chuyên môn nhà trường, sự giúp đỡ của các giáo viên cùng bộ môn giàu kinh nghiệm của các trường bạn (đặc biệt là trường THPT số 1 Bảo Yên), nhóm bộ môn Ngữ văn của nhà trường đã có điều kiện được giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm thường xuyên để tìm ra điểm hạn chế, yếu kém về phương pháp ôn tập. Qua đó, nhóm bộ môn đã chỉ rõ được: Hầu hết trong các tiết ôn thi tốt nghiệp Ngữ Văn, giáo viên thường hệ thống lại những kiến thức đã học một cách sơ sài, hoặc dạy lại những kiến đã học trong chương trình chính khóa. Việc dạy lại ấy là sự lặp lại không cần thiết. Một số giáo viên lại dạy theo kiểu đọc bài văn mẫu (đã được thầy cô làm sẵn) cho học sinh chép lại làm tài liệu. Cách ôn tập này cũng không hiệu quả, bởi vì hạn chế khả năng tư duy sáng tạo của học sinh, khiến các em trở nên thụ động, đồng thời việc học thuộc lòng những bài văn đó cũng không hề dễ dàng. Điều quan trọng nhất là giáo viên không tạo được hứng thú cho học sinnh trong quá trình ôn tập, khiến các em rơi vào tình trạng mệt mỏi, chán nản, gò ép mỗi khi đến giờ Văn; cảm thấy bị ép buộc phải học bộ môn này.
Trong khi đó, giờ ôn tập Ngữ văn chuẩn bị cho học sinh thi tốt nghiệp là giờ học mà ở đó giáo viên phải hướng dẫn các em củng cố, khắc sâu, hệ thống hóa được kiến thức một cách đầy đủ nhất. Đó cũng là những giờ học cần giáo viên hướng dẫn cho các em phương pháp học tập hiệu quả nhất, ghi nhớ bài dễ nhất, nhanh nhất. Đồng thời qua những giờ ôn tập, giáo viên phải rèn luyện cho các em những kĩ năng viết văn để các em có thể thành thục trong việc dựng một đoạn văn, văn bản nghị luận. Tất cả những nhiệm vụ trên đều hướng đến một mục đích duy nhất là giúp các em đạt điểm cao ở môn Ngữ Văn (tính từ điểm 5 trở lên), góp phần nâng cao tỉ lệ đậu tốt nghiệp của nhà trường đồng thời tích hợp rèn kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp ứng xử cho học sinh; giúp các em bản lĩnh, tự tin khi rời ghế nhà trường.
Trong những năm học trước, khi hướng dẫn học sinh ôn tập, giáo viên cũng đã cố gắng tìm cách hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập ngắn gọn theo hệ thống luận điểm, luận cứ. Ở dạng này, các đoạn văn hoặc câu văn ngắn được đánh số và sắp xếp theo trình tự. Mỗi câu văn chứa đựng một ý chính liên quan cần được học. 
Ví dụ: 
Đoạn 1 trong bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng: Nhớ chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc:
* Nội dung:
- Nỗi nhớ về thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội, hiểm trở mà cũng rất thơ mộng.
- Nỗi nhớ về người lính Tây Tiến với những cuộc hành quân đầy gian khổ và bao đau thương, mất mát nhưng ở họ vẫn toát lên vẻ đẹp của ý chí, nghị lực phi thường, vẻ đẹp của tâm hồn bay bổng, lãng mạn.
- Nỗi nhớ về cuộc sống miền Tây thật thanh bình, ấm áp và có sức quyến rũ lạ kì.
* Nghệ thuật:
Thể thơ bảy chữ, âm điệu gân guốc, rắn rỏi; ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu nhạc điệu; nghệ thuật liệt kê, nhân hóa, điệp từ; thủ pháp đối lập
Đây là phương pháp ghi chép và học tập theo kiểu truyền thống được hầu hết giáo viên và học sinh sử dụng. Trong một số trường hợp nhất định, phương pháp này cũng có những điểm mạnh, giúp học sinh có được một hệ thống ý tương đối đầy đủ. Nhưng trên thực tế, hướng dẫn học sinh ôn tập tốt nghiệp theo phương pháp này vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả, bởi vì, nội dung mà các em cần nắm bắt ở dạng câu văn dài với nhiều từ ngữ nên các em phải mất nhiều thời gian để học tập và ghi nhớ, câu chữ nhiều cũng không tận dụng được sức mạnh tiềm ẩn bên trong trí nhớ, các em sẽ rất thụ động khi vận dụng kiến thức vào giải quyết những dạng bài cụ thể.
 Như vậy, tất cả những cách ôn tập trên của giáo viên đều khiến cho tâm lí ôn tập thi tốt nghiệp của học sinh trở nên chán nản. Đó là lí do trong những giờ ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn học sinh ngại học, chán học, bỏ học hoặc đến lớp chỉ ngồi chơi. Vì các em thấy buổi học không hiệu quả, không có ích lợi, không hứng thú. Nếu xét về mục đích ôn tập, những cách dạy trên cũng không đạt được hiệu quả ôn tập. Học sinh sẽ không thể củng cố, khắc sâu, hệ thống được kiến thức, không bao quát được bài học, chương trình học, không rèn được kĩ năng làm bài. Hoặc nếu có hiểu bài thì việc ghi nhớ bài học của các em cũng khó khăn vì lượng kiến thức được thầy cô cung cấp rất nhiều, dài rất khó nhớ, khó thuộc. Trong khi đó, kì thi tốt nghiệp có tới sáu môn thi, cộng với các môn thi khối của các em khiến áp lực về kiến thức, áp lực về thời gian, áp lực về thi cử đè nặng lên vai học sinh. Các em sẽ thấy bối rối, lúng túng nếu không được giáo viên hướng dẫn học tập bằng những phương pháp khoa học, hiệu quả.
Thực tiễn áp dụng cách lập sơ đồ tư duy trong các giờ ôn tập môn Ngữ văn cho thấy giáo viên đã cơ bản khắc phục những hạn chế của cách dạy thông thường, đưa chủ thể của hoạt động "học" cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và hướng dẫn. Những tiết ôn tập văn học được tổ chức theo cách thức này có thể xem như một món ăn tinh thần mới lạ, nhằm kích thích hứng thú của học sinh trong quá trình ôn tập, đồng thời tạo ra một bầu không khí vui tươi, hào hứng để khắc sâu kiến thức giúp các em ghi nhớ kiến thức nhanh, nhiều, hiệu quả. 
3. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY)
3.1. Hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức bằng Sơ đồ tư duy
3.1.1. Sơ đồ tư duy tổng quát về chương trình Ngữ Văn lớp 12
* Đây là nội dung rất quan trọng bởi qua đó, giáo viên vừa hệ thống được toàn bộ kiến thức, giúp các em hình dung được tổng thể chương trình cần ôn tập; vừa định hướng cho các em tiếp cận và củng cố cách thức lập sơ đồ tư duy.
Chuẩn bị cho tiết học này, giáo viên cần chia học sinh theo tổ, yêu cầu các em chuẩn bị trước sơ đồ ở nhà. Việc thực hiện bài tập là một nội dung để giáo viên đánh giá ý thức học tập bộ môn của học sinh.
Khi thực hiện trên lớp có thể theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các bước:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu chương trình: Ngữ Văn 12 - vẽ chủ đề ở trung tâm.
Bước 2: Giáo viên giới thiệu các nội dung lớn trong chương trình Ngữ Văn 12- vẽ thành hai nhánh: Đọc văn và Làm văn.
Bước 3: Từ nội dung lớn giáo viên giới thiệu các thể loại và các tác phẩm cần ôn tập - Vẽ các nhánh nhỏ:
- Đọc văn gồm văn học Việt Nam (5 thể loại với 15 tác phẩm, trích đoạn cần ôn tập) và Văn học nước ngoài (3 tác giả, tác phẩm cần ôn tập).
- Làm văn gồm nghị luận xã hội (2 kiểu bài) và nghị luận văn học (3 kiểu bài).
(Tham khảo phụ lục 1)
* Mục đích của sơ đồ tư duy tổng quát này là thông qua sơ đồ, học sinh sẽ hình dung ra nội dung chương trình cần ôn tập cho thi tốt nghiệp; Học sinh bước đầu tiếp cận với sơ đồ tư duy, bước đầu hình dung ra cách vẽ, cách đọc.
3.1.2. Sơ đồ tư duy củng cố kiến thức
Tất cả những bài học cụ thể trong chương trình Ngữ Văn lớp 12 đều được giáo viên dạy học tỉ mỉ trong chương trình chính khóa. Vì vậy, nếu giáo viên tiếp tục làm công việc giảng dạy trong những tiết ôn tập tốt nghiệp là việc làm lặp, thừa và không cần thiết. Những việc cần làm của giáo viên trong các tiết học này là giúp học sinh củng cố kiến thức cho hệ thống để các em được khắc sâu kiến thức, là hướng dẫn cho các em cách ghi nhớ kiến thức hiệu quả nhất. 	Để củng cố kiến thức mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn cho các em vẽ sơ đồ tư duy cho mỗi bài, chủ yếu là những bài đọc văn.
Bước 1: Hướng dẫn học sinh xác định và vẽ chủ đề trung tâm:
Chủ đề trung tâm của mỗi bài học nên lấy chính tên bài.
Vẽ tên bài ở trung tâm.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh xác định nội dung của chủ đề và cách vẽ:
Nội dung của từng bài được cụ thể trong cuốn sách Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn Ngữ Văn (chỉnh lí qua các năm học). Mỗi tác phẩm thường có hai nội dung lớn: về tác giả, về tác phẩm.
Vẽ hai nội dung thành hai nhánh lớn tương đương nhau trong chủ đề.
- Về tác giả thường có những ý chính sau: tên tác giả, quê quán, gia đình, đề tài sáng tác, hình tượng nhân vật, thể loại sáng tác.... 
- Về tác phẩm thường có các ý chính sau: xuất xứ, nội dung tác phẩm, nghệ thuật của tác phẩm...
Tùy từng tác giả và tác phẩm cụ thể để có các nội dung tương ứng.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh xác định những ý cụ thể trong nội dung: 
Để học sinh xác định được các ý cụ thể, giáo viên hướng dẫn các em đọc từng nội dung bài học trong vở ghi và sách Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn Ngữ Văn, gạch chân những từ biểu thị các ý cụ thể trong nội dung . Từ đó hướng dẫn các em vẽ các nhánh chi tiết.
3.1.3. Cách đọc sơ đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức
- Sơ Đồ Tư Duy được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt đầu từ trung tâm di chuyển ra phía bên ngoài và theo chiều kim đồng hồ. Vì vậy, học sinh cần phải đọc từ phải sang trái (bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài).
- Đọc sơ đồ theo chiều mũi tên ở ví dụ sau:
	Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong sơ đồ tư duy phía trên được gọi nhánh chính. Sơ đồ tư duy này có bốn nhánh chính vì nó có bốn tiêu đề phụ. Số tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng thời, các nhánh chính của Sơ đồ tư duy được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi nhánh III, và cuối cùng là nhánh IV. (Nguồn www.trandangkhoa.com)
3.2. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý theo sơ đồ tư duy
Ở mỗi bài học, sau khi học sinh được củng cố kiến thức cơ bản thì giáo viên thường cho các em luyện tập làm đề. Ở mỗi đề luyện tập, giáo viên thường yêu cầu các em lập dàn ý. Ta thường thấy các em lập dàn ý theo đề mục. Học sinh thường đánh dấu các ý lớn, ý nhỏ của một dàn ý bằng số, gạch đầu dòng hoặc cộng đầu dòng. Cách lập dàn ý này cũng khá khoa học nhưng học sinh vẫn phải viết cả câu văn, đoạn văn. Nếu vậy, các em vẫn mất nhiều thời gian trong khi đó thời gian cho một buổi thi không nhiều. Hơn nữa, dàn ý theo kiểu truyền thống ấy khó kích thích tư duy logic của các em. Vì vậy, giáo viên hướng dẫn cho các em lập dàn ý theo Sơ đồ tư duy sẽ khắc phục được những hạn chế trên.
Ví dụ: 
Đề bài: Trong truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân đã xây dựng được một tình huống truyện đầy nghịch lí và oái oăm. Qua truyện ngắn Vợ nhặt, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Dàn ý thông thường:
1.Trong truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân đã xây dựng được một tình huống truyện đầy nghịch lí:
- Tràng là một người nghèo túng không có tiền cưới vợ, dân ngụ cư, xấu xí xưa nay không ai để ý đến. Trong nạn đói khủng khiếp, Tràng nuôi thân không nổi, huống nữa là đèo bòng.
- Tràng lấy được vợ, có vợ theo không giữa nạn đói.
- Tất cả mọi người đều ngạc nhiên trước tình huống này. Người dân xóm ngụ cơ ngơ ngác. Bà cụ Tứ ngạc nhiên, bất ngờ. Tràng cũng nghi ngờ, ngờ ngợ như không phải.
2. Đây là một tình huống oái oăm, éo le nên người chứng kiến không biết vui hay buồn, mừng hay lo:
- Người dân xóm ngụ cư vừa mừng, vừa ái ngại cho Tràng.
- Trạng cũng chợn nghĩ và đắn đo trước khi quyết định đưa người đàn bà về nhà.
- Bà cụ Tứ tâm trạng phức tạp, đầy mâu thuẫn: vừa mừng, vừa tủi, vừa lo, vừa thương xót...
3. Ý nghĩa của tình huống truyện:
- Tác giả đã gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân và phát xít cùng tay sai của chúng ta gây ra nạn đói khủng kiếp năm 1945 giá trị của con người rẻ rúm.
- Tác giả đã ngợi ca vẻ đẹp của tình thương yêu, đùm bọc lẫn nhau của người lao động nghèo.
- Người lao động dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết, vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào cuộc sống và vẫn hi vọng ở tương laiNiềm tin của tác giả về con người và cuộc sống.
Ý nghĩa nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
Dàn ý theo Sơ Đồ Tư Duy:
3.3. Hướng dẫn học sinh từ theo sơ đồ tư duy diễn đạt thành câu văn, đoạn văn
Đây là kĩ năng rất cần và rất quan trọng đối với môn Ngữ Văn, đặc biệt trong thi cử. Vì vậy, ngoài việc hướng dẫn cho các em biết cách ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ Văn bằng sơ đồ tư duy, giáo viên còn phải hướng dẫn các em diễn đạt từ sơ đồ thành những câu văn, đoạn văn, bài văn khi hành văn. Lưu ý những ghi nhớ cần thiết:
- Nội dung chính, hoặc ý lớn là luận điểm của dàn bài, vì thế cần diễn đạt nó thành câu chủ đề.
- Các nhánh nhỏ là lí lẽ, lập luận cần sử dụng để làm sáng tỏ ý chính.
- Học sinh đọc theo chiều kim đồng hồ để biến các nhánh nhỏ thành lập luận nhằm làm sáng tỏ cho câu chủ đề.
4. NHỮNG LƯU Ý KHI HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
1. Không nên yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy quá phức tạp và cầu kì. 
2. Giáo viên cần lưu ý các em các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng một màu.
3. Sơ đồ tư duy nên áp dụng với từng phần kiến thức phù hợp, không nên lạm dụng.
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau các tiết ôn tập thực hiện theo phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy, tôi nhận thấy:
- Bước đầu tạo ra được một giờ ôn tập sôi nổi, hứng thú từ cả hai phía (giáo viên và học sinh).
- Hoạt động ôn tập kiến thức được tổ chức khoa học, hiệu quả hơn.
- Học sinh có được cái nhìn toàn diện, sâu sắc về kiến thức của các tác phẩm, của cả chương trình, từ đó có khả năng vận dụng linh hoạt.
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng cách khai thác vào giảng dạy:
Câu hỏi khảo sát: Lập sơ đồ hệ thống kiến thức trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường).
Lớp
SL
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A1
31
2
6.4
10
32.2
16
51.8
3
9.6
12A4
27
0
0
8
29.6
15
55.6
4
14.8
So sánh với kết quả khảo sát đầu năm, kết quả này đã có những chuyển biến đáng mừng cho thấy hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn tập.
PHẦN BA: KẾT LUẬN
1. Qua các tiết ôn tập tốt nghiệp môn Ngữ Văn lớp 12 bằng sơ đồ tư duy, tôi nhận thấy đây là một phương pháp ôn tập khoa học và hiệu quả, có khả năng ứng dụng cao. 
2. Thực tế vận dụng giáo viên cần phải linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tránh rập khuôn, máy móc, nên kết hợp với những phương pháp dạy học tích cực khác để giờ ôn

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_cach_lap_so_do_tu_duy_nham_lam_tang_hi.doc
  • docBìa SKKN.doc
  • docĐơn đền nghị + tóm tắt SKKN - Hạnh.doc