Bài 47 Quần thể sinh vật
Sau khi học sinh năm được khái niệm Quần thể sinh vật và nhưng đặc trưng cơ bảncủa quần thể, giáo viên cần nhấn mạnh phần ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi và câu trả lời sau:
- Câu hỏi: Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới đặc điểm nào của quần thể?
Trả lời: Số lượng cá thể trong quần thể tức làm thay đổi mật độ của quần thể.
ộng phá rừng làm rẫy, xây dựng khu dân cư......đặc biệt đến thời kỳ xã hội công nghiệp thì việc cơ giới hoá nông nghiệp, đô thị hoá....dẫn tới suy giảm môi trường. Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh tự tìm hiểu những hoạt động của cộng đồng dân cư nơi mình đang sống có ảnh hưởng tới môi trường như thế nào? Cuối cùng tìm ra các biện pháp bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên. Như vậy ta cứ tiến hành tích hợp ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh vào các bài học liên tục. Từ đó hình thành cho các em thói quen bảo vệ môi trường trước hết ở phương diện lý thuyết sau đó sẽ thành hành động cụ thể khi các em hiểu rõ vấn đề. 1.2. Định hướng phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi trường. Để giảng dạy kiến thức có liên quan đến môi trường, giáo viên cần tích hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường với kiến thức môn học thành nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối liên hệ lí luận và thực tiễn đựoc đề cập trong bài học. Vì vậy kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường không phải muốn đưa vào lúc nào cũng được, mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào.Đối với môn Sinh học có thể áp dụng hai dạng khác nhau: * Dạng lồng ghép - Ở dạng này, các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đã có trong chương trình SGK và trở thành một phần kiến thức môn học. Trong SGK Sinh học 9 môi dung này có thể chiếm một vài chương. Ví dụ: Chương I: Sinh vật và môi trương; Chương II: Hệ sinh thái; Chương III: Con người, dân số và môi trường; Chương IV: Bảo vệ môi trường. Chiếm một mục, một đoạn trong bài học ( lồng ghép một phần). Trong SGK Sinh học 9: +Bài 29: Bệnh và tật di truyền ở người. Trong bài này ở mục III có các biện pháp để hạn chế bệnh và tật di truyền ở người: “Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học và các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng đúng cách các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc chữa bệnh”. + Bài 30: Di truyền học với con người: trong bài này ở mục III có nêu lên hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường. * Dạng liên hệ - Ở dạng này các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường không được đưa vào chương trình và SGK nhưng dựa vào nội dung bài học, giáo viên có thể bổ sung kiếm thức giáo dục bảo vệ môi trường có liên quan với bài học qua giờ lên lớp. Trong SGK sinh 9 có nhiều bài có khả năng liện hệ kiến thức bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, giáo viên cần xác định các bài học có khả năng lồng ghép và lựa chọn các kiến thức và vị trí có thể đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào bài một cách hợp lí. Muốn làm đựoc điều này đòi hỏi giáo viên phải luôn cập nhật các kiến thức về môi trường. Để giảng dạy kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đối với môn Sinh học lớp 9 người giáo viên có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau sao cho phù hợp mục tiêu bài học. - Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. - Phương pháp thí nghiệm. - Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. - Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. - Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh. - Phương pháp hoạt động thực tiễn. - Phương pháp nêu gương. Trong đó dạy học hợp tác nhóm nhỏ có ưu thế rõ rệt vì khi đó học sinh được thảo luận tìm ra kiến thức một cách chủ động.Chúng ta có thể chia nhóm hoạt động, mỗi nhóm thực hiện một nội dung bài học bằng cách giao nhiệm vụ. Ví dụ : Bài 54 và 55: Ô nhiễm môi trường - Sinh học 9. Muốn thực hiện nội dung này ta giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm. - Nhóm nói về ô nhiễm khí hậu. - Nhóm nói về ô nhiễm nguồn nước.... Trong đó: Mỗi nội dung phải nêu được: - Nguyên nhân. - Biện pháp hạn chế. - Liên hệ bản thân Sau đó nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung và cho điểm. Song để thực hiện được nội dung này yêu cầu người giáo viên phải có vốn kiến thức thực tế và biết cách tổ chức hoạt động và giao nhiệm vụ trước cho học sinh 1.3. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi. Để thay đổi hình thức dạy - học cho học sinh đỡ nhàm chán (đặc biệt đối với phần sinh thái và môi trường sinh học 9) thì ta nên sử dụng phương pháp này: Ví dụ: Bài 58: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - Sinh học 9 Bài này gồm 3 nội dung: +Sử dụng hợp lý tài nguyên đất, +Sử dụng hợp lý tài nguyên nước. + Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các tổ về chuẩn bị các tình huống (mỗi tổ 1 tình huống, 1 nội dung) sau đó các tổ đưa ra tình huống sử dụng một loại tài nguyên nào đó và yêu cầu tổ khác giải quyết tình huống đó - xem sử dụng như thế đã hợp lý chưa, giải thích.... 1.4. Tổ chức ngoại khoá trong giờ thực hành. Trong những năm gần đây dưới sự tác động của con người ,môi trường có nhiều thay đổi cả tích cực và tiêu cực. Vì vậy tổ chức ngoại khoá cho cho học sinh đi đến những nơi có thay đổi tích cực, tiêu cực là một dịp để các em nắm chắc nội dung bài học, từ đó tìm ra phương pháp bảo vệ môi trường hiện tại và tương lai. 2. Biện pháp cụ thể 2.1. Xác định được mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường của môn học: w Kiến thức : học sinh nắm được - Khái niệm môi trường, hệ sinh thái, các thành phần môi trờng, quan hệ giữa chúng. Nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng, tái tạo và phát triển bền vững. Mối quan hệ giữa con người - dân số và môi trường. Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường (hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả). Các biện pháp bảo vệ môi trường (môi trường ở địa phương, quốc gia, khu vực, toàn cầu). w Kĩ năng – Hành vi : Có hành động cụ thể bảo vệ môi trường Tuyên truyền, vận động mọi người tham gia hoạt động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường , xã hội. w Thái độ – Tình cảm : Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên. Có tình yêu quê hương, đất nước. Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn đề môi trường nảy sinh. Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình, cộng động. 2.2. Xác định mục tiêu giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua một bài, cần tiến hành theo các bước sau : - Rà soát sách giáo khoa, chọn bài, chọn mục. - Nghiên cứu nội dung giáo dục môi trường hướng dẫn trong sách giáo viên,chuẩn kiến thức ,kỹ năng về bài hay mục đã chon . - Xác định nội dung được tích hợp trong bài học đã chọn. - Cập nhập thông tin giáo dục bảo vệ môi trường có liên quan 2.3Xác định mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trên cơ sở trả lời các câu hỏi: -Có thể giúp cho học sinh hiểu biết gì về môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường? - Bài học có phần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh không? Nếu có thì giáo dục ý thức bảo vệ môi trường như thế nào? -Bài học có góp phần rèn luyện kĩ năng – hành vi bảo vệ môi trường không? Nếu có thì kĩ năng cụ thể là gì? 2.4. Xác định phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi trường. Bằng năng lực và kiến thức của mình, người giáo viên phải xây kế hoạch ( giáo án) chu đáo với nhiều phương pháp dạy (hỏi đáp, nhóm, trò chơi) để dẫn dắt gợi ý cho học sinh tự nói lên được những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, hậu quả của ô nhiễm môi trường và đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường Các ví dụ: Bài 47 Quần thể sinh vật Sau khi học sinh năm được khái niệm Quần thể sinh vật và nhưng đặc trưng cơ bảncủa quần thể, giáo viên cần nhấn mạnh phần ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi và câu trả lời sau: - Câu hỏi: Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới đặc điểm nào của quần thể? Trả lời: Số lượng cá thể trong quần thể tức làm thay đổi mật độ của quần thể. - Câu hỏi: Mật độ của quần thể được điều chỉnh tự nhiên như thế nào? Trả lời: Mật độ của quần thể được điều chỉnh do cơ chế duy trì trạng thái cân bằng của quần thể: Khi mật độ quá cao, điều kiện sống suy giảm, trong quần thể dẫn đến giảm số lượng như hiện tượng di cư của một bộ phận quần thể, giảm khả năng sinh sản và mắn đẻ của các cá thể cái, giảm sức sống sót của các cá thể non và già Khi mật độ giảm, sự điều chỉnh sẽ theo hướng ngược lại, khả năng sinh sản và khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể tăng cao hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, mật độ giảm xuống quá thấp thì khả năng phục hồi sẽ gặp khó khăn có thể dẫn tới diệt vong. - Liên hệ giáo dục ý thức bảo vệ môi trường: Qua hiện tượng đó rút ra kết luận gì? Trả lời: Con người bằng hoạt động của mình có thể làm thay đổi trường sống tự nhiên của quần thể, thay đổi sự cân bằng của quần thể. Cần tôn trọng môi trường tự nhiên của quần thể. Bài 48: Quần thể người Học sinh cần nắm được một số đặc trưng cơ bản của quần thể người liên quan đến vấn đề dân số, từ đó nhận thức đúng về dân số và phát triển xã hội, để sau này các em cùng với mọi người dân thực hiện tốt Pháp lệnh dân số. - Giáo viên đưa ra một thông tin tham khảo sau: “Kiểm soát dân số đóng một vai trò lớn trong môi trường. Càng đông người càng làm cho môi trường lộn xộn hơn. Điều này có thể gây ra bệnh hoạn trong môi trường xung quanh” Liên hệ giáo dục ý thức bảo vệ môi trường: Em có đồng ý với câu nói trên đây không? Nhận xét của em về ảnh hưởng của gia tăng dân số đến môi trường và chất lượng cuộc sống? - Trả lời: Dân số tăng quá nhanh sẽ dẫn đến: thiếu nơi ở, nguồn nước ăn, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác. Để có sự phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần phải phát triển dân số hợp lí. Có như vậy, mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội mới có được cuộc sống với chất lượng tốt, mọi người trong xã hội mới được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển toàn diện. - Em hãy lấy một vài ví dụ cụ thể để thấy được sự tăng dân số quá nhanh sẽ gây ô nhiễm môi trường sống? Trả lời: Dân số nhiều nảy sinh nhiều nhu cầu phục vụ đời sống, cần nhiều lương thực, nhiều quần áo, nhiều nơi ở, nhiều phương tiện đi lại nên nhiều nhà máy được xây dựng, nhiều khu đô thị mọc lên dẫn đến có nhiều khí thải, rác thải và các chất thải sinh hoạt khác, rừng ngày càng thu hẹptức môi trường bị ô nhiễm. Bài 49: Quần xã sinh vật Học sinh ngoài việc nắm được khái niệm quần xã sinh vật, các dấu hiệu điển hình của một quần xã sinh vật, còn cần phải thấy rõ mối quan hệ giữa ngoại cảnh với quần xã và khái niệm cân bằng sinh thái. - Giáo viên đưa ra vấn đề (Theo hình 49.3 Quan hệ giữa số lượng sâu và số lượng chim bắt sâu): Môi trường sống thuận lợi, có nhiều lá cây, dẫn đến sâu ăn lá nhiều, dẫn đến chim ăn sâu tăng, dẫn đến sâu ăn lá lại giảm. Nếu sâu ăn lá mà hết thì chim ăn sâu sẽ ăn gì? - Học sinh: Số lượng sâu ăn lá bị số lượng chim ăn sâu khống chế và ngược lại - Giáo viên kết luận: Số lượng cá thể luôn luôn được khống chế ở mức độ phù hợp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã. * Liên hệ giáo dục ý thức bảo vệ môi trường : + Tác động nào của con người gây mất cân bằng sinh học trong quần xã? + Chúng ta cần làm gì để bảo vệ thiên nhiên? Trả lời: + Săn bắn, chặt phá bừa bãi gây mất cân bằng sinh học + Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh bảo vệ thiên nhiên hoang dã. + Tuyên truyền cho mọi người dân tham gia bảo vệ môi trường, thiên nhiên. Bài 53: Tác động của con người đối với môi trường - Giáo viên nêu câu hỏi: + Những hoạt động nào của con người làm phá hủy môi trường tự nhiên? + Những hoạt động đó gây ra hậu quả gì? - Học sinh trả lời theo nội dung bảng 53.1 SGK tr 159 + Ngoài những hoạt động của con người được liệt kê trong bảng 53.1 SGK, em hãy cho biết còn hoạt động nào của con người gây suy thoái môi trường? - Học sinh: Xây dựng nhiều nhà máy lớn, thải các chất thải công nghiệp chưa qua xử lí vào môi trường. * Liên hệ giáo dục ý thức bảo vệ môi trường: Hãy trình bày hậu quả của việc chặt phá rừng bừa bãi và gây cháy rừng. - Học sinh: Lũ quét; Lở đất; Sạt lở bờ sông.. - Kết luận: Nhiều hoạt động của con người đã gây hậu quả xấu như: mất cân bằng sinh thái, xói mòn đất, lũ lụt, hạn hán, cạn kiệt nước ngầm, nhiều loài động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng Để chỉ ra các hoạt động tích cực của con người trong việc cải tạo môi trường tự nhiên. - Giáo viên nêu câu hỏi: Con người đã làm gì để bảo vệ và cải tạo môi trường? - Học sinh: theo nội dung phần III tr.159 SGK * Liên hệ giáo dục ý thức bảo vệ môi trường: Cho biết thành tựu của con người đã đạt được trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường? Học sinh kể thêm: Phủ xanh đồi trọc; Xây dựng các khu bảo tồn; Xây dựng nhà máy thủy điện... Bài 54 - 55: Ô nhiễm môi trường - Giáo viên lấy một vài hình ảnh có nội dung về dòng sông, khu công nghiệp bị ô nhiễm. - Học sinh: theo dõi ví dụ. - Giáo viên nêu câu hỏi: Ô nhiễm môi trường là gì? - Học sinh: Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới con người và các sinh vật khác. - Giáo viên nêu câu hỏi: Kể tên một số môi trường bị ô nhiễm ? - Học sinh: đất, nước, không khí... - Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy nêu những tác hại của ô nhiễm môi trường đến đời sống con người - Học sinh: có thể nêu theo hiểu biết như các bệnh về da, hô hấp, gây bệnh ung thư... Tìm hiểu: Các tác nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm và các biện pháp hạn chế gây ô nhiễm môi trường ở bảng 55-tr 168, giáo viên tổ chức bài giảng dưới dạng cuộc thi. - Thể lệ: + Chia lớp thành 4 nhóm đều nhau.( vì có 8 ý ở bảng 55 ) + Mỗi nhóm bốc thăm 2 câu hỏi ( 2 ý ), chuẩn bị trong vòng 10 phút. + Mỗi nhóm trình bày từ 5 phút. + Trả lời đúng được điểm và quà. Ví dụ câu hỏi: Nguyên nhân nào gây ô nhiễm không khí? Biện pháp hạn chế ô nhiêm không khí là gì? Bản thân em đã làm gì để góp phần giảm ô nhiễm không khí? (Câu hỏi tương tự với các nội dung ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật và ô nhiễm do chất thải rắn). - Giáo viên và 4 học sinh ( mỗi nhóm cử 1 học sinh ) làm giám khảo. - Giáo viên lưu ý học sinh trình bày có liên hệ ở địa phương ( như ở xã, huyện hay tỉnh) để đạt điểm cao nhất. - Sau khi các nhóm trình bày xong các nội dung thì giám khảo sẽ đánh giá và công bố kết quả. Kết thúc:yêu cầu học sinh : Hoàn thành bảng 55 SGK tr.168. - Giáo viên mở rộng: Có bảo vệ được môi trường không bị ô nhiễm thì các thế hệ hiện tại và tương lai mới đươc sống trong bầu không khí trong lành, đó là sự bền vững Bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên - Nhấn mạnh: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên là hình thức sử dụng vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho các thế hệ con cháu mai sau. - Liên hệ giáo dục ý thức bảo vệ môi trường Đưa ra phiếu học tập sau: Loại tài nguyên Nội dung Tài nguyên đất Tài nguyên nước Tài nguyên rừng 1. Đặc điểm 2. Các sử dụng hợp lí - Giáo viên nêu câu hỏi: Bản thân em làm gì để góp phần sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí? - Trả lời: Học sinh cần nêu được + Bản thân hiểu giá trị của tài nguyên + Tham gia các hoạt động bảo vệ nguồn nước, bảo vệ cây xanh + Tuyên truyền cho bạn bè và những người xung quanh để cùng có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Bài 59: Khôi phục môi trường và gìn giữ thiên nhiên hoang dã Sau khi học sinh đã nắm được ý nghĩa của việc khôi phục môi trường và gìn giữ thiên nhiên hoang dã và các biện pháp bảo vệ thiên nhiên cần cho các em thấy được vai trò của học sinh trong việc bảo vệ thiên nhiên hoang dã theo hình thức thảo luận, như sau: - Giáo viên đưa ra vấn đề để học sinh thảo luận: Vai trò của học sinh trong việc bảo vệ thiên nhiên hoang dã là gì? - Học sinh phải nêu được những việc làm sau: + Trồng cây, bảo vệ cây. + Không xả rác bừa bãi. + Tìm hiểu thông tin trên sách báo về việc bảo vệ thiên nhiên. - Giáo viên kết luận: + Tham gia tuyên truyền về giá trị của thiên nhiên và mục đích bảo vệ thiên nhiên cho bạn bè và cộng đồng dân cư. + Có nhiều biện pháp bảo vệ thiên nhiên nhưng quan trọng nhất vẫn là ý thức trách nhiệm với thiên nhiên của mỗi học sinh chúng ta. Bài 60 Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái - Cần nhấn mạnh ý nghĩa và các biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng - Giáo viên nêu câu hỏi: Bảo vệ hệ sinh thái rừng có ý nghĩa gì? Học sinh trả lời: Bảo vệ hệ sinh thái rừng là bảo vệ môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Hệ sinh thái rừng được bảo vệ sẽ hóp phần điều hòa khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất. - Giáo viên nêu câu hỏi: Mất rừng sẽ gây hậu quả như thế nào? Trả lời: Mất rừng là mất nhiều nguồn tài nguyên sinh vật quý giá, đồng thời là nguyên nhân dẫn tới hạn hán, lũ lụt, xói mòn đấtvà gây mất cân bằng sinh thái trên Trái Đất. * Liên hệ giáo dục ý thức bảo vệ môi trường: Hãy nêu các biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng? Trả lời: + Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn tài nguyên ở mức độ phù hợp. + Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia + Trồng cây gây rừng. + Phòng chống cháy rừng. + Vận động đồng bào dân tộc ít người định canh, định cư. + Phát triển dân số hợp lí, ngăn cản việc di dân tự do tới ở và trồng trọt trong rừng. + Tăng cường công tác tuyên truyền 2.2. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới dạng các trò chơi, hội thi tìm hiểu. Các trò chơi, hội thi tìm hiểu có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc hình thành ý thức bảo vệ môi trường vì: - Gây hứng thú cho HS khi nghiên cứu vấn đề về BVMT. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với những vấn đề về BVMT. - Giúp học sinh mở rộng và nâng cao kiến thức về BVMT. - Phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác nhóm nhỏ. - Hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu. Để tổ chức giáo dục BVMT dưới hình thức này giáo viên cần tuân thủ các bước sau đây: Bước 1: Xác đinh tên chủ đề. Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung. Bước 3: Xác định thời gian, địa điểm. Bước 4: Thành lập nhóm giám khảo Bước 5: Tuyên truyền phát động trò chơi, hội thi. Bước 6: Thiết kế chương trình. Bước 7: Chuẩn bị cơ sở vật chất - thiết bị Bước 8: Tiến hành trò chơi, hội thi. Bước 9: Tổng kết, rút kinh nghiệm. Ví dụ: Dạy bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên Mục II.3: Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng -GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: “Làm thế nào để bảo vệ rừng” -Ý nghĩa của trò chơi: Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi người -GV chọn 12 HS: đóng các vai ( giấy A4 , viết chữ rồi dán lên trước ngực + Cán bộ kiểm lâm: 3 HS + Thợ săn: 2 HS + Người khai thác gỗ lậu: 2 HS + Người buôn gỗ lậu: 2 HS + Người dân địa phương: 2 HS + Thầy lang: 1 HS - GV chuẩn bị 100 chiếc kẹo: 20 màu đỏ tượng trưng cho các loại gỗ quý, 20 chiếc màu xanh tượng trưng cho động vật sống trong rừng, 20 chiếc màu trắng tượng trưng cho đất rừng, 20 cái vàng tượng trưng cho dựoc liệu, 20 chiếc màu tím tượng trưng cho các lâm sản khác. - Xếp kẹo rải rác trên bàn giáo viên và bàn thứ nhất của HS + Các cán bộ kiểm lâm cố gắng giữ không cho số kẹo (rừng) mất đi; những người khác tìm cách để lấy kẹo càng nhiều càng tốt + Trò chơi diễn ra khoảng 3 – 5 phút. - Thảo luận: + Cán bộ kiểm lâm có thể giữ vẹn toàn số kẹo (rừng) không ? + Để có thể giữ vẹn toàn số kẹo (rừng) người kiểm lâm cần sự hỗ trợ của ai ? + Những người hỗ trợ cần phải làm gì để giúp người kiểm lâm có thể giữ vẹn toàn số kẹo ( rừng) ? Ví dụ: Dạy bài 62: Thực hành vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc bảo vệ môi trường ở địa phương (Sinh học 9) Hoạt động 1: Giáo viên nêu mục tiêu và yêu cầu bài học Hoạt động 2: Tổ chức thực hành. - Giáo viên chia học sinh làm 4 tổ. - Giao nhiệm vụ cho mỗi tổ. + Tổ 1: Thảo luận nội dung: Không đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh. + Tổ 2: Thảo luận nội dung: Không gây ô nhiễm nguồn nước. + Tổ 3: Thảo luận nội dung: Không sử dụng phương tiện giao thông cũ nát + Tổ 4: Thảo luận nội dung: Không sử dụng thuốc nổ để đánh bắt cá. - Giáo viên yêu cầu mỗi tổ đưa ra các tình huống có vấn đề trong nội dung của tổ và chuẩn bị giải quyết tình huống của các tổ còn lại. - Giáo viên cho học sinh bốc thăm để đưa tình huống của các tổ và giải quyết tình huống ở các tổ. Hoạt động 3: Học sinh tiến hành thảo luận. Hoạt động 4: Đại diện các nhóm đưa ra tình huống và giải quyết tình huống theo sự sắp xếp
Tài liệu đính kèm: