Đối với giáo viên người dân tộc thiểu số cấp THCS:
Về trình độ chuyên môn, cơ cấu đội ngũ:
Có thể thấy trình độ chuyên môn của giáo viên dân tộc thiểu số cấp THCS đều đạt chuẩn và vượt chuẩn, tuổi nghề trải đều dưới 5 năm đến 30 năm công tác. Số giáo viên trẻ mới tham gia giảng dạy khá đông còn thiếu kinh nghiệm, phương pháp trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh; số giáo viên có tuổi cao cũng chiếm 65%. họ cũng là bộ phận có thể cản trở việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học ở THCS bởi trong họ có tính bảo thủ, ít chịu thay đổi cách dạy.
Về các năng lực dạy học:
Về năng lực xây dựng kế hoạch dạy học: giáo viên chưa xây dựng được nhiều phương án dạy học thích ứng với các đối tượng khác nhau, chưa đáp ứng được dạy học phân hóa. Hầu hết mới chỉ dừng lại ở xây dựng kế hoạch bài giảng đáp ứng các đối tượng học sinh đại trà.
Về năng lực đảm bảo kiến thức môn học: một số giáo viên chưa đảm bảo nội dung dạy học chính xác, chưa hệ thống, còn dạy sai kiến thức, chưa có kiến thức sâu rộng về môn học, chưa nắm vững mối liên hệ giữa kiến thức môn học được phân công với các môn học khác đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học. Tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề này chúng tôi nhận thấy nhóm giáo viên có những hạn chế trên tập trung chủ yếu vào những giáo viên có tuổi đời còn rất trẻ thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chưa có nhiều điều kiện để bồi dưỡng thêm kiến thức hoặc là giáo viên đã có tuổi ngại thay đổi, ngại học học hỏi, ngoài ra còn có một số giáo viên được phân công dạy các môn học không phải là thế mạnh hoặc không phải là chuyên môn chính.
Về năng lực đảm bảo chương trình môn học: một số giáo viên còn chưa linh hoạt, sáng tạo thực hiện kế hoạch dạy học đã thiết kế, yêu cầu về dạy học phân hóa còn yếu.
ng các phương pháp chuyên ngành, chưa có kinh nghiệm nên không t́m được phương pháp dạy học phù hợp; chưa biết cách tổ chức nhóm học tập ( theo mô hình VNEN) để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; do hạn chế về vốn từ tiếng Việt (chủ yếu là giáo viên người H’ Mông) nên một số giáo viên còn lúng túng khi sử dụng từ ngữ để hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập trên lớp. Qua tìm hiểu chúng tôi đã xác định nguyên nhân của những hạn chế này là: một số giáo viên còn có trình độ chuyên môn thấp, được phân công dạy những bộ môn không thuận tay hoặc không có năng khiếu; giáo viên chưa dành nhiều thời gian để trau dồi kiến thức, kĩ năng sư phạm, phương pháp giảng dạy..; cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn nên khó có thể thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Nguyên nhân còn đến từ phía người học. Các em học sinh còn rụt rè, nhút nhát, thiếu chủ động trong các hoạt động học tập, mặt bằng kiến thức thấp. Về năng lực sử dụng các phương tiện dạy học: giáo viên được đánh giá còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng các phương tiện dạy học đặc biệt là năng lực sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại hoặc năng lực sáng tạo các phương tiện dạy học mới, chưa thường xuyên sử dụng các phương tiện dạy học hoặc sử dụng không hiệu quả dẫn đến chất lượng các giờ dạy chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế trên có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan như sau: một số giáo viên chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện trong dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục, còn ngại thiết kế và sử dụng vì mất thời gian hoặc tốn kém tiền bạc; nhiều nhà trường còn thiếu phương tiện dạy học, nhiều điểm trường còn xa trung tâm (không có phòng học chức năng, không có máy chiếu, máy tính nối mạng internet..), điều kiện kinh tế của địa phương khó khăn (không có điện). Về năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: Qua tìm hiểu về năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh và hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên, đặc biệt là giáo viên người dân tộc thiểu số tại các nhà trường đã chỉ ra những điểm yếu sau: tính chính xác trong đánh giá học sinh còn chưa đạt yêu cầu, giáo viên gặp khá nhiều khó khăn trong việc nhận xét học sinh, các nhận xét còn chung chung, chưa đánh giá chính xác được kiến thức, năng lực, phẩm chất người học và khó trong việc phân hóa được học sinh. Giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc lập ma trận kiểm tra, đánh giá. Nguyên nhân là do việc chuyển đổi hình thức kiểm tra đánh giá bằng điểm số sang đánh giá bằng nhận xét (theo Thông tư 30 và Thông tư 22). Về năng lực giáo dục qua môn học: Nói chung giáo viên đã khai thác được nội dung bài học để giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Tuy nhiên, việc liên hệ với thực tế cuộc sống, khai thác trải nghiệm của học sinh và vốn kinh nghiệm sẵn có để giáo dục học sinh còn yếu. Nặng về sách vở thiếu việc gắn với thực tế. Năng lực truyền thông: Đây là một trong những kĩ năng về diễn đạt ngôn ngữ chính xác, khoa học, lôi cuốn, thuyết phục học sinh, xử lí nhanh, hợp lí các t́nh huống có vấn đề trong giờ học: theo quan sát sư phạm và xin ý kiến của cán bộ quản lý, kết quả cho thấy: nhiều giáo viên còn gặp khó khăn trong việc diễn đạt ngôn ngữ, thiếu thuyết phục, sử dụng tiếng Việt chưa tốt, cụ thể còn nói ngọng, còn bị ảnh hưởng nhiểu phương ngữ, tiếng dân tộc. Một số giáo viên còn sử dụng tiếng dân tộc để dạy học sinh. b) Đối với giáo viên người dân tộc thiểu số cấp THCS: Về trình độ chuyên môn, cơ cấu đội ngũ: Có thể thấy trình độ chuyên môn của giáo viên dân tộc thiểu số cấp THCS đều đạt chuẩn và vượt chuẩn, tuổi nghề trải đều dưới 5 năm đến 30 năm công tác. Số giáo viên trẻ mới tham gia giảng dạy khá đông còn thiếu kinh nghiệm, phương pháp trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh; số giáo viên có tuổi cao cũng chiếm 65%. họ cũng là bộ phận có thể cản trở việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học ở THCS bởi trong họ có tính bảo thủ, ít chịu thay đổi cách dạy. Về các năng lực dạy học: Về năng lực xây dựng kế hoạch dạy học: giáo viên chưa xây dựng được nhiều phương án dạy học thích ứng với các đối tượng khác nhau, chưa đáp ứng được dạy học phân hóa. Hầu hết mới chỉ dừng lại ở xây dựng kế hoạch bài giảng đáp ứng các đối tượng học sinh đại trà. Về năng lực đảm bảo kiến thức môn học: một số giáo viên chưa đảm bảo nội dung dạy học chính xác, chưa hệ thống, còn dạy sai kiến thức, chưa có kiến thức sâu rộng về môn học, chưa nắm vững mối liên hệ giữa kiến thức môn học được phân công với các môn học khác đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học. Tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề này chúng tôi nhận thấy nhóm giáo viên có những hạn chế trên tập trung chủ yếu vào những giáo viên có tuổi đời còn rất trẻ thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chưa có nhiều điều kiện để bồi dưỡng thêm kiến thức hoặc là giáo viên đã có tuổi ngại thay đổi, ngại học học hỏi, ngoài ra còn có một số giáo viên được phân công dạy các môn học không phải là thế mạnh hoặc không phải là chuyên môn chính. Về năng lực đảm bảo chương trình môn học: một số giáo viên còn chưa linh hoạt, sáng tạo thực hiện kế hoạch dạy học đã thiết kế, yêu cầu về dạy học phân hóa còn yếu. Về năng lực vận dụng phương pháp dạy học: khả năng phối hợp nhiều phương pháp trong một giờ dạy còn hạn chế. Có những tiết học giáo viên sử dụng quá nhiều phương pháp thuyết trình, hoặc phương pháp hỏi - đáp gây nên sự đơn điệu giữa thầy và trò. Giáo viên chưa biết phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học gây được hứng thú học tập, kích thích tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, chưa thường xuyên rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phân hóa của hầu hết giáo viên còn rất hạn chế. Hầu hết những giáo viên có tuổi vẫn áp dụng phương pháp dạy học truyền thống chủ yếu là thuyết trình, truyền thụ kiến thức một chiều. Chưa biết cách lựa chọn và kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp với từng môn học, bài học cụ thể để đạt được mục tiêu bài học, môn học. Một số giáo viên trẻ khá vững về kiến thức cơ bản đã chú trọng hơn trong việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với các kiểu bài lên lớp, tuy nhiên còn thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng các kĩ thuật dạy học. Một số giáo viên chưa hoặc còn yếu trong việc sử dụng các phương pháp đặc thù môn học (nhóm phương pháp trực quan, thực hành đối với các môn khoa học tự nhiên, phương pháp thảo luận, sắm vai/đóng vai với các môn Ngữ văn, Tiếng Anh), chưa có kinh nghiệm nên không tìm được phương pháp dạy học phù hợp. Nguyên nhân của những hạn chế trên là: việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã được thực hiện ở các nhà trường tuy nhiên việc áp dụng còn chậm và chưa đều tay, giáo viên ngại thay đổi. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học còn thiếu, các thiết bị dạy học, hóa chất đã cũ, chất lượng kém dẫn đến việc giáo viên ngại sử dụng. Nhiều giáo viên còn bị phân công dạy chéo ban nên hiểu biết về các phương pháp đặc thù của môn học của giáo viên còn hạn chế. Về năng lực sử dụng các phương tiện dạy học: giáo viên còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng các phương tiện dạy học đặc biệt là năng lực sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại hoặc năng lực sáng tạo các phương tiện dạy học mới, chưa thường xuyên sử dụng các phương tiện dạy học hoặc sử dụng không hiệu quả dẫn đến chất lượng các giờ dạy chưa cao, chưa biết cách hoặc chưa tận dụng những đồ dùng dạy học có sẵn trong thực tế để làm cho bài học sinh động hơn, một số giáo còn dạy chay. Về khả năng sử dụng máy tính, hầu hết mới chỉ dựng lại ở việc soạn giáo án, thiết kế những hoạt động học tập đơn giản. Ít giáo viên thành thạo trong việc xây dựng giáo án điện tử. Nguyên nhân của những hạn chế trên là nhiều giáo viên chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện trong dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, còn ngại thiết kế và sử dụng vì mất thời gian hoặc tốn kém tiền bạc; nhiều nhà trường còn thiếu phương tiện dạy học, không có máy chiếu, máy tính nối mạng internet..). Hàng năm các nhà trường đã khuyến khích giáo viên làm đồ dùng dạy học nhưng chỉ dừng lại ở các đợt thi đua, các hội thi mà chưa triển khai đại trà sử dụng các phương tiện đó làm đồ dùng dạy học hàng ngày. Về năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: việc triển khai đổ mới công tác kiểm tra, đánh giá được thực hiện thường xuyên và kịp thời, theo kế hoạch năm học, bám sát chương trình, chú trọng theo hướng đổi mới, giáo viên tiếp cận tương đối tốt. Tuy nhiên trong quá trình triển khai còn bộc lộ một số hạn chế như giáo viên gặp khó khăn trong tiếp cận thông tin, lúng túng trong xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá và lập ma trận các đề kiểm tra. Có ý kiến cho rằng việc áp dụng đổi mới kiểm tra đánh giá khó phân hóa được học sinh. Về năng lực giáo dục qua môn học: Nói chung giáo viên đã khai thác được nội dung bài học để giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Tuy nhiên, việc liên hệ với thực tế cuộc sống, khai thác trải nghiệm của học sinh và vốn kinh nghiệm sẵn có để giáo dục học sinh còn yếu. Nặng về sách vở thiếu việc gắn với thực tế. Năng lực truyền thông: Nhiều giáo viên còn gặp khó khăn trong việc diễn đạt ngôn ngữ, thiếu thuyết phục, sử dụng tiếng Việt chưa tốt, cụ thể còn nói ngọng, còn bị ảnh hưởng nhiểu phương ngữ, tiếng dân tộc. Một số giáo viên còn sử dụng tiếng dân tộc để dạy học sinh (giáo viên người H'Mông). Tóm lại: Từ kết quả khảo sát, vấn đề đặt ra trong công tác xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số là phải đề xuất được hệ thống các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng và một số giải pháp bổ trợ khác nhằm nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên người dân tộc thiểu số cấp tiểu học và trung học cơ sở của tỉnh Hòa Bình góp phần đổi mới giáo dục phô thông trong giai đoạn tới. 3. NỘI DUNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CẤP TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH HÒA BÌNH 3. 1. Các căn cứ và nguyên tắc đề xuất các giải pháp 3.1.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp a) Xuất phát từ quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đào tạo vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn nói riêng. b) Xuất phát từ Nghị quyết đại hội Đảng bộ Tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI. c) Xuất phát từ Qui định về Chuẩn giáo viên tiểu học và THCS được Bộ GD&ĐT ban hành. * Những yêu cầu về năng lực dạy học của giáo viên tiểu học: * Yêu cầu về năng lực dạy học của giáo viên THCS: c) Xuất phát từ thực tiễn về năng lực dạy học của giáo viên người dân tộc thiểu số cấp tiểu học và THCS tỉnh Hòa Bình. 3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp a) Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ b) Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển c) Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 3.2. Xây dựng hệ thống các giải pháp nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên người dân tộc thiểu số cấp TH và THCS tỉnh Hòa Bình 3.2.1. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng, Chính quyền các cấp, đổi mới nhận thức trong việc nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên. a) Mục đích ý nghĩa của giải pháp Muốn nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số cấp TH và THCS cần có sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó yếu tố đầu tiên, quan trọng đó là tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các tổ chức Đảng và chính quyền các cấp về việc năng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên. Ngành Giáo dục và Đào tạo Hòa Bình là cơ quan quản lí nhà nước về lĩnh vực giáo dục đào tạo trong toàn tỉnh, giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm nâng chất lượng giáo dục nói chung và năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên nói riêng. Việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm về mọi mặt của các cấp quản lí từ Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục đến các nhà trường sẽ góp phần không nhỏ tạo động lực cho giáo viên học hỏi, rèn luyện phẩm chất, nâng cao năng lực dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương. b) Nội dung, hình thức tổ chức và điều kiện thực hiện giải pháp. Nội dung 1: Tăng cường vai trò lãnh đạo của các tổ chức Đảng, đoàn thể trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo: Nội dung 2: Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục, cán bộ quản lý nhà trường trong việc xây dựng các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo: Nội dung 3: Tăng cường đổi mới nhận thức trong việc nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên. 3.2.2. Tạo động lực, môi trường làm việc thuận lợi và thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho giáo viên người dân tộc thiểu số cấp TH&THCS a) Mục đích của giải pháp: Việc khảo sát cho thấy môi trường và điều kiện giáo dục ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số còn rất nhiều khó khăn. Vì vậy việc quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên người dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn là một giải pháp thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Mục đích của giải pháp này là vận dụng phù hợp và thực hiện tốt các chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục miền núi, vùng đặc biệt khó khăn để tạo điều kiện thuận lợi (về cơ sở vật chất, về đội ngũ, về chế độ lương, phụ cấp, hỗ trợ) cho công tác, đời sống giáo viên để họ yên tâm, phấn khởi, nhiệt tình công tác, đạt hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục. b) Nội dung, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện giải pháp: Nội dung 1: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường TH, THCS vùng dân tộc thiểu số Nội dung 2: Vận dụng thực hiện tốt chế độ chính sách, các hình thức thi đua khen thưởng đối với giáo viên người dân tộc thiểu số 3.2.3. Cải tiến công tác tổ chức cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu về năng lực dạy học a) Mục đích ý nghĩa của giải pháp Công tác tổ chức cán bộ trong ngành giáo dục nói chung, trong các nhà trường nói riêng cũng có những đặc điểm và tuân thủ những nguyên tắc của công tác cán bộ nói chung. Đó là: tuyển dụng, bố trí cán bộ, thực hiện việc quản lí, sử dụng và phân công, phân cấp quản lí cán bộ; qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm hoặc theo nhiệm kì; bổ nhiệm miễn nhiệm cán bộ; thực hiện chế độ, chính sách cán bộ; kiểm tra công tác cán bộ Các nhà trường nếu làm tốt công tác cán bộ sẽ có một đội ngũ cán bộ giáo viên gồm những người có đức, có tài, có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc; có năng lực, kĩ năng nghề nghiệp tốt để đáp ứng được nhiệm vụ chính trị của đơn vị. b) Nội dung, cách thức và điều kiện để thực hiện giải pháp Nội dung 1: Trên cơ sở dự báo về số lượng học sinh và khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên, điều chỉnh lại biên chế giáo viên cho từng trường, qui hoạch đủ giáo viên bộ môn tránh tình trạng thừa thiếu tổng thể: Nội dung 2: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, phân loại trình độ đào tạo, chất lượng, năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số để phân công giảng dạy phù hợp với năng lực, trình độ của giáo viên: Nội dung 3: Xây dựng cơ chế và kế hoạch cử giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ: 3.2.4. Đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức, phương thức bồi dưỡng giáo viên người dân tộc thiểu số cấp tiểu học và THCS a) Mục đích, ý nghĩa của giải pháp Bồi dưỡng giáo viên đảm bảo chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ được xem là một khâu đội phá để thực hiện các mục tiêu về nâng cao năng lực, kĩ năng nghề nghiệp cho giáo viên, đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông góp phần thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Trong những năm gần đây công tác bồi dưỡng giáo viên được Ngành Giáo dục và Đào tạo Hòa Bình hết sức quan tâm và đã triển khai thực hiện tới từng nhà trường. Các kế hoạch bồi dưỡng được chi tiết hóa từ nội dung chương trình bồi dưỡng (khối kiến thức bắt buộc và khối kiến thức tự chọn) đến phương pháp hình thức tổ chức bồi dưỡng (bồi dưỡng tập trung). Tuy nhiên mô hình và chương trình bồi dưỡng giáo viên hiện tại mới chỉ đáp ứng nhu cầu của đại bộ phận giáo viên mà chưa đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng của từng cá nhân. Giáo viên người dân tộc thiểu số là nhóm giáo viên đặc thù, có nhiều khó khăn, vướng mắc khác biệt so với nhóm giáo viên nói chung nên công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho nhóm giáo viên này cũng cần có những giải pháp mang tính đặc thù, phù hợp từ việc xác định nội dung bồi dưỡng, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng để đem lại hiệu quả cao nhất. b) Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp: Nội dung 1: Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng dựa trên kết quả khảo sát thực trạng và nhu cầu của giáo viên theo hướng yếu nội dung nào thì bồi dưỡng nội dung đó Bước 1: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên: Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình cần khảo sát thực trạng về chất lượng và năng lực dạy học của giáo viên, thu thập ý kiến phản hồi về chương trình bồi dưỡng hiện hành, đồng thời thực hiện khảo sát nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, từ đó xây dựng chương trình và xác định nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của cơ quan quản lí giáo dục địa phương và của cá nhân giáo viên. Bước 2: Xác định nội dung bồi dưỡng: Dựa trên kết quả khảo sát nhu cầu thực tế, yêu cầu về năng lực của giáo viên giảng dạy chương trình giáo dục tiểu học và hệ thống chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên, trường CĐSP Hòa Bình sẽ lựa chọn và sắp xếp nội dung (module kiến thức) để bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa và nhu cầu của cá nhân giáo viên. Việc xác định nội dung bồi dưỡng cần tham chiếu đến khung năng lực của giáo viên phổ thông mới trong đó tập trung bồi dưỡng một số năng lực cốt lõi. Bước 3: Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng: Sau khi xác định được nội dung cần được bồi dưỡng, trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình cần lựa chọn chuyên gia (là giảng viên trưởng cao đẳng sư phạm, cán bộ chuyên môn từ các phòng giáo dục, các nhà trường phổ thông) xây dựng chương trình và tổ chức biên soạn tài liệu các chuyên đề bồi dưỡng. Chương trình bồi dưỡng cần được thiết kế theo hướng tiếp cận phát triển năng lực nghĩa là xuất phát từ bảng mô tả năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học để thiết kế nội dung chương trình bồi dưỡng. Tài liệu bồi dưỡng cần mô tả rõ mục tiêu, module kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng, phương pháp đánh giá và hướng dẫn giáo viên tự bồi dưỡng. Chương trình bồi dưỡng cần được đánh giá, thẩm định bởi các chuyên gia giáo dục và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông. Nội dung 2: Đa dạng hóa và quy trình hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên người dân tộc thiểu số * Bồi dưỡng tập trung tại trường CĐSP Hòa Bình: Đối tượng tham gia bồi dưỡng: Giảng viên trường CĐSP Hòa Bình, giáo viên cốt cán cấp tiểu học, THCS làm nòng cốt cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên người dân tộc thiểu số tại địa phương. Mục tiêu của giải pháp này là hình thành đội ngũ giảng viên cốt cán từ trường CĐSP, giáo viên cốt cán từ các trường tiểu học, THCS có am hiểu sâu về giáo dục tiểu học, THCS, về đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán vùng miền và người dân tộc thiểu số, có năng lực bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên người dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học, THCS nói riêng Đội ngũ giáo viên này sẽ được bồi dưỡng theo các chuyên đề và cùng giảng viên trường CĐSP thực hiện công tác bồi dưỡng trực tiếp tại các trường tiểu học, THCS có giáo viên là người dân tộc thiểu số. Các mô hình khác nhau có thể được áp dụng trong bồi dưỡng cốt cán như: Mô hình học theo tình huống; mô hình nghiên cứu trường hợp điển hình; mô hình học tập thực địa. Đặc biệt cần chú trọng đến mô hình bồi dưỡng lấy “trường học làm trung tâm” nghĩa là xuống các trường phổ thông dự giờ, thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ giáo viên phát triển chuyên môn, tổ chức hội thảo, chuyên đề tại các trường phổ thông. * Tổ chức bồi dưỡng giáo viên tại các trường TH, THCS: Bồi dưỡng ngay tại cơ sở giáo dục (hay tại trường) là hình thức bồi dưỡng thường xuyên nhất, thiết thực và hiệu quả nhất đối với giáo viên, đ
Tài liệu đính kèm: