Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức môi trường đọc thân thiện tại Thư viện trường Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức môi trường đọc thân thiện tại Thư viện trường Tiểu học

Hình thức phục vụ bạn đọc là một trong những hình thức phổ biến thông tin hay chuyển giao thông tin cho người dùng tin những thông tin mà họ cần hoặc giúp cho bạn đọc tiếp cận thông tin đó. Trước đây, hình thức phục vụ của thư viện nhà trường còn mang tính nguyên tắc, thụ động như: thủ tục làm thẻ cho bạn đọc mượn đọc tại chỗ và về nhà còn quá nguyên tắc, thời gian mở cửa thư viện chưa hợp lý và còn chênh lệch so với thời gian nghỉ giải lao của bạn đọc. Vì vậy bản thân tôi đã:

- Đơn giản hóa thủ tục làm thẻ như in sẵn thẻ có chữ ký của Hiệu trưởng, khi bạn đọc quên thẻ hoặc làm mất thẻ cần xử lý nhanh và đơn giản cho bạn đọc.

- Tăng cường thời gian mở cửa phục vụ bạn đọc phù hợp với thời gian giải lao của bạn đọc, cụ thể:

Buổi sáng: Từ 9h đến 9h30

Buổi chiều: Từ 15h đến 15h30

Đối với các lớp ở phân hiệu, tôi cùng tổ cộng tác viên đã đem sách, báo, tài liệu từ thư viện đến tận nơi các em vào chiều thứ ba, năm/ tuần, vì thế, các em ở phân hiệu cũng có thể đọc sách, báo như các em ở điểm trường chính.

 

doc 15 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 996Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức môi trường đọc thân thiện tại Thư viện trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẻ em phát triển các tiềm năng của mình một cách toàn diện. Đó là không gian học tập đa chức năng với các góc hoạt động khác nhau như: góc đọc, góc nghiên cứu, góc sáng tạo, góc vẽ, góc nghệ thuật
Bên cạnh việc xây dựng thư viện thân thiện cũng cần hướng tới việc tạo lập và tổ chức, xây dựng môi trường đọc thân thiện cho các em lứa tuổi thiếu nhi nhằm tạo cơ sở để hình thành thói quen tìm hiểu và thu nhận các kiến thức sâu rộng trong kho tài liệu của thư viện. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay khi các loại hình giải trí như truyền hình, Internet, các loại trò chơi trực tuyến,... thu hút các em hơn là đọc sách báo thì việc tổ chức và xây dựng môi trường đọc như thế nào để lôi cuốn các em đến với thư viện lại càng trở nên cấp thiết.
Mục đích cuối cùng mà thư viện hướng đến là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thư viện nói chung và thư viện trường Tiểu học học Trần Phú nói riêng, tạo môi trường đọc thân thiện là điều kiện thuận lợi để khuyến khích việc đọc.
2. Thực trạng
a) Thuận lợi, khó khăn
- Thuận lợi: 
Trường đóng trên địa bàn thị trấn Buôn Trấp thuận lợi cho việc đến lớp của giáo viên và học sinh
Phần lớn các em học sinh ngoan, có ý thức trong việc sử dụng và gìn giữ, bảo quản các loại sách báo và tài sản thư viện.
Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường, đầu tư mua sắm cơ sở vật chất, các loại sách báo, tài liệu, thiết bị 
Thư viện có diện tích 90 m2, trong đó phòng đọc thư viện với 35 chỗ ngồi. Hiện nay, vốn tài liệu của thư viện là 7136 bản sách và báo - tạp chí, cùng với các trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy in, Đã có một cán bộ thư viện chuyên trách yêu nghề, năng động, sáng tạo và có trách nhiệm nên đã đạt được nhiều thành tích như sau:
Năm học 2009 - 2010: Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận thư viện trường là Thư viện đạt chuẩn.
Năm học 2010 - 2011 đến nay: Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt danh hiệu Thư viện tiên tiến.
 So với “Tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông” thì thư viện trường Tiểu học Trần Phú được bố trí khá thoáng mát và sạch đẹp với diện tích 90m2 theo đúng quy định của ngành. Phòng thư viện được đặt nối liền với các dãy phòng chức năng, có khá nhiều cửa sổ để tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên, trần nhà cao ráo tạo cho thư viện một không gian thoáng đãng. Vị trí của phòng thư viện thuận tiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh có thể đến bất cứ lúc nào trong giờ giải lao hoặc khi có nhu cầu tra cứu thông tin.
- Khó khăn:
Đa số các em chưa biết sử dụng thư viện, chưa biết khai thác các loại sách báo, chưa biết tự học, tự bồi dưỡng bằng sách báo. Phần lớn các em đến thư viện chỉ để đọc những cuốn truyện thiếu nhi. Một số loại sách như truyện thiếu nhi còn hạn chế cả về số lượng cũng như nội dung truyện.
Thư viện chưa có những phương pháp phục vụ bạn đọc thật sự phù hợp. Các em đến thư viện chủ yếu vào giờ ra chơi, trong khi đó thời gian ra chơi chỉ khoảng 20 phút, thời gian đó quá ngắn chưa đủ để các em đọc xong 01 quyển báo, truyện, điều này làm gián đoạn đến chất lượng sử dụng thư viện của các em. 
b) Thành công, hạn chế
- Thành công:
Từ số sách ban đầu là 1552 bản sách, đa phần là sách tham khảo và sách
truyện thiếu nhi cùng với 5 loại báo, tạp chí và một số tranh ảnh, bản đồ phục vụ
cho học tập; đến nay vốn tài liệu thư viện lên tới 7136 bản (Sách giáo khoa: 294 bản, sách nghiệp vụ: 909 bản, sách tham khảo: 3655 bản, truyện tranh: 2278 bản); ngoài ra còn có 19 loại tranh ảnh, bản đồ; 5 loại báo và tạp chí, bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu đọc của cán bộ giáo viên và học sinh trong toàn trường
- Hạn chế:
Hoạt động của thư viện vẫn mang tính chất truyền thống, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật đã cũ, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thư viện, chưa phát huy được hết khả năng của thư viện
c. Mặt mạnh, mặt yếu
- Mặt mạnh:
Tổ chức môi trường đọc thân thiện tại thư viện trường Tiểu học là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng đối với bất kỳ cơ quan thông tin- thư viện nào với mục tiêu là không ngừng nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu thông tin của bạn đọc một cách tốt nhất. Tổ chức môi trường đọc thân thiện sẽ giúp cho thư viện hiểu rõ hơn về đối tượng phục vụ của mình, từ đó thư viện sẽ có cơ sở định hướng hoạt động phù hợp vói yêu cầu sử dụng tin của bạn đọc. Bạn đọc và nhu cầu của họ sẽ trở thành cơ sở thiết yếu, định hướng cho hoạt động của thư viện. Môi trường sống và làm việc, những đặc điểm nghề nghiệp lứa tuổi, giới tính, trình độ văn hóa là những yếu tố ảnh hưởng và quyết định tới việc tổ chức được một môi trường đọc thân thiện của thư viện.
- Mặt yếu:
 Chưa thu hút được lực lượng học sinh tại phân hiệu Buôn Trấp đến với phòng đọc
 Một số học sinh chưa thường xuyên vào thư viện.
d. Nguyên nhân
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dùng cho thư viện sạch sẽ, thoáng mát đảm bảo tốt cho công tác phục vụ bạn đọc.
Lãnh đạo nhà trường quan tâm đến công tác thư viện, thiết bị.
Nhân viên thư viện tâm huyết với nghề, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Diện tích kho sách trong thư viện còn hẹp gây khó khăn cho việc bố trí, sắp xếp, phục vụ kho mở, số lượng bàn ghế dành cho bạn đọc đọc tại chỗ không nhiều nên chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu của bạn đọc. Bên cạnh đó, trang thiết bị chuyên dùng chưa được trang bị đầy đủ như: chưa có máy hút bụi, máy hút ẩm,gây nhiều trở ngại cho công tác phục vụ bạn đọc.
Có giới thiệu sách hàng tháng nhưng chưa thật sự lôi cuốn học sinh do bất cập về thời gian học tập tại các khối lớp.
Tuy thư viện được chú trọng bổ sung hàng năm nhưng cách phân bổ không đều và chưa phong phú như: sách tham khảo cho giáo viên nhiều, truyện ngắn, các tác phẩm văn học, sách thiếu nhi bổ sung còn ít
Cán bộ thư viện chưa thật sự tham gia tốt trong việc hướng dẫn đọc, hướng dẫn sử dụng sách, báo, tư liệu cho học sinh
3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Tìm hiểu được các điều kiện cơ bản để xây dựng được một mô hình thư viện thân thiện, từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu, thực tế áp dụng trong việc xây dựng thư viện thân thiện tại trường Tiểu học Trần Phú. 
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp
b.1. Đơn giản thủ tục khi đến với thư viện
Hình thức phục vụ bạn đọc là một trong những hình thức phổ biến thông tin hay chuyển giao thông tin cho người dùng tin những thông tin mà họ cần hoặc giúp cho bạn đọc tiếp cận thông tin đó. Trước đây, hình thức phục vụ của thư viện nhà trường còn mang tính nguyên tắc, thụ động như: thủ tục làm thẻ cho bạn đọc mượn đọc tại chỗ và về nhà còn quá nguyên tắc, thời gian mở cửa thư viện chưa hợp lý và còn chênh lệch so với thời gian nghỉ giải lao của bạn đọc. Vì vậy bản thân tôi đã: 
- Đơn giản hóa thủ tục làm thẻ như in sẵn thẻ có chữ ký của Hiệu trưởng, khi bạn đọc quên thẻ hoặc làm mất thẻ cần xử lý nhanh và đơn giản cho bạn đọc.
- Tăng cường thời gian mở cửa phục vụ bạn đọc phù hợp với thời gian giải lao của bạn đọc, cụ thể: 
Buổi sáng: Từ 9h đến 9h30 
Buổi chiều: Từ 15h đến 15h30 
Đối với các lớp ở phân hiệu, tôi cùng tổ cộng tác viên đã đem sách, báo, tài liệu từ thư viện đến tận nơi các em vào chiều thứ ba, năm/ tuần, vì thế, các em ở phân hiệu cũng có thể đọc sách, báo như các em ở điểm trường chính.
b.2. Xây dựng vốn tài liệu thân thiện, phù hợp với nhu cầu bạn đọc
Phát triển vốn tài liệu và nguồn lực thông tin là nền tảng chính cho mọi hoạt động của cơ quan thông tin thư viện. Đó chính là cơ sở để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, để thực hiện sự hợp tác, trao đổi, chia sẻ nguồn lực giữa các thư viện và cơ quan thông tin. Việc phát triển nguồn lực thông tin và tổ chức quản lý khai thác một cách hiệu quả nguồn lực đó có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động dạy và học ở các trường phổ thông. Do đó lãnh đạo trường Tiểu học Trần Phú cần chú trọng đầu tư kinh phí để phát triển nguồn lực thông tin cho Thư viện, cụ thể:
- Phát triển vốn tài liệu phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện.
- Tăng cường kinh phí cho phát triển vốn tài liệu, kinh phí từ ngân sách 15 triệu/ năm, huy động các nguồn tài trợ từ 2000.000 đến 3 000.000 / năm.
- Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn lực thông tin.
- Đa dạng hóa loại hình tài liệu: Tài liệu truyền thống, tài liệu điện tử theo định hướng phát triển thư viện trong thời gian tới.
- Bổ sung đầy đủ các loại tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, tài liệu phục vụ chương trình đổi mới giáo dục.
- Bổ sung tài liệu về Văn kiện của Đảng, các Văn bản Pháp quy, Nghị quyết của Đảng và nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bổ sung các loại sách tra cứu, từ điển mới, Bách khoa toàn thư, các tác phẩm kinh điển.
- Bổ sung các loại truyện tranh có nội dung ca ngợi những tấm gương hiếu học, những tấm gương đạo đức...
Phối hợp với các phong trào, hội thi của nhà trường, Đội, công đoàn để lồng ghép việc tuyên truyền nhằm giới thiệu những cuốn sách, những tài liệu có nội dung phục vụ thiết thực cho việc dạy và học. Trong đợt thi kể chuyện đạo đức Hồ Chí Minh, tôi cũng đã giới thiệu đến các em học sinh những cuốn sách có nội dung về Bác phù hợp với cuộc thi để học sinh có tài liệu tham khảo từ đó lựa chọn cho mình câu chuyện phuc hợp để trình bày trước hội thi.
b..3. Tổ chức tốt hệ thống lưu trữ và tra cứu thông tin
Tổ chức tốt hệ thống lưu trữ và tra cứu thông tin giúp cho thư viện có thể tạo lập nên các phương tiện kiểm soát thư mục, tạo ra các điểm truy cập và định hướng cho bạn đọc trong việc tra cứu sử dụng vốn tài liệu và thông tin một cách dễ dàng thuận lợi. Vì vậy tại thư viện trường Tiểu học Trần Phú tổ chức tốt hệ thống lưu trữ nhằm giúp cho cán bộ thư viện kiểm soát được vốn tài liệu của thư viện mình, từ đó cán bộ thư viện có thể định hướng trong công tác bổ sung, tổ chức triển lãm, trưng bày giới thiệu sách, biên soạn các thư mục..., giúp bạn đọc dễ dàng tìm thấy những tài liệu mà mình cần.
Hiện nay, thư viện trường Tiểu học Trần Phú chỉ có mục lục chữ cái, bạn đọc chỉ có thể tìm tài liệu theo tên tác giả, theo nhan đề, bên cạnh đó thư viện còn có mục lục quay. Hằng năm, tôi biên soạn 2 thư mục đó là thư mục các tài liệu toán và thư mục các tài liệu tiếng Việt, giúp bạn đọc đặc biệt là giáo viên dễ dàng, nhanh chóng tìm được những tài liệu có cùng chủ đề. Trong thời gian tới, Thư viện sẽ tiến hành xây dựng mục lục môn loại để bạn đọc có thể tìm tài liệu theo môn loại khoa học dễ dàng, không tốn nhiều thời gian. Tổ chức tốt hệ thống lưu trữ thông tin góp phần tạo lập nên bộ máy tra cứu thông tin thư viện, trên cơ sở đó giúp cho thư viện trường Tiểu học Trần Phú có thể hoạt động tốt và phục vụ các nhu cầu tra cứu khác nhau của bạn đọc
b.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện 
Công nghệ thông tin có thể ứng dụng trong hầu hết các chức năng của thư viện như: kiểm soát tài liệu mới nhập về thư viện từ các nguồn khác nhau, thống kê, báo cáo số liệu, xử lý tài liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu, các phần mềm tiện ích cho thư viện Vì vậy, trường Tiểu học Trần Phú đang từng bước hoàn thiện phần mềm thư viện, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện là rất cần thiết, cụ thể:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu để phục vụ tra cứu mục lục bằng máy tính. Những cơ sở dữ liệu thư viện là: Cơ sở dữ liệu sách giáo khoa, cơ sở dữ liệu sách nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu sách tham khảo, cơ sở dữ liệu sách thiếu nhi, cơ sở dữ liệu báo, tạp chí.
- Chia sẻ cơ sở dữ liệu với các thư viện trong cùng hệ thống và sao chép các biểu ghi...
- Kết nối mạng thông tin, trao đổi nguồn lực thông tin trong nước và ngoài nước, khai thác tài nguyên thông tin phục vụ bạn đọc.
- Sử dụng cho việc tra cứu tài liệu (mục lục đọc máy) của cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong trường.
- Khai thác thông tin trên mạng.
- Cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh có thể tra cứu thông tin thư mục các tài liệu trong thư viện.
Trong tương lai, thư viện trường Tiểu học Trần Phú cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin với các trang thiết bị hiện đại để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện đạt hiệu quả cao, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của bạn đọc. 
b.5. Hình thành môi trường đọc hấp dẫn, tiện nghi
Để có môi trường đọc sách hấp dẫn và tiện nghi, thư viện phải trang bị và đầu tư theo đúng chuẩn thư viện được bày trí như phòng đa chức năng: góc đọc, góc viết, góc nghệ thuật, góc tin học. Đem lại cho học sinh một cảm giác thân thiện gần gũi, một môi trường đọc sách đầy khoa học và sáng tạo. Góp phần tạo 
cho các em học sinh phát triển thói quen đọc và phát triển được tư duy.
Cơ sở vật chất thư viện trường Tiểu học Trần Phú đảm bảo, không gian bên trong thư viện phải thoải mái và gần gũi, trang thiết bị phải phù hợp. Tạo cho bạn đọc có được sự tự do, thoải mái, vui tươi. Đặc biệt bàn ghế thiết kế phù hợp với lứa tuổi từng đối tượng người dùng tin, tạo cho người dùng tin có được môi trường đọc sách hấp dẫn, tiện nghi nhằm thu hút bạn đọc đến thư viện. Như thế mỗi ngày người dùng tin đến thư viện là một niềm vui, để bạn đọc phát triển những kĩ năng, phương pháp học tập và kĩ năng tìm hiểu, khám phá, sáng tạo trong môi trường đọc thân thiện.
Năm học 2014 - 2015, trường Tiểu học Trần Phú có khối lớp 2 học theo Mô hình trường học mới VNEN nên tại mỗi lớp cũng được bố trí một góc thư viện. Với những lớp này, tôi thường xuyên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm hàng tuần đem sách từ thư viện trường về thư viện từng lớp, sau một tuần giáo viên chủ nhiệm đem số sách mà các em đã đọc trả về thư viện và tiếp tục mượn thêm những cuốn mà các em chưa đọc, chính vì vậy, các em học sinh có cơ hội đọc được nhiều cuốn sách hơn tại phòng đọc thư viện nhà trường và ngay tại góc thư viện của lớp mình. Trong các năm tiếp theo, tôi sẽ tham mưu với lãnh đạo nhà trường nhân rộng “góc thư viện lớp” để các em có điều kiện tiếp xúc với sách báo ngày càng nhiều hơn
	b.6 Xây dựng hình ảnh cán bộ thư viện thân thiện
Cán bộ thư viện là linh hồn của thư viện, là người chọn lựa, bảo quản tài liệu, sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định, là nhịp cầu giúp bạn đọc tiếp xúc với tài liệu một cách chính xác và nhanh chóng. Vai trò, tư cách, hoạt động của cán bộ thư viện trong trường phổ thông nói chung và thư viện trường Tiểu học Trần Phú có những nét đặc thù riêng so với các cán bộ thư viện khác. Đối với học sinh tiểu học trường Tiểu học Trần Phú, do sự phát triển tâm lý ở độ tuổi này diễn ra không đồng đều, vận động và phát triển theo quy luật riêng, do vậy bản thân tôi cần phải hiểu được giai đoạn phát triển tâm lý từng lứa tuổi của các em để có những định hướng phù hợp. 
Tôi là người tham mưu đắc lực với Giám hiệu, đề xuất những ý kiến để xây dựng và kiện toàn thư viện; vận động giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các phong trào của thư viện. Phối hợp tốt với bộ phận chuyên môn và học sinh trong nhà trường để thành lập đội cộng tác viên thư viện nhằm hỗ trợ cho việc tuyên truyền, giới thiệu sách, phục vụ bạn đọc
Ngoài ra, bản thân tôi không ngừng học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ, tham gia học tập các lớp nâng cao trình độ chuyên môn để làm tốt hơn công tác thư viện của mình
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp.
Thư viện được trang bị cơ sở vật chất: Máy tính, máy in, mua sắm thêm
các loại tài liệu tham khảo. Không gian rộng rãi, mát mẻ, cán bộ thư viện được tham gia các đợt tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp trên tổ chức.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Mỗi giải pháp, biện pháp trên đều có mặt mạnh, mặt hạn chế riêng, không có giải pháp, biện pháp nào là tối ưu, trong quá trình thực hiện nếu thiếu một trong những giải pháp đó thì đề tài nghiên cứu này khó thành công. Vì vậy, cán bộ thư viện cần phải biết cách kết hợp các giải pháp, biện pháp với nhau một cách chặt chẽ, phù hợp thì việc xây dựng môi trường thư viện thân thiện tại trường tiểu học Trần Phú mới đạt hiệu quả cao.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
* Kết quả khảo nghiệm:
Để xác định nhu cầu của người dùng tin và đánh giá chất lượng của thư viện, cuối học kì I năm học 2014 - 2015, tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi trên 48 giáo viên, nhân viên và 500 học sinh trong toàn trường, thu được kết quả như sau :
	- Đối với giáo viên, công nhân viên :
NỘI DUNG
Trước khi nghiên cứu 
đề tài
Sau khi áp dụng đề tài
SL
%
SL
%
1. Mục đích sử dụng tài liệu của bạn đọc
Giải trí
18
37,5
8
16,6
Nghiên cứu
5
10,4
5
10,4
Ứng dụng trong công tác chuyên môn
25
52
30
62,5
Mục đích khác
0
0
5
10,5
2. Mức độ quan tâm thường xuyên đến thư viện
1 - 2 lần/tuần
20
41,7
10
20,9
3 - 5 lần/tuần
20
41,7
30
62,5
5 lần/tuần
3
10,4
5
10,4
Dưới 1 lần/tuần
5
6,2
3
6,2
3. Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện
Tốt
20
41,6
38
79,1
Chưa tốt
20
41,6
10
20,9
Không tốt
8
16,6
0
0
4. Chất lượng tài liệu của thư viện nhà trường
Cao
20
41,7
25
52
Bình thường
15
31,2
20
41,6
Thấp
13
27,1
3
6,2
5. Nhu cầu về nội dung tài liệu mà người dùng tin quan tâm
SGK
10
20,8
5
10,5
SGV
15
31,2
15
31,2
Tài liệu tham khảo
15
31,2
15
31,2
Các VB pháp luật
8
16,7
13
27,1
6. Bạn đọc lựa chọn tài liệu trên cơ sở
Tên sách
25
52
30
62,5
Tên tác giả
15
31,3
10
20,8
Tên NXB
8
16,7
8
16,7
- Đối với học sinh :
NỘI DUNG
Trước khi nghiên cứu
 đề tài
Sau khi áp dụng đề tài
SL
%
SL
%
1. Mục đích sử dụng tài liệu của bạn đọc
Giải trí
320
64
250
50
Học tập
100
20
170
34
Hiểu biết thêm
80
16
80
16
2. Mức độ quan tâm thường xuyên đến thư viện
1- 2 lần/tuần
375
75
350
70
3- 5 lần/tuần
50
10
100
20
5 lần/tuần
55
11
50
10
Dưới 1 lần/tuần
20
4
0
0
3. Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện
Tốt
325
65
350
70
Chưa tốt
100
20
125
25
Không tốt
75
15
25
5
4. Loại hình tài liệu mà bạn đọc thường sử dụng
Báo, tạp chí
155
40
150
30
Sách
300
60
305
61
Tài liệu khác(bản đồ, tài liệu điện tử)
45
0
45
9
5. Hình thức phục vụ mà bạn đọc quan tâm
Đọc tại chỗ
200
40
190
38
Mượn về nhà
140
28
205
41
Tủ sách lưu động
160
32
105
21
6. Mức độ đáp ứng nhu cầu tài liệu trong thư viện
Cao 
215
43
245
49
Bình thường
125
25
155
31
Thấp
160
32
100
20
* Giá trị khoa học: 
Từ kết quả điều tra trên cho thấy sau khi áp dụng đề tài, giáo viên, nhân viên thường xuyên đến thư viện với mục đích ứng dụng trong công tác chuyên môn, đối với giáo viên giảng dạy việc đọc để tích lũy kiến thức nhằm phục vụ cho nhu cầu giảng dạy để truyền đạt nhanh chóng thông tin và tri thức đến học sinh tiếp thu một cách tốt nhất, công việc chính của giáo viên là giảng dạy nên việc sử dụng những kiến thức phục vụ cho việc soạn bài và cung cấp kiến thức cho học sinh là việc làm quan trọng và thường xuyên. Về mức độ quan tâm thường xuyên đến thư viện, sau khi áp dụng đề tài, giáo viên đến thư viện ngày càng tăng (3-5 lần/tuần chiếm 62,5%). Về thái độ phục vụ của cán bộ thư viện cũng có nhiều thay đổi, thái độ phục vụ tốt tăng từ 41,6% lên 79,1%, điều này chứng tỏ cán bộ thư viện đã có những thay đổi trong công tác phụ bạn đọc, chất lượng tài liệu của thư viện nhà trường ngày càng cao do có sự chọn lọc các loại tài liệu đặc biệt là các tài liệu sách tham khảo, sách giáo viên, các văn bản pháp luật. Giáo viên lựa chọn tài liệu chủ yếu dựa vào tên sách, thông qua tên sách giáo viên có thể lựa chọn cho mình những tài liệu cần thiết, không mất nhiều thời gian.
Học sinh đến thư viện sử dụng với mục đích giải trí là nhiều, các em thường xuyên tới thư viện hơn, tài liệu mà các em quan tâm khi đến thư viện chủ yếu là sách báo, truyện tranh, các loại câu đố. Nhu cầu của các em không những đọc tại chỗ mà còn mượn về nhà để đọc, các tài liệu được bổ sung về thư viện ngày càng phù hợp với nhu cầu của các em hơn.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm
	Qua quá trình vận dụng các biện pháp, phương pháp trên một cách linh hoạt, sáng tạo, thư viện trường Tiểu học Trầ

Tài liệu đính kèm:

  • docTHƯ VIỆN - Bùi Thị Duyên (Trần Phú).doc.doc