SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số

SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số

Sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; tăng cường tổ chức dạy học theo nhóm, trò chơi học tập; sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, có hiệu quả; khuyến khích sử dụng các trò chơi học tập để tăng cường tiếng Việt và yêu thích tiếng Việt cho học sinh. Ví dụ:

+ Tổ chức dạy Luyện tiếng Việt ngoài trời (đối với lớp Một), giáo viên yêu cầu học sinh viết và đọc tên những cỏ cây, hoa lá trên sân trường vào bảng con, .

+ Khi dạy học hình thành, đọc, viết các số, giáo viên tổ chức chơi trò chơi đoán số, gắn thẻ số, viết số tương ứng với nhóm đối tượng,. để giúp học sinh tăng cường tiếng Việt, mạnh dạn, tự tin.

- Ngoài tiết Tiếng Việt, đối với các tiết học khác mỗi giáo viên đều dành 5-10 phút tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Ví dụ:

+ Tiết Âm nhạc: cuối tiết học giáo viên tổ chức cho học sinh thi viết câu hát mình thích nhất vào vở hoặc bảng con.

 

doc 19 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 3018Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trợ người dạy, người học và cơ sở giáo dục ở vùng DTTS,MN. 
2. Thực trạng	
Trường Tiểu học Tây Phong đóng trên địa bàn xã Băng Adrênh, có 3 điểm trường cách nhau khá xa (điểm chính, phân hiệu K62 và phân hiệu B.Cuê). Hàng năm tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm khoảng hơn 30% số học sinh toàn trường. Số lượng này chủ yếu tập trung ở điểm trường B.Cuê (trên 90%), buôn K62 khoảng 10%. 
Trong những năm qua, nhà trường được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc phối hợp giáo dục học sinh dân tộc thiểu số. Các em được hỗ trợ quần áo, sách vở, đồ dùng học tập, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh nghèo nên đã phấn khởi đến trường. Bên cạnh đó nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục & Đào tạo Krông Ana trong việc chỉ đạo hoạt động chuyên môn. Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Nhà trường thường tổ chức các buổi chuyên đề để các giáo viên được học hỏi và trao đổi kinh nghiệm cho nhau; tổ chuyên môn thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm trong công tác giảng dạy để tìm ra những kinh nghiệm hay, dễ hiểu nhằm hướng dẫn học sinh trong học tập.
Đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản; trẻ, năng động, sáng tạo, tâm huyết, nhiệt tình trong công tác. Mỗi giáo viên luôn nỗ lực, có ý thức tự học, tự rèn cao; Học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường cơ bản đã đọc thông viết thạo, có kỹ năng tính toán tương đối tốt; một số em mạnh dạn, tự tin, có năng khiếu viết văn hay, chữ đẹp. 
 Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, nhiều giáo viên trẻ do kinh nghiệm còn hạn chế nên chưa sử dụng linh hoạt các phương pháp hình thức tổ chức dạy học. Có giáo viên còn ngại sử dụng đồ dùng dạy học, có khi sử dụng nhưng mang lại hiệu quả chưa cao; chưa mạnh dạn đổi mới cách dạy theo đối tượng học sinh, còn rập khuôn theo sách. Cách diễn giải của giáo viên đôi lúc còn khó hiểu đối với học sinh. Cá biệt có giáo viên vì quá lo lắng cho chất lượng nên kèm cặp học sinh suốt giờ ra chơi, lúc ra về tạo áp lực cho bản thân mình và cả học sinh.
Mặt khác, học sinh hay rụt rè, ở nhà và cộng đường thường xuyên giao tiếp với mọi người bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng Ê-đê); một số em hay nghỉ học theo gia đình đi làm ăn xa hoặc trông em, đi chăn bò,... nên tiếp thu bài chậm. Có những em cuối năm học kiểm tra nghiệm thu được lên lớp nhưng sau thời gian nghỉ hè lại quên kiến thức (đầu năm học đọc chưa thông, viết chưa thạo).
Do đó hàng năm học sinh lưu ban của trường hầu hết là học sinh dân tộc thiểu số. Điều đó làm cho cán bộ quản lý nhà trường trăn trở tìm ra những giải pháp hay để hạn chế tối đa học sinh lưu ban.
	3. Nội dung và hình thức của giải pháp
	3.1. Mục tiêu của giải pháp
	Các giải pháp, biện pháp của đề tài đưa ra nhằm giúp giáo viên hiểu được vai trò, trách nhiệm của bản thân và có được những giải pháp tốt để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số cũng như chất lượng giáo dục học sinh toàn trường.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
3.2.1. Phân công chuyên môn hợp lý
Phân công chuyên môn một cách hợp lý là điều kiện thuận lợi giúp cho việc nâng cao chất lượng. Vì vậy ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu nhà trường phối hợp với chủ tịch công đoàn thảo luận, nghiên cứu và thống nhất việc phân công chuyên môn. 
Nhà trường đã dựa trên tình hình thực tế đội ngũ giáo viên (về năng lực chuyên môn, sở trường công tác, thâm niên giảng dạy, tinh thần trách nhiệm, hoàn cảnh gia đình).
Tiêu chí để đảm bảo dạy đối tượng học sinh dân tộc thiểu số nhà trường đưa ra: phải có năng lực chuyên môn, lòng nhiệt tình, kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm. Do đó giáo viên mới ra trường 2 năm đầu nhà trường phân công dạy thay cả 3 điểm trường để giáo viên có cơ hội trải nghiệm. Khi giáo viên có kinh nghiệm về công tác giảng dạy và chủ nhiệm mới phân công tại điểm trường B.Cuê và K62.
Trong khi phân công chuyên môn, nhà trường còn đặc biệt chú ý đến giáo viên giảng dạy lớp 1 và lớp 5. Đối với lớp 1 phân công giáo viên năng lực chuyên môn vững vàng, chữ viết đẹp, khéo léo, nhiệt tình, tâm huyết và có kinh nghiệm dạy lớp Một. Đối với lớp 5, giáo viên giảng dạy phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Các giáo viên còn lại phân công theo năng lực, sở trường, điều kiện, hoàn cảnh,
Tóm lại chọn đúng người, giao đúng việc, đúng sở trường thì việc gì cũng thành công.
3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
a) Nâng cao vai trò trách nhiệm của giáo viên
Như chúng ta đã biết muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải quan tâm đến chất lượng đội ngũ. Mỗi một người thầy phải xác định được vai trò trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp giáo dục nói chung, đặc biệt với học sinh có hoàn cảnh khó khăn như học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Chính vì vậy người cán bộ quản lý phải sát cánh cùng giáo viên, chia sẻ những tâm tư nguyện vọng của họ, thấu hiểu khó khăn và hỗ trợ giáo viên kịp thời.
Đầu năm học nhà trường tổ chức họp chuyên môn, phân tích thực trạng của đơn vị để giáo viên thấy được nhà trường có những thuận lợi, khó khăn gì và tìm ra những biện pháp cùng nhau khắc phục. Chi bộ, nhà trường, tổ chuyên môn giao trách nhiệm cho giáo viên về công tác chủ nhiệm, trách nhiệm trong công tác giảng dạy (giáo viên đăng ký chỉ tiêu học sinh đi học chuyên cần, tỉ lệ lên lớp,). Yêu cầu mỗi giáo viên cần nêu cao tinh thần tự học, tự rèn, tự sáng tạo để đảm bảo chỉ tiêu đăng ký. Dù khó khăn đến đâu cùng không nản chí, luôn quan tâm, gần gũi học sinh, thấy khó khăn ở đâu thì báo cáo về tổ chuyên môn, ban giám hiệu nhà trường để cùng tháo gỡ.
b) Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Việc nâng cao năng lực cho giáo viên là việc làm thường xuyên trong nhà trường. Xác định có thầy giỏi thì mới có trò giỏi nên ngay đầu năm học nhà trường đã có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Cụ thể như sau:
- Tháng 8: chỉ đạo các tổ chuyên môn họp tổ đề xuất nội dung cần tập huấn, chuyên đề. Ban giám hiệu tổng hợp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn; thành lập tổ bồi dưỡng chuyên môn, thành viên gồm các đồng chí cán bộ quản lí, tổ trưởng chuyên môn, những giáo viên đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh.
- Tháng 9, 10, 11, 3: tổ chức thao giảng, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Sau mỗi tiết dạy, cả người dạy và người dự cùng phân tích kỹ ưu điểm, tồn tại của tiết dạy; tư vấn những hình thức, phương pháp giảng dạy hay để giáo viên học hỏi lẫn nhau. 
Song song với những việc làm trên nhà trường tổ chức tập huấn, chuyên đề cấp trường, cấp tổ. Đặc biệt với những chuyên đề được tiếp thu từ cấp huyện, nhà trường vận dụng tập huấn cụ thể theo tình hình của đơn vị. Ví dụ đánh giá thường xuyên với học sinh dân tộc thiểu số thì áp dụng như thế nào? (Về việc học sinh viết sai quá nhiều lỗi, không chịu hợp tác với giáo viên,). Ngoài ra tổ chuyên môn, nhà trường còn tập tổ chức một số chuyên đề giúp giáo viên có thêm kinh nghiệm dạy học sinh DTTS như: Tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS, kinh nghiệm hướng dẫn học sinh đọc đúng, ...
Ngoài ra, ban kiểm tra nội bộ tiến hành kiểm tra thường xuyên để tư vấn, hỗ trợ kịp thời khi giáo viên, học sinh gặp khó khăn. Nhà trường tạo điều kiện để tổ trưởng chuyên môn, giáo viên tam gia sinh hoạt Cụm chuyên môn, khuyến khích giáo viên mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm. Nhờ đó mà giáo viên tự tin trong quá trình giảng dạy.
3.2.3. Tăng cường vận động học sinh đi học chuyên cần, duy trì sĩ số
Việc duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần ở trường tiểu học đóng một vai trò rất quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt. 
a) Làm tốt công tác chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong việc giúp nhà trường thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh, trong đó có công tác duy trì sĩ số. Một giáo viên chủ nhiệm tốt không chỉ giúp học sinh lớp mình học tốt mà còn biết cách để giúp học sinh siêng năng học tập, yêu thích đến trường.
Nhà trường giao chỉ tiêu cho giáo viên về việc đảm bảo duy trì sĩ số ngay đầu năm học. Mỗi giáo viên tìm hiểu điều kiện gia đình, đặc điểm tâm lý của học sinh; coi học sinh vừa là con, vừa là bạn, gần gũi, chia sẻ động viên kịp thời; tham mưu với nhà trường giúp đỡ học sinh có khó khăn đảm bảo học sinh có đủ điều kiện (quần áo, sách vở, đồ dùng học tập,) để đến trường; cùng với học sinh trang trí lớp học thân thiện. 
Ngoài ra, giáo viên phải tích cực đổi mới hình thức và phương pháp giảng dạy: tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức các trò chơi học tập, dạy học theo nhóm, gợi mở kịp thời giúp học sinh nắm được kiến thức, tránh để học sinh không hiểu bài dẫn đến chán nản rồi bỏ học.
Kiểm tra sĩ số hàng ngày. Nếu học sinh nghỉ học, giáo viên tìm hiểu ngay lý do và vận động kịp thời. Trường hợp học sinh nghỉ 2-3 ngày không có lý do, giáo viên vận động không được báo về lãnh đạo nhà trường phối hợp với địa phương.
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường
Muốn công tác phối hợp đạt hiệu quả cao, trước hết nhà trường phải thực sự là trung tâm văn hóa giáo dục ở địa phương. Ban giám hiệu nhà trường tham gia đầy đủ các cuộc họp của địa phương như họp giao ban hàng tháng, họp Hội đồng nhân dân, ... để tuyên truyền, vận động nhân dân cùng chung tay với giáo dục. Vào dịp hè, ban giám hiệu nhà trường tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền phối hợp cùng các ban ngành đoàn thể địa phương tập trung truyên truyền lồng ghép trong các buổi họp thôn buôn, thông qua đài truyền thanh của xã về ngày toàn dân đưa trẻ đến trường đảm bảo tuyển sinh được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1.
Sau ngày tựu trường, chỉ đạo giáo viên nắm tình hình sĩ số học sinh đến lớp, tìm hiểu nguyên nhân những học sinh chưa ra lớp, phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền thôn buôn tìm biện pháp vận động phù hợp với từng đối tượng học sinh để huy động tối đa số học sinh trong độ tuổi đến trường; thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của học sinh nhằm phát hiện kịp thời những đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học để có giải pháp khắc phục, không để học sinh bỏ học lâu ngày rồi mới tìm hiểu nguyên nhân và vận động. 
Ngoài ra, nhà trường còn tham mưu với Hội khuyến học xã, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ quyên góp ủng hộ học sinh có hoàn cảnh khó khăn quần áo, sách vở, đồ dùng học tập,... để tạo điều kiện cho học sinh đến trường.
3.2.4. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh
Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của học sinh. Ở nhà các em giao tiếp bằng tiếng Ê-đê. Đến trường phải giao tiếp, học tập bằng tiếng Việt và phải lĩnh hội tri thức để đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Đây thực sự là một rào cản lớn đối với các em. Chính vì thế để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số chúng ta cần chú trọng tăng cường tiếng Việt cho các em. 
a)Tăng cường tiếng Việt qua các môn học
Căn cứ vào tình hình thực tiễn của đơn vị, đối tượng học sinh, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên lựa chọn các biện pháp tăng cường tiếng Việt đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với đối tượng học sinh. Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số mà ban giám hiệu nhà trường đã lựa chọn và chỉ đạo giáo viên thực hiện đạt hiệu quả như: 
- Tổ chức dạy học tăng thời lượng: ưu tiên cho học sinh phân hiệu B.Cuê học 9 buổi/tuần. Các tiết tăng cường tập trung luyện Toán và Tiếng Việt. Nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, thời lượng dạy học các môn học khác để tập trung vào dạy môn Tiếng Việt, Toán. Song lưu ý giáo viên hướng dẫn học sinh học tập theo giờ giấc hợp lý, không kéo dài tiết học đến hết cả giờ ra chơi làm cho học sinh mệt mỏi, nhàm chán.
- Dạy học tập trung vào các kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực gắn với đời sống địa phương; thực hiện dạy học phân hóa đối tượng học sinh như: phân hóa theo sở thích, khả năng tiếp thu, đặc điểm cá nhân của học sinh,... Mỗi giáo viên bám sát khả năng tiếp thu của học sinh để lựa chọn hình thức, nội dung, phương pháp giảng dạy cho phù hợp với phương châm: “Dạy đâu chắc đấy”, không chạy đua với chương trình, nội dung sách giáo khoa. Ví dụ đối với học sinh lớp 2 (đầu năm học) do nghỉ hè các em hầu như quên kiến thức, quên chữ nên với tiết Tập đọc giáo viên tăng cường hướng dẫn học sinh luyện đọc câu, đọc đoạn, giáo viên giảng qua về nội dung bài đọc. Thời gian sau, học sinh đã biết đọc thì giáo viên hướng dẫn kỹ hơn về nội dung bài.
- Sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; tăng cường tổ chức dạy học theo nhóm, trò chơi học tập; sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, có hiệu quả; khuyến khích sử dụng các trò chơi học tập để tăng cường tiếng Việt và yêu thích tiếng Việt cho học sinh. Ví dụ: 
+ Tổ chức dạy Luyện tiếng Việt ngoài trời (đối với lớp Một), giáo viên yêu cầu học sinh viết và đọc tên những cỏ cây, hoa lá trên sân trường vào bảng con, ...
+ Khi dạy học hình thành, đọc, viết các số, giáo viên tổ chức chơi trò chơi đoán số, gắn thẻ số, viết số tương ứng với nhóm đối tượng,... để giúp học sinh tăng cường tiếng Việt, mạnh dạn, tự tin.
- Ngoài tiết Tiếng Việt, đối với các tiết học khác mỗi giáo viên đều dành 5-10 phút tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Ví dụ:
+ Tiết Âm nhạc: cuối tiết học giáo viên tổ chức cho học sinh thi viết câu hát mình thích nhất vào vở hoặc bảng con.
+ Tiết Thể dục: Tổ chức trò chơi vận động nhảy chụm chân vào ô chữ có tiếng chứa vần an và đọc phân tích tiếng đó:
có
Lan
đàn
bạn
ngan
nhà
 Xuất phát
+ ...
- Khuyến khích giáo viên tự học tiếng mẹ đẻ của học sinh để giúp các em vượt qua rào cản ngôn ngữ (có thể sử dụng song ngữ để giải nghĩa từ,). Giáo viên tự học qua học sinh hoặc tham gia học tập tại Trung tâm dạy nghề của huyện.
Bên cạnh việc thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học, việc tổ chức dạy học môn Tiếng Ê-đê cho học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường cũng rất cần thiết. Học tiếng mẹ đẻ không chỉ giúp học sinh biết giữ gìn những bản sắc văn hóa riêng, chữ viết của dân tộc mình mà còn hỗ trợ đắc lực cho các em trong việc học tập các môn học khác, đặc biệt là môn tiếng Việt. Nhà trường tổ chức dạy tiếng Ê-đê cho học sinh lớp 3, 4, 5 mỗi lớp 2 tiết/tuần.
b) Xây dựng môi trường học tiếng Việt 
* Xây dựng thư viện thân thiện 
Phát triển văn hóa đọc cho học sinh là một môi trường thuận lợi để tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Chính vì thế nhà trường chú trọng đến hoạt động thư viện. Do có 3 điểm trường cách xa nhau nên nhà trường đã tạo điều kiện để học sinh được đọc sách bằng cách chỉ đạo các lớp xây dựng thư viện lớp học. Mỗi lớp học được trang bị một cái tủ. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với nhân viên thư viện hàng tuần mượn sách báo sắp xếp tại lớp học. Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc vào các tiết Hoạt động ngoài giờ lên lớp, giờ ra chơi hoặc cho học sinh mượn về nhà.
Ngoài ra mỗi tháng nhà trường tổ chức cho học sinh cả phân hiệu đọc sách ngoài trời vào tiết Hoạt động tập thể. Nhân viên thư viện đưa thêm sách, truyện, báo từ thư viện chính vào phân hiệu trưng bày ngoài sân trường, phối hợp với tổ cộng tác viên thư viện tổ chức cho học sinh đọc dưới không gian mà học sinh thích như gốc cây, bậc thềm,
* Xây dựng môi trường học tiếng Việt trong gia đình và cộng đồng
Thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tiếng Việt của học sinh. Để khắc phục được khó khăn trên ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên thực hiện những giải pháp sau:
- Điều tra để nắm được hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình học sinh như: ti vi, sách báo, góc học tập, 
- Tổ chức họp cha mẹ học sinh đầu năm học tuyên truyền về vai trò của việc học, cách chăm sóc, giáo dục con, cách giúp con tham gia học tập tốt; hướng dẫn gia đình tạo điểu kiện học tập cho con em như: tạo góc học tập cho con (có bàn học, đủ ánh sáng), tạo điều kiện về thời gian cho con học bài ở nhà, thời gian xem ti vi, đọc sách báo, ; giao tiếp với con bằng tiếng Việt để các em có kỹ năng nói tốt hơn. 
- Thỉnh thoảng giáo viên, cán bộ quản lý đến thăm hỏi, động viên gia đình học sinh để hiểu thêm về phong tục của đồng bào, từ đó chúng ta làm tốt hơn công tác tuyên truyền, vận động nhằm rút ngắn khoảng cách vùng miền.
- Tham mưu với chính quyền địa phương, trưởng buôn tuyên truyền trong đồng bào tăng cường giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt để học sinh được thực hành nói tiếng Việt ở mọi nơi, mọi lúc.
3.2.5. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp
Để tạo niềm hứng khởi khi tới trường, tránh căng thẳng khi phải tham gia học tập trong các giờ chính khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp đóng một vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 
Để tổ chức hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp, lãnh đạo nhà trường đã giao nhiệm vụ cho giáo viên Tổng phụ trách Đội phối hợp với Bí thư đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các văn bản hướng dẫn cấp trên và tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch, triển khai ngay đầu năm học để các đoàn thể phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động phù hợp với tình hình của lớp, của đơn vị. 
Do đặc thù riêng, có nhiều điểm trường, đối tượng học sinh khác nhau nên các hoạt động tập thể trước tiên mỗi giáo viên chủ nhiệm phải chủ động và tổ chức thường xuyên cho học sinh vào tiết Hoạt động tập thể hoặc ngoài giờ học (tổ chức thi đua giữa các tổ trong lớp). 
Ví dụ cuối tuần tổ chức thi Rung chuông vàng tổng hợp các kiến thức về các môn đã học trong tuần (hệ thống câu hỏi giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn để xây dựng, chú ý các câu hỏi mang tính vận dụng). Tuần khác tổ chức giao lưu tiếng Việt: thi đọc thơ, kể chuyện, giới thiệu về gia đình, địa phương,... 
Đối với nhà trường phối hợp với tổ chức Đoàn, Đội tổ chức riêng theo từng phân hiệu 1 lần/tháng. Với phân hiệu B.Cuê nhà trường tổ chức cho các em các hoạt động nhằm bổ trợ kiến thức tiếng Việt, tính mạnh dạn, kỹ năng giao tiếp,... bằng những hoạt động như: tổ chức chơi trò chơi dân gian, biểu diễn văn nghệ, thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giao lưu tiếng Việt, thi Rung chuông vàng, Đố vui để học, ... 
Một số hình ảnh tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp
 Hình 1,2: Trò chơi dân gian (cô Tấm nhặt đậu, nhảy bao bố)
 Hình 3: Thi Rung chuông vàng Hình 4: Phát thưởng sau khi tổ chức hoạt động
Tổ chức hiệu quả các hoạt động tập thể giúp xây dựng tốt mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, học sinh với học sinh. Nhờ các hoạt động trên mà học sinh cảm thấy hứng thú đến trường, có kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Việt, ứng xử hợp lí các tình huống trong cuộc sống, nhớ được các kiến thức đã học, Qua đó các em tự tin hơn trong giao tiếp, tích cực, tự giác hơn trong việc chấp hành các nội quy của nhà trường, học tập có kết quả tốt hơn.
3.2.6. Phụ đạo học sinh có khó khăn trong học tập
Để hạn chế tình trạng học sinh lưu ban, bỏ học mỗi giáo viên phải biết quan tâm, hỗ trợ các em kịp thời. Để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh có khả năng tiếp thu hạn chế vùng dân tộc thiểu số quả là gian nan, vất vả đối với giáo viên. Do đó người giáo viên phải có lòng kiên trì, nhẫn nại, có tình yêu thương sâu sắc, phải thấu hiểu hoàn cảnh, tâm lý học sinh. Giáo viên phải làm sao để học sinh không cảm thấy "sợ học". 
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo giáo viên tổ chức khảo sát chất lượng học sinh ngay đầu năm học, tìm hiểu đặc điểm tâm lý của các em qua giáo viên chủ nhiệm cũ, học sinh và gia đình. Qua đó giáo viên phân loại đối tượng học sinh, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp.
Trong quá trình dạy học, giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức trò chơi học tập,..; tạo điều kiện cho học sinh tham gia học tập bằng các câu hỏi, kiến thức đơn giản ở mức 1 hoặc 2. Nếu học sinh có một chút tiến bộ thì giáo viên khen thưởng, tuyên dương kịp thời. Giáo viên luôn tạo cảm giác an tâm cho các em, không để các em cảm thấy mình là người thừa trong lớp học. Ngoài ra, giáo viên xây dựng các hình thức thi đua trong lớp học như "đôi bạn cùng tiến", "học theo nhóm",... Mặt khác giáo viên luôn gần gũi, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh ngoài giờ lên lớp như giờ ra chơi, cuối buổi học nhưng cần dành cho học sinh có thời gian chơi cùng với các bạn.
Chỉ đạo

Tài liệu đính kèm:

  • docHue_Tayphong.doc