Thông tư 22 và môn Tiếng Anh

Thông tư 22 và môn Tiếng Anh

 1. Quyết định số 1400/QĐ-TTG ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính

phủ: Về việc phê duyệt Đề án ‘Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục

quốc dân giai đoạn 2008-2020’

 2. Quyết định 3321 của Bộ GDĐT về việc ban hành chương trình thí điểm Tiếng

Anh tiểu học ngày 12/8/2010 có quy định về mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể,

mục tiêu thể hiện về năng lực ngôn ngữ ở bậc tiểu học. Mục tiêu thể hiện được

mô tả tương đối cụ thể đối với từng lớp thông qua bốn kĩ năng giao tiếp: nghe,

nói, đọc, viết.

 3. Thông tư 01/2014 của Bộ GDĐT về việc ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6

bậc dùng cho Việt Nam.

 4. Thông tư số 31/2015 của Bộ GDĐT về Quy định bộ tiêu chí đánh giá sách giáo

khoa Tiếng Anh giáo dục phổ thông.

pdf 40 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 21/03/2024 Lượt xem 1526Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thông tư 22 và môn Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tƣ 22 và môn Tiếng Anh 
T R Ầ N H Ƣ Ơ N G Q U Ỳ N H 
N G U Y Ễ N T H Ị H Ƣ Ơ N G L A N 
Đ À O T H Ị B Í C H N G U Y Ê N 
KHOA TIẾNG ANH-TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 
* Yêu cầu về sản phẩm của các nhóm theo trường và 
nhóm theo môn học 
 Các nhóm xây dựng được kế hoạch và chương trình tập huấn nhân rộng cho cán bộ cốt cán trường tiểu học theo 
các gợi ý sau: 
1. Xác định rõ mục tiêu, đối tượng đợt tập huấn cho cán bộ cốt cán tại địa phương. 
2. Xác định rõ nội dung tập huấn và các hoạt động tập huấn (tập trung làm rõ những điểm thay đổi, bổ sung của 
Thông tư 22 so với Thông tư 30 và cách thức triển khai thế nào để đem lại hiệu quả thực tiễn). 
3. Xác định phương pháp, cách thức, kĩ thuật đánh giá thường xuyên cần ưu tiên hướng dẫn cho cán bộ cốt cán 
để các trường tiểu học thực hiện hiệu quả những điểm thay đổi bổ sung của Thông tư 22. 
4. Xác định phương pháp cách thức lượng hoá các năng lực cho giáo viên tiểu học vào giữa và cuối mỗi học kì. 
5. Xác định cách thức lượng hoá kết quả đánh giá thường xuyên các môn học vào giữa và cuối mỗi học kì dựa 
trên các bảng tham chiếu chuẩn đánh giá để giáo viên tiểu học làm được. 
6. Sử dụng hiệu quả tài liệu tập huấn và bổ sung thêm ví dụ hay chọn lọc kĩ thuật đánh giá thường xuyên trên 
lớp phù hợp. 
7. Sử dụng kết quả đánh giá ghi học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. 
Mục tiêu ngày tập huấn thứ 2 
1. Xác định được các qui định được điều chỉnh trong thông tư 22 về 
đánh giá học sinh tiểu học môn Tiếng Anh. 
2. Tập huấn được cách tiếp cận và sử dụng bảng tham chiếu đánh giá 
thường xuyên. 
3. Tập huấn được các kỹ thuật đánh giá thường xuyên kết quả học tập 
của học sinh. 
4. Xây dựng kế hoạch tập huấn nhân rộng tại địa phương cho các đối 
tượng cốt cán thuộc Phòng giáo dục và các trường tiểu học về môn 
tiếng Anh về sửa đổi và bổ sung của thông tư 22. 
Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn 
Tiếng Anh 
 Hoạt động 1 
 1. Các thầy/cô làm việc cá nhân trong 10 phút. 
 2. Yêu cầu ghi được 3 điểm sửa đổi, bổ sung của TT 22 đối với môn 
Tiếng Anh mà các thầy cô thấy là điểm quan trọng nhất. 
 3. Các thầy/ cô thảo luận theo nhóm để hiểu rõ những điểm sửa đổi, 
bổ sung của TT 22 đối với môn Tiếng Anh 
Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn 
Tiếng Anh 
Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn 
Tiếng Anh 
giáo viên xếp học 
sinh vào ba mức 
(HTT, HT, CHT) 
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 
Định kì 4 lần đánh giá thành 3 mức 
• Hoàn thành 
• Chưa hoàn thành TT 30 
• Hoàn thành tốt 
• Hoàn thành 
• Chưa hoàn thành 
TT 22 
Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn 
Tiếng Anh 
Theo 4 mức: 
nhận biết, hiểu, 
biết vận dụng, 
vận dụng linh 
hoạt 
Cuối kì 1 Cuối kì 2 
Thay cho 3 mức trong TT30 
Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn 
Tiếng Anh 
 Các thay đổi khác có liên quan đến môn Tiếng Anh 
(xếp ba mức trong định kì đánh giá hình thành, phát 
triển NL, PC; khen thưởng có tiêu chí rõ ràng hơn, Hồ 
sơ Đánh Giá (Bảng tổng hợp KQ ĐGGD của lớp, Học 
bạ) tăng cường trách nhiệm của HT, của GVCN, ) 
Không có sổ theo dõi chất lượng GD, GV làm thế 
nào để đánh giá học sinh ở ba mức? 
Hoạt động 2 
1. Liệt kê các công cụ giáo viên có thể sử dụng để đánh giá 
học sinh theo ba mức: Hoàn thành Tốt, Hoàn thành, 
Chưa hoàn thành để ghi vào bảng tổng hợp. 
2. Chia sẻ các công cụ giữa các nhóm. 
Không có Sổ theo dõi chất lượng GD, GV làm thế 
nào? 
1. Mục đích là giảm tính hành chính, đi vào thực chất là giúp đỡ 
học sinh tiến bộ 
2. GV phải có minh chứng khi đƣợc yêu cầu trả lời câu hỏi tại 
sao lại xếp HS vào một mức nào đó 
3. Minh chứng có thể là sản phẩm học tập của HS, của nhóm, 
ghi chép của cá nhân GV, 
4. Việc ĐGTX vẫn tiến hành nhƣ trƣớc đây: quan sát, trao đổi, 
hỗ trợ bằng lời nói, ghi chép lên sản phẩm học tập của HS, 
5. Dựa vào bảng tham chiếu đánh giá thƣờng xuyên. 
Thảo luận về bảng tham chiếu đánh giá thường xuyên 
 Hoạt động 3 
 - Học viên chia thành 6 nhóm nghiên cứu tài liệu về Bảng tham chiếu 
đánh giá thường xuyên 
 - Thảo luận nhóm yêu cầu làm rõ: 
1. Cách tiếp cận các tiêu chí và chỉ báo để lượng hóa kết quả đánh giá 
thường xuyên. 
2. Những kĩ thuật lượng hóa kết quả đánh giá thường xuyên. 
3. Các ý kiến đóng góp đối với bảng tham chiếu để có thể giúp giáo viên 
tiểu học lượng hóa được kết quả đánh giá một cách có hiệu quả. 
 - Trình bày đại diện theo nhóm. 
Căn cứ xây dựng bảng tham chiếu 
 1. Quyết định số 1400/QĐ-TTG ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính 
phủ: Về việc phê duyệt Đề án ‘Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục 
quốc dân giai đoạn 2008-2020’ 
 2. Quyết định 3321 của Bộ GDĐT về việc ban hành chương trình thí điểm Tiếng 
Anh tiểu học ngày 12/8/2010 có quy định về mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, 
mục tiêu thể hiện về năng lực ngôn ngữ ở bậc tiểu học. Mục tiêu thể hiện được 
mô tả tương đối cụ thể đối với từng lớp thông qua bốn kĩ năng giao tiếp: nghe, 
nói, đọc, viết. 
 3. Thông tư 01/2014 của Bộ GDĐT về việc ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 
bậc dùng cho Việt Nam. 
 4. Thông tư số 31/2015 của Bộ GDĐT về Quy định bộ tiêu chí đánh giá sách giáo 
khoa Tiếng Anh giáo dục phổ thông. 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
3.1.1.3 
Nghe hiểu sơ bộ 
các đoạn hội 
thoại ngắn 
khoảng 10-20 từ 
có sử dụng các 
từ va ̀ cấu trúc 
câu trong các 
chu ̉ đề đã học. 
Học sinh không 
hiểu được 
thông tin, từ 
vựng để trả lời 
phần lớn các 
câu hỏi của 
giáo viên hoặc 
khi làm bài tập. 
Học sinh hiểu 
được phần lớn 
thông tin, từ vựng 
trong hội thoại; 
trả lời đúng phần 
lớn các câu hỏi 
của giáo viên hoặc 
khi làm bài tập. 
Học sinh hiểu chính xác 
các thông tin và từ vựng 
trong hội thoại, và trả lời 
được hầu hết các câu hỏi 
của giáo viên hoặc khi làm 
bài tập. 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
3.1.1.4 
Nghe đƣợc các 
âm đã học là âm 
đầu của từ trong 
các chủ đề đã 
học. 
Học sinh 
không nhận ra 
đƣợc âm đầu 
đã học của từ 
để trả lời phần 
lớn câu hỏi của 
giáo viên hoặc 
khi làm bài tập. 
Học sinh nhận ra 
đƣợc âm đầu đã 
học; trả lời đúng 
phần lớn các câu 
hỏi của giáo viên 
hoặc khi làm bài 
tập. 
Học sinh nhận ra đƣợc các 
âm đầu đã học và trả lời 
đƣợc hầu hết các câu hỏi 
đƣợc giáo viên hỏi hoặc 
trong bài tập. 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
3.1.2.4 
Biết đƣa ra và 
thực hiện các chỉ 
dẫn đơn giản 
trong lớp học. 
Học sinh 
không nói đƣợc 
hầu hết các chỉ 
dẫn hoặc 
không thực 
hiện đƣợc các 
chỉ dẫn đơn 
giản trên lớp 
học. 
Học sinh nói đƣợc 
phần lớn các chỉ 
dẫn đúng tình 
huống và thực 
hiện đƣợc các chỉ 
dẫn trên lớp học. 
Học sinh nói đƣợc các chỉ 
dẫn đúng hầu hết tình 
huống và thực hiện đƣợc 
các chỉ dẫn trên lớp học. 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
3.1.3.3 
Đọc hiểu nghĩa 
câu ngắn, đơn 
giản trong chủ 
đề đã học về 
chào hỏi, giới 
thiệu tên, tuổi và 
bạn. 
Học sinh 
không hiểu 
đƣợc thông tin 
và từ vựng 
trong câu để trả 
lời câu hỏi của 
giáo viên, bạn 
hoặc khi làm 
bài tập 
Học sinh hiểu 
đƣợc phần lớn 
thông tin và từ 
vựng trong câu; 
trả lời đƣợc phần 
lớn câu hỏi của 
giáo viên, bạn, 
hoặc khi làm bài 
tập. 
Học sinh hiểu chính xác 
thông tin và từ vựng trong 
câu; trả lời đƣợc hầu hết 
các câu hỏi của giáo viên, 
bạn, hoặc khi làm bài tập. 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
4.1.6.1 
Đọc đúng chữ 
cái trong bảng 
chữ cái, chữ cái 
trong từ. 
Học sinh 
không đọc 
đúng chữ cái 
trong bảng chữ 
cái, chữ cái 
trong từ 
Học sinh đọc đúng 
phần lớn chữ cái 
trong bảng chữ 
cái, chữ cái trong 
từ 
Học sinh đọc đúng hầu hết 
chữ cái trong bảng chữ 
cái, chữ cái trong từ 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
4.1.6.2 
Đọc hiểu các câu 
ngắn, rất đơn 
giản liên quan 
đến bản thân và 
bạn bè nhƣ: nơi 
sinh sống, khả 
năng,  . 
Học sinh 
không hiểu 
đƣợc thông tin, 
từ vựng trong 
câu để trả lời 
phần lớn các 
câu hỏi của 
giáo viên hoặc 
khi làm bài tập. 
Học sinh hiểu 
đƣợc phần lớn 
thông tin, từ vựng 
trong câu; trả lời 
đúng phần lớn các 
câu hỏi của giáo 
viên hoặc khi làm 
bài tập. 
Học sinh hiểu chính xác 
các thông tin và từ vựng 
trong câu, và trả lời đƣợc 
hầu hết các câu hỏi của 
giáo viên hoặc khi làm bài 
tập. . 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
4.1.6.3 
Đọc hiểu các văn 
bản ngắn, rất 
đơn giản khoảng 
30-40 từ về các 
chủ đề liên quan 
đến bản thân và 
bạn bè nhƣ: nơi 
sinh sống, khả 
năng,  
Học sinh 
không hiểu 
đƣợc thông tin 
và từ vựng 
trong văn bản 
để trả lời câu 
hỏi của giáo 
viên, bạn hoặc 
khi làm bài tập 
Học sinh hiểu 
đƣợc phần lớn 
thông tin và từ 
vựng trong văn 
bản; trả lời đƣợc 
phần lớn câu hỏi 
của giáo viên, bạn 
hoặc khi làm bài 
tập 
Học sinh hiểu chính xác 
thông tin và từ vựng trong 
văn bản; trả lời đƣợc hầu 
hết câu hỏi của giáo viên, 
bạn hoặc khi làm bài tập 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
5.1.1.1 
Nghe và nhận 
biết đƣợc trọng 
âm từ. 
Học sinh 
không xác định 
đƣợc trọng âm 
của hầu hết các 
từ đƣợc nghe 
Học sinh xác định 
đƣợc trọng âm của 
đa số các từ đƣợc 
nghe (60 – 70%) 
nhƣng chƣa nhắc 
lại đƣợc chính xác 
các từ đƣợc nghe 
Học sinh xác định đƣợc 
trọng âm của phần lớn các 
từ đƣợc nghe và có thể 
nhắc lại tƣơng đối chính 
xác các từ đƣợc nghe (70 
– 80%) 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
5.1.2.3 
Nói về một số 
chủ đề trong 
quen thuộc nhƣ 
bản thân, bạn bè 
(có sự trợ giúp). 
Học sinh chỉ có thể 
nói các cụm từ riêng 
lẻ, ngắt quãng, rời 
rạc về chủ đề; phát 
âm chƣa rõ các từ/ 
cụm từ, thƣờng 
xuyên ngắc ngứ 
hoặc dừng lại để tìm 
từ; không thể sử 
dụng đƣợc gợi ý 
hoặc trợ giúp của 
giáo viên để tiếp tục 
phát triển ý khi gặp 
khó khan. 
Học sinh có thể trình 
bày ở dạng độc thoại 
ngắn về chủ đề, thƣờng 
xuyên cần đến sự trợ 
giúp dƣới dạng câu hỏi 
gợi ý hoặc cung cấp mẫu 
câu (ví dụ: phát âm 
tƣơng đối chính xác 
phần lớn các từ quan 
trọng, đôi khi còn ngắc 
ngứ; chủ yếu dung các 
cụm từ, chƣa kết hợp 
đƣợc thành câu đơn) 
Học sinh có tự thể trình bày ở 
dƣới dạng độc thoại ngắn với 
phát âm và từ vựng ở mức cơ 
bản, đơn giản (ví dụ: phát âm 
tƣơng đối chính xác các từ đơn 
lẻ, nhƣng có thể chƣa phát âm 
đƣợc câu một cách chính xác, 
tự nhiên, tốc độ nói chậm; có 
khả năng kết hợp một số cụm từ 
quen thuộc thành câu đơn giản 
– phần lớn là các cấu trúc học 
thuộc) 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
5.1.3.2 
Đọc hiểu các 
đoạn văn bản 
ngắn, đơn giản 
khoảng 60-80 từ 
về các chủ đề 
quen thuộc nhƣ 
cá nhân, bạn bè. 
Học sinh chƣa 
hiểu đƣợc nội 
dung cơ bản, 
đơn giản của 
văn bản mặc dù 
có sự trợ giúp. 
Học sinh có thể 
đọc hiểu đƣợc một 
số nội dung cơ 
bản, đơn giản của 
văn bản. 
Học sinh có thể đọc hiểu 
đƣợc phần lớn đƣợc thông 
tin của văn bản 
Mã 
tham chiếu 
Tiêu chí và chỉ báo hành vi (biểu 
hiện cụ thể) 
Mức độ 
CHT 
(1) 
HT 
(2) 
HTT 
(3) 
5.1.4.1 
Viết các cụm từ, câu 
đơn giản về các chủ 
đề quen thuộc nhƣ 
bản thân, bạn bè, . 
Học sinh có thể 
viết đƣợc các cụm 
từ đơn giản nhƣng 
chƣa viết đƣợc 
thành câu về các 
chủ đề quen thuộc 
mặc dù có sự trợ 
giúp. 
Học sinh có thể viết 
đƣợc các cụm từ cố 
định và một vài cấu 
trúc câu cơ bản về chủ 
đề quen thuộc khi có 
sự trợ giúp dƣới dạng 
gợi ý (sắp xếp từ tạo 
thành câu có ý nghĩa, 
v.v) 
Học sinh có thể viết đƣợc tƣơng 
đối chính xác các cụm từ và các 
câu đơn giản về chủ đề quen 
thuộc, mặc dù vẫn mắc lỗi về 
ngữ pháp, chính tả hoặc dấu 
câu. 
Kỹ thuật đánh giá thường xuyên 
 Hoạt động 4 
 Các thầy/cô làm việc cá nhân trước khi thảo luận theo nhóm. 
 - Hồi tưởng các trải nghiệm của mình về các kỹ thuật đánh giá 
thường xuyên và lựa chọn một kỹ thuật được cho là phù hợp nhất. 
 - Yêu cầu viết mô tả kỹ thuật đánh giá thường xuyên đó trên một tờ 
giấy nhỏ. 
 - Các thầy / cô trao đổi kỹ thuật đánh giá thường xuyên theo nhóm. 
 - Các thầy cô dán các kỹ thuật đánh giá thường xuyên của nhóm 
mình vào sơ đồ trên bảng. 
Kỹ thuật đánh giá thường xuyên 
5 phút hồi tưởng và suy nghĩ 
Viết vào giấy ghi nhớ 01 kỹ thuật đánh giá thường xuyên mà các 
thầy/cô đã dùng và thấy hiệu quả nhất. 
 Chia sẻ kỹ thuật 
đánh giá thường 
xuyên của mình 
theo 6 nhóm và lựa 
chọn vị trí thích 
hợp trong sơ đồ. 
 1. Dùng được cho lớp 
đông (50-60 học sinh) 
 2. Giáo viên dễ thực hiện 
 3. Tiết kiệm thời gian 
Khác 
1 2 
3 
Các kỹ thuật đánh giá thường xuyên 
 Thảo luận tiếp theo 6 nhóm 
 Nghiên cứu tài liệu từ trang 23 đến trang 31 về các kỹ thuật đánh giá 
thường xuyên. 
 Lựa chọn một số kỹ thuật phù hợp để giúp giáo viên đánh giá 
thường xuyên trong môn Tiếng Anh và có thể bổ sung các kỹ thuật 
khác. 
 Xây dựng một số ví dụ cụ thể dựa trên các kỹ thuật đánh giá thường 
xuyên này. 
 Chia sẻ các kỹ thuật với cả lớp. 
Các thời điểm giáo viên đánh giá thường xuyên 
Đánh giá trước bài học Đánh giá qua các hoạt động học trên lớp Đánh giá cuối bài học 
Là gì? Là đánh giá dùng để thu 
được các mình chứng về 
năng lực ngôn ngữ/ kỹ năng 
trước bài học. 
Là đánh giá dùng để thu được các minh 
chứng về năng lực ngôn ngữ/ kỹ năng của 
học sinh trong quá trình học 
Là đánh giá dùng để thu 
được các minh chứng về 
năng lực ngôn ngữ/ kỹ năng 
mà học sinh có được sau bài 
học. 
Khi nào? Tiến hành trước các bài học 
hay trước khi dạy kiến thức/ 
kỹ năng mới. 
Tiến hành trong quá trình học thông qua 
các hoạt động học, hoạt động trải nghiệm 
giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh 
với học sinh, và học sinh làm bài độc lập. 
Tiến hành vào cuối bài học 
hoặc nhóm bài học. 
Để làm gì? Để xác định mức sẵn sàng 
về năng lực ngôn ngữ / kỹ 
năng của học sinh. Từ đó 
giúp giáo viên xây dựng 
hoạt động học phù hợp. 
Để theo dõi quá trình học của học sinh, xác 
định năng lực ngôn ngữ/ kỹ năng của học 
sinh để kịp thời phát hiện những cố gắng, 
tiến bộ của học sinh và phát hiện những 
khó khăn của học sinh để giúp đỡ. 
Để có minh chứng về năng 
lực ngôn ngữ/kỹ năng mà 
học sinh đã học được. 
Các kỹ thuật đánh giá thường xuyên 
 Phát hiện các học sinh ở mức chưa hoàn thành và hoàn thành tốt 
 - Nhận định qua quan sát 
 - Kiểm tra nhanh 
 - Phỏng vấn nhanh 
 - Đánh giá sản phẩm 
Các kỹ thuật đánh giá thường xuyên 
Liệt kê: Yêu cầu học sinh chia sẻ dạng nói/ viết về các từ vựng đã học về một chủ 
đề. 
Bảng đánh dấu: có thể xây dựng bảng với từng nhóm học sinh, tập trung vào học 
sinh yếu/CHT 
Unit 1 Nghe hiểu từ/ 
cụm từ đã học 
Làm được các 
chỉ dẫn đơn giản 
trong lớp học 
Nghe hiểu sơ bộ 
nội dung hội 
thoại 
Nghe được các 
âm 
Học sinh A 
Học sinh B 
Học sinh C 
Học sinh D 
Học sinh E 
Học sinh F 
Etc. 
Các kỹ thuật đánh giá thường xuyên 
* Trả lời đồng thanh: đặt câu hỏi, trả lời đồng thanh và chú ý vào các 
học sinh yếu. 
* Phiếu hoàn thành exit cards: yêu cầu học sinh thực hiện một 
nhiệm vụ trước khi kết thúc bài và quan sát xem tốc độ học sinh 
hoàn thành như thế nào. Chú ý đến các học sinh CHT và HTT. 
* Hoạt động ngôn ngữ trong 1 phút: Một phút đọc lưu loát, một 
phút liệt kê từ, một phút hỏi đáp với bạn. 
* Đặt câu hỏi trong các hoạt động học: 
* Thẻ trả lời/ Bảng trả lời: 
Các kỹ thuật đánh giá thường xuyên 
 Kỹ thuật đèn giao thông: Đèn xanh, đèn vàng, đèn đỏ 
 Hoặc 
Các kỹ thuật đánh giá thường xuyên 
Thẻ ABCD 
Các kỹ thuật đánh giá thường xuyên 
Xây dựng kế hoạch tập huấn nhân rộng 
 Hoạt động 5 
 Xây dựng kế hoạch tập huấn nhân rộng cho các đối tượng 
cốt cán thuộc Phòng giáo dục và các trường tiểu học về sửa 
đổi và bổ sung của Thông tư 22 đối với môn Tiếng Anh để 
hoàn thiện kế hoạch tập huấn nhân rộng chung của địa 
phương. 
* Yêu cầu về sản phẩm của các nhóm theo trường và 
nhóm theo môn học 
 Các nhóm xây dựng được kế hoạch và chương trình tập huấn nhân rộng cho cán bộ cốt cán trường tiểu học theo 
các gợi ý sau: 
1. Xác định rõ mục tiêu, đối tượng đợt tập huấn cho cán bộ cốt cán tại địa phương. 
2. Xác định rõ nội dung tập huấn và các hoạt động tập huấn (tập trung làm rõ những điểm thay đổi, bổ sung của 
Thông tư 22 so với Thông tư 30 và cách thức triển khai thế nào để đem lại hiệu quả thực tiễn). 
3. Xác định phương pháp, cách thức, kĩ thuật đánh giá thường xuyên cần ưu tiên hướng dẫn cho cán bộ cốt cán 
để các trường tiểu học thực hiện hiệu quả những điểm thay đổi bổ sung của Thông tư 22. 
4. Xác định phương pháp cách thức lượng hoá các năng lực cho giáo viên tiểu học vào giữa và cuối mỗi học kì. 
5. Xác định cách thức lượng hoá kết quả đánh giá thường xuyên các môn học vào giữa và cuối mỗi học kì dựa 
trên các bảng tham chiếu chuẩn đánh giá để giáo viên tiểu học làm được. 
6. Sử dụng hiệu quả tài liệu tập huấn và bổ sung thêm ví dụ hay chọn lọc kĩ thuật đánh giá thường xuyên trên 
lớp phù hợp. 
7. Sử dụng kết quả đánh giá ghi học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. 
Thảo luận 
 Làm sao cho tốt nhất cho giáo viên và giúp ích cho 
học sinh? 
 Trân trọng cảm ơn!!! 
Điểm sửa đổi, bổ sung liên quan đến môn 
Tiếng Anh 
 Không quy định hàng tháng GV ghi vào Sổ theo dõi chất lượng giáo dục 
(cũng như các môn học và HĐGD khác) 
 Thông qua đánh giá thường xuyên, giáo viên xếp học sinh vào ba mức 
(HTT, HT, CHT) tại các thời điểm giữa kì 1, cuối kì 1, giữa kì 2 và cuối kì 2 
đối với môn Tiếng Anh: giáo viên xếp học sinh vào ba mức (HTT, HT, CHT) 
 Đề bài KTĐK môn Tiếng Anh (cuối học kì, cuối năm học) theo 4 mức (thay 
cho 3 mức trong TT30 trước đây). 
 Các thay đổi khác có liên quan đến môn Tiếng Anh (xếp ba mức trong định 
kì đánh giá hình thành, phát triển NL, PC; khen thưởng có tiêu chí rõ ràng 
hơn, Hồ sơ Đánh Giá (Bảng tổng hợp KQ ĐGGD của lớp, Học bạ) tăng 
cường trách nhiệm của HT, của GVCN, ) 
Định kì 4 lần đánh giá thành 3 mức 
 Thông tư 30 quy định đánh giá học sinh về học tập theo hai mức: Hoàn 
thành hoặc Chưa hoàn thành. Qua thực tiễn cho thấy việc quy định như vậy phần nào 
chưa động viên được những học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục 
ở mức độ tốt, mức cao hơn so với yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng. Mặt khác, tâm lí 
cha mẹ học sinh vẫn còn băn khoăn con mình đã hoàn thành nhưng muốn biết hoàn 
thành ở mức nào. 
 Thông tư 22: Ba mức Hoàn thành tốt, Hoàn thành, Chưa hoàn thành. Việc quy định như 
vậy nhằm xác định rõ mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn 
kiến thức, kĩ năng để động viên học sinh phấn đấu trong học tập, để cả giáo viên và học 
sinh cùng điều chỉnh hoạt động, phương pháp dạy và học, đồng thời giúp cha mẹ học 
sinh nắm bắt rõ hơn mức độ đạt được của con mình và có biện pháp giúp đỡ để các em 
tiếp tục vươn lên. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthong_tu_22_va_mon_tieng_anh.pdf