+ Bộ câu hỏi định hướng cho nhóm 1: Dân số và sự gia tăng dân số
++ Qui mô dân số thế giới? Tình hình phát triển dân số thế giới hiện nay và xu hướng phát triển dân số thế giới trong tương lai? Liên hệ Việt Nam?
++ Khái niệm tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên? Các nhân tố ảnh hưởng tới các yếu tố này? Liên hệ Việt Nam?
++ Sức ép của gia tăng dân số nhanh đối với kinh tế - xã hội và môi trường? Liên hệ Việt Nam
++ Đề xuất một số giải pháp phát triển dân số hợp lí ở Việt Nam
+ Bộ câu hỏi định hướng cho nhóm 2: Cơ cấu dân số
++ Đặc điểm cơ cấu dân số theo giới. Ảnh hưởng của cơ cấu dân số theo giới đến sự phát triển kinh tế - xã hội?
++ Cơ cấu dân số theo tuổi: sự phân chia các nhóm tuổi; so sánh cơ cấu dân số trẻ và cơ cấu dân số già; ảnh hưởng của cơ cấu dân số theo tuổi tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Liên hệ Việt Nam?
+ Bộ câu hỏi định hướng cho nhóm 3: Phân bố dân cư và đô thị hóa.
++ Phân bố dân cư là gì? Tiêu chí đánh giá sự phân bố dân cư?
++ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư? Liên hệ Việt Nam? Đề xuất giải pháp phân bố dân cư hợp lí.
++ Đô thị hóa là gì? Các biểu hiện cụ thể của đô thị hóa?
++ Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội và tài nguyên, môi trường? Liên hệ Việt Nam?
nào)?; Không so sánh HS này với HS khác, hạn chế những lời nhận xét tiêu cực, trước sự chứng kiến của các bạn học, để tránh làm thương tổn HS; Mọi HS đều có thể thành công, GV không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng... mà phải chú trọng đến đánh giá các năng lực, phẩm chất (tự quản, tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề... tự tin, trách nhiệm, đoàn kết yêu thương) trên nền cảm xúc/ niềm tin tích cực... để tạo dựng niềm tin, nuôi dưỡng hứng thú học tập; ĐGTX phải thúc đẩy hoạt động học tập, tức là giảm thiểu sự trừng phạt/ đe dọa/ chê bai HS, đồng thời tăng sự khen ngợi, động viên. Hãy khen HS khi các em làm điều gì đó đúng. Hãy nói: “cô rất tự hào về em, em rất đặc biệt, cô rất thích cách em làm”. Hãy dùng những lời khen để tạo ra những rung cảm tích cực ở HS. Các phương pháp và kĩ thuật đánh giá thường xuyên Nhóm phương pháp quan sát Quan sát là nhóm phương pháp chủ yếu mà GV thường sử dụng để thu thập dữ liệu kiểm 4 tra đánh giá. Quan sát bao hàm việc theo dõi hoặc xem xét HS thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm). + Quan sát quá trình: đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến những hành vi của HS như: phát âm sai từ trong môn tập đọc, sự tương tác (tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc...) giữa các em với nhau trong nhóm, nói chuyện riêng trong lớp, bắt nạt các HS khác, mất tập trung, có vẻ mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,.. hay hào hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút... + Quan sát sản phẩm: HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể, là bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức đã học. Những sản phẩm rất đa dạng: bài luận ngắn, bài tập nhóm, báo cáo ghi chép/bài tập môn khoa học, báo cáo khoa học, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, vẽ một bức tranh tĩnh vật, tạo ra được một dụng cụ thực hành/ thí nghiệm HS phải tự trình bày sản phẩm của mình, còn GV đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó. GV sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thiện sản phẩm. Các kĩ thuật thường sử dụng trong quan sát: Thông thường trong quan sát, GV có thể sử dụng các loại kĩ thuật sau để thu thập thông tin. Đó là: ghi chép các sự kiện thường nhật; sử dụng thang đo; sử dụng bảng kiểm tra (bảng kiểm)/ bảng tham chiếu; sử dụng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí. + Ghi chép ngắn Ghi chép ngắn là một kĩ thuật KTĐGTX thông qua việc quan sát học trong giờ học, giờ thực hành hay trải nghiệm thực tế. Những ghi chép không chính thức này cung cấp cho GV thông tin về mức độ người học tập trung xử lí thông tin, phối hợp với nhóm bạn học, những khó khăn/vướng mắc của người học... cũng như những quan sát tổng hợp về cách học, thái độ và hành vi học tập. + Ghi chép các sự kiện thường nhật Hàng ngày GV làm việc với HS, quan sát HS và ghi nhận được rất nhiều thông tin về hoạt động học tập của HS. Những sự kiện lặt vặt hàng ngày như vậy có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá. Nó giúp cho GV dự đoán khả năng và cách ứng xử của HS trong những tình huống khác nhau hoặc giải thích cho kết quả thu được từ những bài kiểm tra viết của HS. Quan sát và ghi chép đầy đủ về sự kiện đặt trong một tình huống/bối cảnh cụ thể để sự kiện trở nên có ý nghĩa hơn. Sự kiện xảy ra cần phải được ghi chép lại càng sớm càng tốt; Tách riêng phần mô tả chân thực sự kiện và phần nhận xét của GV. Cần ghi chép cả những hành vi tích cực và hành vi tiêu cực; Cần thu thập đầy đủ thông tin trước khi đưa ra những nhận xét, đánh giá về hành vi, thái độ của HS. + Thang đo Khi KTĐGTX, nếu điều kiện cho phép, GV có thể sử dụng thang đo. Nếu việc ghi chép không có cấu trúc những sự kiện diễn ra hàng ngày, thì thang đo cho phép GV đưa ra những nhận định của mình theo một trình tự có cấu trúc. Thông thường, một thang đo bao gồm một hệ thống các đặc điểm, phẩm chất cần đánh giá và các mức độ đạt được ở mỗi phẩm chất của HS. Thang đo là một công cụ để thông báo kết quả đánh giá thông qua quan sát hoặc tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Thang đo định hướng cho việc quan sát nhắm tới những loại hành vi cụ thể. Nó cung cấp một phương pháp thuận tiện để ghi chép những đánh giá của người quan sát. Cũng giống như mọi công cụ đo lường khác, thang đo cần phải được xây dựng dựa trên những tiêu chí nhằm phục vụ những mục tiêu đánh giá cụ thể. Nhóm phương pháp vấn đáp Vấn đáp (đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi): Vấn đáp là nhóm phương pháp chủ yếu thứ hai mà GV thường sử dụng để thu thập dữ liệu trong kiểm tra đánh giá trên lớp. Đây là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Một số kĩ thuật vấn đáp: + Đặt câu hỏi: Kĩ thuật then chốt của phương pháp vấn đáp là kĩ thuật đặt câu hỏi – đây vừa là một vấn đề khoa học, vừa là một nghệ thuật. Để HS phát huy được tính tích cực và trả lời đúng vào vấn đề thì GV phải chuẩn bị trước những câu hỏi sẽ đặt ra cho HS (xác định rõ mục đích, yêu cầu của vấn đáp, các câu hỏi cần tập trung vào những nội dung, những vấn đề quan trọng của bài học, làm đối tượng sẽ hỏi); Khuyến khích HS tham gia đặt câu hỏi (đặt câu hỏi tự vấn mình và câu hỏi cho các bạn học); Đặt câu hỏi tốt (câu hỏi phải chính xác, sát trình độ HS, sát với mục tiêu, nội dung bài học, hình thức phải ngắn gọn dễ hiểu); Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi để thu thập thông tin; Hướng dẫn HS trả lời tốt (bình tĩnh lắng nghe và theo dõi câu trả lời của HS, hướng dẫn tập thể nhận xét bổ sung rồi GV mới tổng kết, chú ý động viên những em trả lời tốt và có cố gắng phát biểu, dù chưa đúng). + Nhận xét bằng lời: Nhận xét tích cực bằng lời nói có tác dụng điều chỉnh hành vi. Các kết quả nghiên cứu cho thấy những đánh giá dưới dạng nhận xét tích cực bằng lời của GV, của bạn cùng lớp về một sản phẩm học tập nào đó có tác dụng nuôi dưỡng những suy nghĩ tích cực, hình thành sự tự tin ở HS. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó giúp HS tự “cài đặt” lại suy nghĩ, niềm tin tích cực cho chính mình. + Trình bày miệng/ kể chuyện: HS được yêu cầu nói ra những suy nghĩ, quan điểm cá nhân, chia sẻ những trải nghiệm, những câu chuyện, những bài học kinh nghiệm, qua trao đổi thảo luận theo chủ đề. + Tôn vinh học tập/ Giao lưu chia s ẻ kinh nghiệm: Một sự kiện (giao lưu, gặp gỡ, phỏng vấn những cá nhân có thành tích xuất sắc về học tập, thể thao,... Ưu, nhược điểm của vấn đáp Nếu được vận dụng khéo léo, phương pháp vấn đáp sẽ có những ưu điểm sau: + Kích thích tính cực độc lập tư duy ở HS để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian ngắn nhất. + Bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dưỡng hứng thú học tập qua kết quả trả lời. + Tạo không khí làm việc sôi nổi, sinh động trong giờ học. + Giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh gọn kể kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình, mặt khác có điều kiện quan tâm đến từng HS, nhất là những HS giỏi và kém. Nếu vận dụng không khéo léo, phương pháp vấn đáp có thể có ít nhiều hạn chế: + Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi. Nếu không khéo léo sẽ không thu hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa GV và một HS. Nhóm phương pháp viết: Nhóm phương pháp viết đề cập đến cách thức, kĩ thuật đánh giá thể hiện qua việc phân tích bài viết luận, các sản phẩm mà trong đó HS phải viết câu trả lời cho các câu hỏi hoặc vấn 10 đề vào giấy. Đây chính là nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kiểu truyền thống nó được sử dụng cả trong đánh giá định kì (với 2 dạng chính là bài kiểm tra tự luận và kiểm tra trắc nghiệm). Nhóm phương pháp này cũng được sử dụng phổ biến trong KTĐGTX. KTĐGTX sử dụng các kĩ thuật viết như: ghi chép ngắn, viết thư, viết lời nhận xét, viết lời bình,... viết ra những suy nghĩ (yêu cầu, mong muốn/ước mơ, khó khăn, suy ngẫm cá nhân). Khi HS được yêu cầu viết ra những suy nghĩ của mình về một vấn đề gì đó, hoàn thành một bài tập về nhà dạng viết lời bình/kiến nghị, viết thư gửi..., viết mục tiêu/ kế hoạch,... viết một bản báo cáo, vẽ một bức tranh, viết, hoặc điền thông tin vào một bảng ma trận ghi nhớ, bảng ma trận kiến thức kĩ năng cơ bản..., tức là các em đang cung cấp các chứng cứ bằng giấy mực cho GV. Các kĩ thuật: + Viết nhận xét: là một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong ĐGTX. GV viết nhận xét: GV thường phải viết nhận xét vào vở, bài kiểm tra, các sản phẩm học tập,... Viết nhận xét cần mang tính xây dựng, chứa những cảm xúc tích cực, niềm tin vào HS. Như vậy khi viết nhận xét, GV cần đề cập đến những ưu điểm trước, sau đó mới đề cập đến những điểm cần xem xét lại, những lỗi cần điều chỉnh. Khi viết nhận xét nên sử dụng lời lẽ nhẹ nhàng, thể hiện thái độ thân thiện, tôn trọng, tránh xúc phạm. HS sẽ dễ tiếp nhận hơn, tập trung vào một số những sai sót có tính hệ thống, điển hình cần sớm khắc phục. HS viết lời nhận xét: GV cần hướng dẫn HS cách viết nhận xét mang tính xây dựng, tập trung phát hiện những điểm tích cực đã làm được thay vì chỉ chú ý những điểm chưa làm được. + Viết bản thu hoạch/ tập san: Tập san của lớp là tập hợp những bài viết luận ngắn xung quanh một chủ đề nào đó về ô nhiễm môi trường, phá rừng, gia tăng dân số, già hóa dân số,... Viết bản thu hoạch, báo cáo kết quả sau một hoạt động trải nghiệm thực tế là kỹ thuật đánh giá được GV sử dụng khá phổ biến. Có thể GV sử dụng các sản phẩm của HS từ các nhiệm vụ học tập hợp tác nhóm, từ hoạt động trải nghiệm thực tế để đánh giá năng lực chung, phẩm chất của HS hoặc năng lực học tập môn học. Chúng có thể ở dạng câu hỏi mở HS tự nghĩ ra sau đó viết câu trả lời dưới dạng bài tự luận ngắn hoặc GV có thể cung cấp các câu hỏi hướng dẫn, định hướng trong báo cáo thu hoạch để HS trả lời. Bài luận, bản thu hoạch phải thể hiện khả năng quan sát, phát hiện, suy ngẫm, bài học kinh nghiệm. Điều này thường cung cấp những thông tin rất hữu ích về
Tài liệu đính kèm: