SKKN Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua môn Địa lý Lớp 10 bậc Trung học Phổ thông

SKKN Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua môn Địa lý Lớp 10 bậc Trung học Phổ thông

Các yêu cầu lồng ghép giáo dục môi trường môn Địa lí lớp 10 THPT

Trong những bài học có nội dung lồng ghép giáo dục môi trường đòi hỏi giáo viên biết phân bố thời gian truyền thu kiến thức địa lý ngắn gọn dễ hiểu, mà còn hướng dẫn học sinh kỹ năng tìm hiểu vấn đề môi trường đó là phần yêu cầu của nội dung tiết dạy học.

Đa số giáo viên nhận thức đúng về một bài học có nội dung lồng ghép giáo dục môi trường, đòi hỏi việc chuẩn bị chu đáo về giáo án, các yêu cầu, xác định mục đích của bài thể hiện qua đối tượng địa lí để liên hệ vấn đề môi trường. Đây là một phần kiến thức ở trong bài mà còn củng cố liên hệ thực tế giáo dục môi trường.

Đánh giá việc nắm kiến thức liên hệ vấn đề môi trường của học sinh qua tiết học có hiệu quả ở các mức độ khác nhau:

 - Mức độ nhận biết là học sinh hiều vấn đề môi trường : Khái niệm, sự vật, hiện tượng cụ thể . nhờ phương pháp xác định đối tượng địa lý thể hiện.

 - Mức độ hiểu, thông qua các đối tượng địa lý thể hiện trong nội dung SGK, phần liên hệ của giáo viên, các em vận dụng kiến thức đã học để xác định nội dung vấn đề môi trường thể hiện, qua đó nhận xét, giải thích, phân tích, các mối quan hệ giữa kiến thức địa lý với các vấn đề môi trường thể hiện trong nội dung bài học.

 - Giáo viên tạo điều kiện cho các em chủ động hơn để phát triển các kỷ năng nhận xét và phân tích các hình, kênh chữ, hình ảnh qua máy chiếu. Học sinh biết kết hợp vốn hiểu biết đã học để tìm ra những kiến thức chứa đựng trong mỗi một vấn đề môi trường thể hiện theo yêu cầu bài học. Việc hình thành các kỹ năng này có mức độ từ thấp đến cao, từ biết đọc để biết các đối tượng vấn đề môi trường đến hiểu và tư duy vận dụng nó trong bài học, trong thực tế cuộc sống địa phương.

 

doc 31 trang Người đăng thuquynh91 Lượt xem 602Lượt tải 6 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua môn Địa lý Lớp 10 bậc Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi đua của trường giữa các lớp. Ngoài việc khai thác các nội dung như trên, nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng các công việc hằng ngày như trồng cây, chăm sóc cây, trồng chậu cây cảnh, vệ sinh trường lớp đến từng giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh. 
b.Khó khăn:
-Ý thức của học sinh về vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường chưa cao. Công tác giáo dục môi trường của giáo viên gặp nhiều khó khăn.
 - Cơ sở vật chất trang thiết bị nhà trường còn thiếu thốn. Đồ dùng dạy học của môn lồng ghép bảo vệ môi trường có nhưng không đáng kể.
- Thông tin về giáo dục môi trường có nhưng chưa đồng bộ, hoạt động chưa đều, đến được nhiều với học sinh, dẫn đến có nhiếu học sinh vi phạm về môi trường, chưa có biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả. Hình thức tuyên truyền còn mang tính, hình thức, phong trào, nên học sinh chưa có ý thức bảo vệ môi trường và chưa thấy được tác hại của những chất thải độc hại vào môi trường.
-Hiện tại sân trường còn rất nhiều rác bọc nilon, giấy, lá cây, cả vật thể rắn và những chai nhựa chưa được xử lý. Do ý thức bảo vệ môi trường các em chưa tốt, xem đây là chuyện của người khác tuy nhà trường đã có nơi đổ rác hợp lý, cho các em lao động nhưng chưa đạt kết quả tốt về môi trường . 
2. Thực trạng tại địa phương các em sinh sống 
 a.Thuận lợi : 
-Chính quyền địa phương cũng thường xuyên tổ chức nhiều buổi tuyên truyền, mít tinh về môi trường, dân số, an toàn giao thông ....
-Có một số thôn xóm, gia đình có sử dụng thùng đựng rác sinh hoạt. Một số gia đình có ý thức giữ gìn vệ sinh chung .
- Hàng năm các tổ chức đoàn thể địa phương cùng học sinh có tổ chức lao động làm sạch môi trường để xây dựng ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường chung cho địa phương.
 b. Khó khăn: 
- Qua thực tế cuộc sống ở địa phương bản thân tôi có kết luận chung đại đa số gia đình các em học sinh đều không có sọt rác gia đình, xung quanh nơi các em sinh sống không có nhiều hố rác. Tất cả rác sinh hoạt hằng ngày đều vứt bỏ trên mặt đất, chính những việc làm như thế sẽ làm cho môi trường ô nhiễm, gây ra cho nguồn nước ô nhiễm và gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm cho người dân địa phương.
- Bên cạnh những thuận lợi thì còn tồn tại vấn đề ý thức của một số bộ phận người dân chưa cao , với tư tưởng ích kỹ, hẹp hòi như thế sẽ làm cho môi trường thêm ô nhiễm nặng hơn . 
- Nhiều gia đình các em có cách sinh hoạt và vứt rác bừa bãi, có ý thức bảo vệ môi trường chưa được tốt, đều tác dụng giáo dục không tốt ảnh hưởng bảo vệ môi trường. Cần phải có sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thì mới đạt được hiệu quả tốt nhất. Thấy tác hại của các loại rác: Túi nilon, giấy , đồ hợp, chai nhựa , chai thuốc sâu , lọ sành sứ , lá cây , đồ dùng hư hỏng,,Đây là loại rác có thời gian phân hủy rất lâu và chúng ta xem như bình thường và gần gũi với mọi người , với mọi gia đình , hầu như nhà nào cũng có sử dụng. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích của nó , nó cũng tiềm ẩn những mối nguy hiểm cho người sử dụng nếu chúng ta không biết cách tiêu hủy chúng sẽ nguy hiểm đến môi trường, đây cũng là vấn đề mà hiện nay được nhiều người quan tâm. 
3. Đối với học sinh:
 a.Những mặt tồn tại: 
 Qua nhiều năm dạy học địa lý ở trường trung học phổ thông Quang Trung, tôi thấy ý thức kỹ năng tư duy môi trường địa lý của học sinh còn hạn chế. Nhận thức học tập của học sinh về vấn đề môi trường chưa tốt, nhiều học sinh còn coi nhẹ việc học tập môn địa lý làm ảnh hưởng không nhỏ cho vấn đề giáo dục môi trường ở trên lớp.
 - Trình độ nhận thức vấn đề giáo dục môi trường, ở từng đối tượng, từng lớp có mức độ khác nhau. Kỹ năng vận dụng kiến thức vấn đề giáo dục môi trường ở các đối tượng học sinh cũng ở nhiều mức độ khác nhau, Khai thác các kiến thức lồng ghép để truyền thụ vấn đề giáo dục môi trường còn lúng túng. 
 - Bên cạnh đó một số học sinh không chịu làm bài tập, nghiên cứu thêm các kiến thức trong sách giáo khoa, trên các thông tin đại chúng. Do đó việc vận dụng các kiến thức đã học ở lớp, ở trường để giải quyết vấn đề môi trường ở trường ở địa phương còn hạn chế ảnh hưởng đến vấn đề giáo dục môi trường trong tiết dạy học. 
 b. Những mặt tích cực từ học sinh: 
 Để dạy học tránh sự đơn điệu trong các tiết dạy tôi đã dùng nhiều phương pháp truyền thụ tích hợp lồng ghép các kỹ năng kết hợp các kênh chữ, kênh hình, vẽ nhận xét và biểu đồ, . Để khắc phục điều đó người giáo viên cần hướng dẫn kỹ năng cần thiếc, biết tổ chức hướng dẫn sử dụng các phương tiện dạy học địa lí như máy chiếu các biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh địa lí, băng hình...,. Biết cách khai thác kiến thức môi trường từ các phương tiện dạy học. 
Các phương tiện dạy học địa lí là nguồn cung cấp kiến thức quan trọng đồng thời là phương tiện minh họa sống cho các đối tượng vấn đề môi trường. Kết hợp các phương tiện trên cùng sự hướng dẫn của giáo viên các em nhận thức bài học và vấn đề môi trường dễ dàng nắm vững các yêu cầu khai thác kiến thức của bài học. 
Qua đó các em biết kết hợp với các kiến thức địa lí đã tích lũy mối quan hệ với môi trường địa lí. Làm nền tảng cho việc làm bài tập, nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp. Là hành trang cho học sinh thực hiện đủ các yêu cầu vấn đề môi trường ở trường học, địa phương và cả tương lai sau này. 
 4. Đối với giáo viên:
 a. Mặt tồn tại: 
 - Không ít giáo viên trong tiết dạy chỉ quan tâm đến làm sao truyền thụ được kiến thức nội dung chính của bài, còn việc lồng ghép giáo dục môi trường còn xem nhẹ, hoặc khai thác còn hạn chế vì mất nhiều thời gian của tiết dạy, mất thời gian nghiên cứu.
 - Khi lên lớp một số giáo viên chỉ tập trung truyền đạt giáo dục môi trường qua kênh chữ còn xem nhẹ kênh hình, các phương tiện dạy học khác. Vì trình độ hiểu biết vấn đề môi trường của học sinh ở cấp học dưới còn hạn chế, cho nên đầu tư hướng dẫn cho học sinh khai thác tìm kiến thức để giáo dục môi trường mất nhiều thời gian.
 b. Những kinh nghiệm để dạy tốt tiết học có nội dung tích hợp môi trường
 - Người GV cần xác định nội dung kiến thức bài học của tiết dạy hôm nay, người thầy phải nắm tất cả các khâu, từ khâu nghiên cứu chuẩn bị bài, soạn bài, đặc hệ thống câu hỏi của giáo viên, tiến hành các bước dạy học ở trên lớp đến việc đánh giá kết quả học tập của học sinh từ đầu đến hết tiết dạy. 
 - Căn cứ vào nội dung của bài học có kiến thức lồng ghép giáo dục môi trường, với trình độ của học sinh và các phương tiện dạy học hiện có, giáo viên dự kiến phân bố thời gian hợp lý cho từng nội dung cụ thể, có thể cho học sinh tự lực tìm tòi, khai thác để đi đến kiến thức giáo dục môi trường . Đầu tư nhiều hơn vào việc khai thác nội dung mối liên hệ kiến thức địa lý với giáo dục môi trường. 
 - Một tiết dạy có kiến thức lồng ghép giáo dục môi trường người thầy đề ra mục tiêu cho thầy và trò thực hiện: giáo viên là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, trợ giúp học sinh để giải quyết các vấn đề nào mà hình thành ý thức bảo vệ môi trường. Lập kế hoạch hoạt động của giáo viên và học sinh một cách hợp lí được thể hiện trên giáo án của mình, đầu tư nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức lồng ghép, kết hợp cả kênh hình và kênh chữ , các phương tiện dạy học để tăng thêm tính sinh động của tiết dạy thì hiệu quả giáo dục môi trường cao hơn. 
5. Đối với nội dung SGK địa lý 10 ban cơ bản:
 Nội dung chương trình SGK địa lí lớp 10 ban cơ bản là 52 tiết, trong đó có 08 tiết ôn tập kiểm tra, nhưng chỉ có 2 tiết địa lí giáo dục môi trường, một số bài có kiến thức lồng ghép giáo dục môi trường .
- Các tranh ảnh, các hình về môi trường SGK lớp 10 còn hạn chế 
- Các bài tập tìm hiểu về môi trường còn quá ít, thời gian lồng ghép giáo dục môi trường lại ít.
 III. KINH NGHIỆM DẠY HỌC LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT 
 1. Các mục tiêu, nội dung có lồng ghép giáo dục môi trường môn Địa lí lớp 10 THPT:
 Trong tiết dạy giáo viên cần dành một số thời gian cho học sinh tự tìm hiểu sách giáo khoa, các kênh hình và các thiết bị học tập khác. để học sinh tự chủ động tìm hiểu kiến thức có liên hệ lồng ghép vấn đề môi trường. Giáo viên phải thể hiện tỉ mĩ, hết sức cụ thể trong khi soạn giáo án, nhất trong bài có nội dung môi trường, giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng cần thiết cho tiết học: máy chiếu, tranh ảnh có liên quan... để giúp học sinh chủ động trong việc tim kiến thức về môi trường, đây chính là trọng tâm vấn đề.
 - Xác định chính xác các nội dung cần lồng ghép có trong từng bài, từng phần.
 - Chọn phương pháp, câu hỏi phù hợp với nội dung với yêu cầu lồng ghép. 
 - Sử dụng các thiết bị phương tiện nào phù hợp tối ưu nhất, có hiệu quả nhất.
 - Chọn từng trình độ đối tượng của học sinh phù hợp yêu cầu cần truyền đạt để tiết kiệm được thời gian tối ưu nhất.
 2. Các yêu cầu lồng ghép giáo dục môi trường môn Địa lí lớp 10 THPT 
Trong những bài học có nội dung lồng ghép giáo dục môi trường đòi hỏi giáo viên biết phân bố thời gian truyền thu kiến thức địa lý ngắn gọn dễ hiểu, mà còn hướng dẫn học sinh kỹ năng tìm hiểu vấn đề môi trường đó là phần yêu cầu của nội dung tiết dạy học.
Đa số giáo viên nhận thức đúng về một bài học có nội dung lồng ghép giáo dục môi trường, đòi hỏi việc chuẩn bị chu đáo về giáo án, các yêu cầu, xác định mục đích của bài thể hiện qua đối tượng địa lí để liên hệ vấn đề môi trường. Đây là một phần kiến thức ở trong bài mà còn củng cố liên hệ thực tế giáo dục môi trường. 
Đánh giá việc nắm kiến thức liên hệ vấn đề môi trường của học sinh qua tiết học có hiệu quả ở các mức độ khác nhau:
 - Mức độ nhận biết là học sinh hiều vấn đề môi trường : Khái niệm, sự vật, hiện tượng cụ thể .... nhờ phương pháp xác định đối tượng địa lý thể hiện. 
 - Mức độ hiểu, thông qua các đối tượng địa lý thể hiện trong nội dung SGK, phần liên hệ của giáo viên, các em vận dụng kiến thức đã học để xác định nội dung vấn đề môi trường thể hiện, qua đó nhận xét, giải thích, phân tích, các mối quan hệ giữa kiến thức địa lý với các vấn đề môi trường thể hiện trong nội dung bài học.
 - Giáo viên tạo điều kiện cho các em chủ động hơn để phát triển các kỷ năng nhận xét và phân tích các hình, kênh chữ, hình ảnh qua máy chiếu.... Học sinh biết kết hợp vốn hiểu biết đã học để tìm ra những kiến thức chứa đựng trong mỗi một vấn đề môi trường thể hiện theo yêu cầu bài học. Việc hình thành các kỹ năng này có mức độ từ thấp đến cao, từ biết đọc để biết các đối tượng vấn đề môi trường đến hiểu và tư duy vận dụng nó trong bài học, trong thực tế cuộc sống địa phương. 
 3.Những giải pháp ứng dụng để giáo dục môi trường qua nội dung kiến thức SGK địa lý lớp 10 ban cơ bản: 
a. Giải pháp 1 Chương III:CẤU TRÚC TRÁI ĐẤT VÀ CÁC QUYỂN . Bài 9 * Tác động của ngoại lực 
 - Qúa trình bóc mòn, xâm thực, vận chuyển, bồi tụ,là gì? Bóc mòn..ảnh hưởng đến địa hình mặt đất thông qua hình thức nào? 
 - Kết quả do tác động của bóc mòn tạo ra?
 *Phần giáo dục môi trường:
 - Biện pháp hạn chế quá trình xâm thực.
 - Con người có thể can thiệp vào vấn đề chống xói mòn, xâm thực, bồi tụ được không?
 - Giáo viên cho học sinh suy nghĩ. 
 - Giáo viên chuẩn kiến thức: Con người phải có biện pháp để giảm quá trình xâm thực, bảo vệ đất (kè sông, trồng rừng). 
 Bài 11. * Khí quyển. 
 - Cấu tạo khí quyển: Bao gồm các chất khí như nitơ 78%, ôxi 21%khí khác 3% và hơi nước, bụi, tro
 *Phần giáo dục môi trường:
 - Hiện nay do hoạt động sản xuất sinh hoạt con người, đã làm cho bầu khí quyển tăng thêm chất khí độc hại, nhiệt độ nóng lên, góp phần làm biến đổi khí hậu toàn cầu.
 - GV: chuẩn kiến thức. 
 Bài 15. * Thủy quyển. 
 - GV: Giải thích vì sao địa thế, thực vật và hồ đầm lại ảnh hưởng đến sự điều hoà của chế độ nước sông. nước ngầm ảnh hưởng đến chế độ nước sông. 
 *Phần giáo dục môi trường:
 - GV: hỏi thêm các câu hỏi: 
 - Tại sao cần phải bảo vệ rừng đầu nguồn?
 - Hiện nay vẫn còn tình trạng đôt rừng làm rẫy, lối sống du canh du cưViệt Nam còn diễn ra không?
 - Diện tích rừng giảm, độ che phủ của rừng gần 30%
 - GV: chuẩn kiến thức. 
 Bài 18. * Sinh quyển.
 Mục II. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật.
 - Thức ăn quyết định đến sự phát triển và phân bố của động vật.
 - Mối quan hệ giữa thực vật và động vật có chặt chẽ không, vì sao?
 GV: chuẩn kiến thức. thực vật là nơi cư trú của động vật, thực vật còn là thức ăn của động vật.
 GV: Con người vai trò tác động đến sự phát triển và phân bố của sinh vật không? 
 GV: chuẩn kiến thức
 - Ảnh hưởng lớn đến phân bố sinh vật
 - Mở rộng hay thu hẹp phạm vi phân bố của sinh vật
 - Ví dụ: Việt Nam diện tích rừng bị suy giảm như thế náo? 
 *Phần giáo dục môi trường: 
 - Việc tác động của con người có ảnh hưởng lớn tới sự phân bố sinh vật. Bên cạnh những tác động tích cực, con người đã và đang làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, thay vào đó vườn cây ăn quả.....làm mất nơi sinh sống nhiều loài động, thực vật hoang dã và chúng đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. 
 - Đứng trước nguy cơ tuyệt chủng nhiều loài động, thực vật hoang dã, con người , có thái độ tích cực tham gia các phong trào tuyên truyền, giáo dục, cùng chung tay bảo vệ chúng.
 - Từ những hình ảnh, video hãy tìm các nguyên nhân có thể dẫn tới sự tuyệt chủng của một số loài sinh vật trên thế giới. Liên hệ ngay địa phương Dak Lak?
 - HS: Trả lời...Qua quan sát hình ảnh, trên các thông tin đại chúng các em thấy được việc chặt phá rừng bừa bãi, khai thác quá mức đã làm diện tích rừng bị thu hẹp, làm mất nơi sinh sống của các loài động, thực vật quí hiếm, nhiều loài đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng như: Voi rừng, bò tót, Tê giác. ở Tây nguyên
 GV:- Vậy làm thế nào để khắc phục tình trạng diện tích rừng bị thu hẹp?
HS tư duy trả lời một số biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng. Các hành động mà 
các em có thể làm để bảo vệ môi trường?
 b. Giải pháp 2 Chương IV: * MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ
 - Nêu khái niệm quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí và nguyên nhân tạo nên quy luật. 
 - ý nghĩa thực tiễn của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí 
 - HS: đại diện các nhóm lên trình bày, các nhóm khác bổ sung, góp ý kiến.
 GV đưa thêm một số tranh ảnh tương ứng với ví dụ trong SGK để HS phân tích, 
 *Phần giáo dục môi trường: 
 Việc phá rừng đầu nguồn sẽ gây ra những hậu quả gì đối với đời sống và môi trường tự nhiên, góp phần làm biến đổi khí hậu toàn cầu? Hiểu được mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên và giữa tự nhiên với hoạt động kinh tế của con người.
 c. Giải pháp 3 Chương V. ĐỊA LÍ DÂN CƯ
 Bài 22: * Dân số và sự gia tăng dân số.
 - Mục II : Gia tăng dân số, Ảnh hưởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và môi trường.
 GV: Cho học sinh nhận xét sơ đồ, xem các hình ảnh sau: (GV chiếu lên bảng )
 - Đưa ra nhận định về hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh và sự phát triển dân số không hợp lí của các nước đang phát triển có ảnh hưởng rất lớn tới tài nguyên môi trường. 
 - Cho học sinh xem đoạn video ngắn về “ Dòng kênh đen, bãi rác giữa đô thị lớn của nước ta. 
 *Phần giáo dục môi trường:
 - Học sinh phân tích mối quan hệ giữa dân số với phát triển kinh tế và môi trường tự nhiên, tạo nên sự phat triển bền vững. 
 - Thái độ các em nhận thức đúng đắn về sự gia tăng dân số ảnh hưởng lớn đến môi trường sống, qua đó học sinh tích cực ủng hộ, các cuộc vận động, tuyên truyền mọi người thực hiện các biện pháp về môi trường và chính sách dân số của quốc gia. 
 Ví dụ: Để giảm sức ép của dân số đến tài nguyên, môi trường đặc biệt ở các nước nghèo như Việt nam chúng ta cần có những giải pháp gì hiệu quả nhất?
 - Học sinh tư duy trả lời và tìm ra một số biện pháp cụ thể dân số, tài nguyên, môi trường. 
 Bài 24: * Phân bố dân cư. Đô thị hoá
 Mục III : Đô thị hóa- Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội và môi trường. 
 - Giáo viên Cho HS quan sát hình ảnh
.
 GV hỏi: Qua hình ảnh trên hãy nêu ảnh hưởng của đô thị hoá đến môi trường?
 - Kỹ năng phân tích ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội và môi trường. Trong tình trạng môi trường bị ô nhiễm, nhất ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt nam. 
 - HS: Trả lời...
 *Phần giáo dục môi trường:
 - Qua quan sát hình ảnh để thấy được ô nhiễm tiếng ồn, khói bụi từ phương tiện giao thông, các khu công nghiệp lượng nước thải từ khu dân cư lượng rác thải tác động không nhỏ đến môi trường sống. góp phần làm cho khí hậu toàn cầu biến đổi. 
 - Thái độ các em làm thế nào để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở các đô thị, do các chất thải khí, rắn, nước
 - Học sinh tư duy trả lời: Việc vệ sinh lớp học, khuôn viên trường, các em không vứt rác bừa bãi ở sân trường, ở gia đình đã góp phần làm sạch môi trường sống của chúng ta.
 - Việc nhập cư vào các đô thị để tìm việc làm, tình trạng ô nhiễm môi trường tăng. 
 - Xây dựng luật môi trường, có bịên pháp xử lý nước thải, rác thải và chất rắn thải trước khi đổ ra môi trường sông hồ
 - Xây dựng ý thức giữ gìn vệ sinh chung, sạch sẽ ở các đường phố, hẽm, khu phố.
 - Thành lập đội tuyên truyền môi trường, thu gom rác, xử lý chất thải.
 d. Giải pháp 4 CHƯƠNG VII: ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP
 Bài 28,29. * Địa lí ngành trồng trọt
 Mục II- Ngành trồng rừng
 GV: – Vai trò của rừng đối với môi trường, cuộc sống. 
 – Thực trạng trồng rừng hiện nay như thế nào?
 *Phần giáo dục môi trường: 
 - Rừng là môi trường sinh thái của con người. Lá phổi xanh của Trái đất, bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi..
 - Điều hòa lượng nước trên mặt đất. Cung cấp lâm đặc sản phục vụ sản xuất, đời sống con người. Cung cấp nguyên liệu giấy, thực phẩm, dược liệu quý...
 - Kỹ năng phân tích mối quan hệ giữa rừng với môi trường và cuộc sống con người. Qua đó các em có thái độ tích cực tham gia trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. 
 e. Giải pháp 5 Chương VIII: ĐỊA LÍ CÔNG NGHIỆP
 Bài 32. * Địa lí các ngành công nghiệp
 Các mục: Các ngành công nghiệp. 
 - Một số tài nguyên phục vụ ngành công nghiệp trước nguy cơ cạn kiệt. 
 - Khai thác tài nguyên trên ảnh hưởng đến môi trường. Gây nguy cơ ô nhiễm cao.
 GV: cho HS xem một số hình ảnh các nhà máy sản xuất công nghiệp, hoặc cho HS xem đoạn video ngắn khí nước thải từ hoạt động công nghiệp.
 - HS: Thấy được rõ ràng hoạt động công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao. Do các chất thải khí, rắn, nước
 *Phần giáo dục môi trường:
 - GV: Hậu quả của nó không chỉ ảnh hưởng đến các sinh vật sống dưới nước mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến tính mạng của con người. Ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí là nguyên nhân gây ra các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn, nước uống có thể gây ung thư, tăng lên hàng năm. 
 g. Giải pháp 6 Chương IX : ĐỊA LÍ DỊCH VỤ
Bài 35 : * VAI TRÒ, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG PHÂN BỐ NGÀNH DỊCH VỤ
 - Góp phần khai thác hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa lịch sử.
 - Các trung tâm dịch vụ, giao dịch, thương mại thường phân bố ở các thành phố lớn. 
 *Phần giáo dục môi trường:
 - Phân tích quả trình khai thác các tài nguyên thiên thiên, di sản văn hóa và lịch sử, cơ sở hạ tầng du lịch đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ, ảnh hưởng như thế nào đến môi trường?
	Bài 37 : ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
 - Nắm được các ưu điểm và hạn chế của từng loại hình giao thông vận tải.
 - Sự phân bố của các loại đường giao thông phụ thuộc vào những yếu tố nào ? Hãy kể tên một số sân bay mà em biết. Liên hệ Việt Nam.
 - Em trình bày một số vấn đề về môi trường do sự hoạt động của các phương tiện vận tải đem lại hậu quả: gia tăng các chất thải khí, nước
 *Phần giáo dục môi trường:
 - Gây ô nhiễm môi trường: không khí, nước sông hồ, biển và đại dương. Dễ gây ách tách giao thông.khói bụi tăng lên làm cho khí hậu biến đổi.
 h. Giải pháp 7 chương X: MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
 Bài 41, 42  *Môi trường
 Đây là một chương có 2 bài học mang tính giáo dục bảo vệ môi trường mà ở tất cả các phần của mỗi bài học đều mang kiến thức về môi trường. 
 - Hiểu được khái niệm môi trường. 
 - Phân loại về môi trường, chức năng, vai trò của môi trường
 - Hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và phát triển nói chung, ở các nước phát triển và đang phát triển, nhận biết được vấn đề môi trường ở các khố

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_long_ghep_giao_duc_y_thuc_bao_ve_moi_truong_qua_mon_dia.doc