Bài: ĐI BẮT NỮ THẦN MẶT TRỜI
( Trích sử thi Ê-đê:Bài ca chàng Đăm Săn)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh nắm được ý nghĩa sâu xa của hình tượng Đam Săn: lí tưởng, khát vọng tột cùng của người anh hùng trẻ tuổi: bài ca cuộc sống đầy khát vọng hào hùng.
- Quan niệm thẩm mĩ của người Tây Nguyên về vẻ đẹp của người phụ nữ.
2.Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản văn học địa phương.
- Bước đầu hiểu được nghệ thuât đặc sắc của sử thi Đam Săn qua ngôn ngữ kể chuyện và cách sử dụng biện pháp so sanh, phóng đại
3. Thái độ: Giáo dục HS tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
B. Phương pháp/kỹ thuật dạy học
Vấn đáp, gợi mở, thảo luận nhóm.
C. Chuẩn bị
1. GV: Giáo án, tài liệu tham khảo, một số hình ảnh liên quan.
2. HS: Đọc, tìm hiểu kĩ bài học theo Tài liệu dạy học địa phương.
hức cho tiết học. Chính vì vậy để có một tiết học đạt kết quả như mong muốn thì cả giáo viên và học sinh đều cần phải có sự chuẩn bị chu đáo. + Về phía giáo viên: cần lên kế hoạch cụ thể để hướng dẫn học sinh chuẩn bị tốt cho tiết học Chương trình địa phương. Vì nội dung của môn Ngữ văn địa phương chủ yếu là văn học dân gian của người bản địa, cảnh sắc thiên nhiên, truyền thống văn hóa... nên học sinh cần có thời gian để sưu tầm, tìm hiểu. Giáo viên cần phải kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở. Đồng thời giáo viên cũng cần phải tìm hiểu thêm về văn học dân gian của người Ê-đê, nét đẹp về văn hóa, truyền thống và phong cảnh của địa phương, sưu tầm tranh ảnh để làm tư liệu cho bài dạy của mình. + Về phía học sinh: học sinh phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho. Bản thân mỗi học sinh cần trang bị một cuốn sổ tay để ghi chép và lưu giữ để làm tài liệu cho quá trình học tập sau này. - Tiếp theo là tổ chức các hoạt động dạy học tiết Chương trình địa phương trên lớp. Để tổ chức một tiết học sinh động, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, rèn luyện cho các em các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, trình bày trước tập thể đòi hỏi giáo viên phải áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào tiết dạy để tạo không khí sôi nổi, các em có hứng thú với tiết học và yêu thích tiết học văn nói chung và văn học địa phương nói riêng. Giáo viên nên ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng để cho tiết học thêm sinh động hơn. + Ví dụ: Lớp 6: Bài “SỰ TÍCH CÁC DÂN TỘC” ( Truyện cổ Ê-đê) - Trước tiên, giáo viên cần xác định được mục tiêu cụ thể của từng bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ như sau: + Kiến thức: ∙ Nắm và kể lại nội dung của truyện. ∙ Hiểu được cách giải thích độc đáo về nguồn gốc các dân tộc Việt Nam của người Ê-đê và ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng giữa các dân tộc qua nội dung truyện. + Kĩ năng: ∙ Đọc – hiểu văn bản văn học địa phương. ∙ Bước đầu biết liên hệ, so sánh với truyền thuyết về nguồn gốc các dân tộc của các dân tộc khác. +Thái độ: Giáo dục HS yêu mến, tự hào về nguồn gốc cao quý của dân tộc ta và phát huy tinh thần đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam. - Tiếp theo là xác định được phương pháp/kỹ thuật dạy học cụ thể và phù hợp với nội dung của bài học như: phương pháp tìm tòi, so sánh, vấn đáp, gợi mở, thảo luận nhóm. - Một khâu quan trọng giúp tiết học thành công nữa là sự chuẩn bị bài của cả giáo viên và học sinh phải thật chu đáo, tỉ mỉ. Giáo viên chuẩn bị giáo án, tài liệu tham khảo, một số hình ảnh liên quan. Còn học sinh cần đọc, tìm hiểu kĩ bài học theo Tài liệu dạy học địa phương. - Tiến hành các hoạt động học tập và nội dung học tập: + Ổn định tổ chức + Bài cũ: Câu chuyện truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” đã giải thích về cội nguồn của dân tộc ta mà các em đã được học thì theo em còn câu chuyện nào khác cũng giải thích về cội nguồn các dân tộc không? Hãy kể cho các bạn cùng biết. + Bài mới: Giới thiệu bài Từ phần câu hỏi bài cũ, Gv dẫn dắt, giới thiệu vào bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động : Đọc - hiểu văn bản. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, gọi học sinh đọc văn bản. - Giải thích từ khó - Văn bản “Sự tích các dân tộc” thuộc thể loại nào? Kiểu văn bản nào? - Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào? ? Văn bản “Sự tích các dân tộc” được liên kết bởi mấy đoạn? Em hãy nêu giới hạn của từng đoạn? Nội dung của mỗi đoạn? - Đoạn 1: “Từ đầu . sống sót” => Giới thiệu sự việc hai anh em Khốt và Kho sống sót qua trận giông bão. - Đoạn 2: “Tiếp theolà cha mẹ” => Quá trình hình thành và ra đời của các đân tộc Việt Nam. ? Trong văn bản có những chi tiết kì ảo nào? + Hai anh em Khốt Và Kho trốn vào trong quả bầu khô nên đã sóng sót sau trận giông bão khủng khiếp. + Quả bầu kì lạ đã sinh ra sáu mươi đôi nam nữ đều gọi Khốt và Kho là cha mẹ ? Các chi tiết ấy có vai trò gì trong truyện? - Tô đậm tính chất kì lạ lớn lao đẹp đẽ về sự ra đời của các dân tộc làm tăng thêm sự hấp dẫn của văn bản. ? Tại sao trong câu chuyện này các tác giả dân gian không giới thiệu về nguồn gốc và hình dáng của hai nhân vật Khốt và Kho? - Học sinh tự bộc lộ ý kiến. ? Khốt và Kho có phải là những người được sinh ra đầu tiên không? - Học sinh tự bộc lộ ý kiến. ? Điều gì đã xảy ra làm cho buôn làng bị cuốn trôi hết? - Học sinh tự bộc lộ ý kiến. ? Sau trận giông bão khủng khiếp đó thì cả buôn làng có còn ai sống sót không? Vì sao? - HS trả lời - Giáo viên chốt ý và ghi bảng. ? Chi tiết tưởng tượng quả bầu khô có ý nghĩa gì? - HS tự bộc lộ ý kiến của mình. ? Khốt và Kho đã làm gì sau khi chui ra khỏi quả bầu khô? - Họ tìm thấy các loại hạt như: lúa, ngô, bầu trong quả bầu thần kì và đem trồng. ? Cây bầu do hai anh em trồng có gì kì lạ không? - Chỉ ra một quả duy nhất và sinh ra sáu mươi đôi nam nữ. ? Chi tiết ấy có ý nghĩa gì? ? Việc chia con của Khốt và Kho khác với việc chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ ở chỗ nào? - Lạc Long Quân và Âu Cơ chia năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển vì phong tục tập quán khác nhau. - Khốt và Kho chia con đi khắp các miền trên cacnj theo thứ tự trước sau: + Đôi đầu tiên đi về phía mặt trời mọc có đồng bằng và biển cả là tổ tiên của người Kinh bây giờ. + Những đôi ra tiếp sau đi về vùng núi phía Bắc trùng điệp được coi là tổ tiên của các dân tộc Mường, Tày, Thái,... + Những đôi ra sau cùng thì ở lại vùng núi phía Nam chính là tổ tiên của các dân tộc Tây Nguyên bây giờ. ? Qua sự việc chia con của Khốt và Kho đã thể hiện ý nguyện gì của người Ê-đê? - Phát triển dân tộc, đoàn kết thống nhất dân tộc mọi người Việt Nam đều có chung nguồn gốc từ quả bầu khô. ? Em hiểu gì về nguồn gốc các dân tộc của nước ta qua văn bản “Sự tích các dân tộc” của người Ê-đê? - Học sinh thảo luận nhóm. Hoạt động 2: Tổng kết nội dung bài học ? Nêu nghệ thuật đặc sắc của truyện? - HS thảo luận nhóm - GV: Khái quát nội dung chính của văn bản. - HS khái quát. I/ Đọc - hiểu văn bản. 1/ Đọc – Tìm hiểu chung - Thể loại : truyện cổ Ê-đê - Kiểu văn bản: tự sự - Phương thức BĐ: tự sự - Bố cục: 2 phần. 2/ Tìm hiểu văn bản: a/ Giới thiệu sự việc hai anh em Khốt và Kho sống sót qua trận giông bão. - Tất cả mọi người đều sống chung trong một buôn làng. - Sau một trận giông bão khủng khiếp. - Chỉ còn lại hai anh em Khốt và Kho sống sót khi kịp chui vào quả bầu khô. => Họ được coi như là cha mẹ của các dân tộc ta. b/ Quá trình hình thành và ra đời của các đân tộc Việt Nam. - Khốt và Kho đã trồng các loại cây như: lúa, ngô, bầu để sống qua ngày. - Cây bầu chỉ ra một quả duy nhất và sinh ra sáu mươi đôi nam nữ. -> Người dân VN đều cùng một nguồn gốc, đều là anh em một nhà, thể hiện ý nguyện đoàn kết của dân tộc Việt Nam. - Việc chia con đi các miền -> nguyện vọng mở mang bờ cõi, phát triển các dân tộc gắn liền với những phong tục tập quán của người Ê-đê. 3/Tổng kết: a. Nghệ thuật: Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo kể về nguồn gốc hình thành các dân tộc theo trí tưởng tượng của người Ê-đê. b. Nội dung: Truyện kể về nguồn gốc dân tộc Việt Nam qua trí tưởng tượng phong phú của người Ê-đê cho chúng ta thấy được rằng tất cả các dân tộc đều chung một nguồn gốc và ý nguyện đoàn kết gắn bó các dân tộc anh em. Lớp 7: Bài: ĐI BẮT NỮ THẦN MẶT TRỜI ( Trích sử thi Ê-đê:Bài ca chàng Đăm Săn) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Giúp học sinh nắm được ý nghĩa sâu xa của hình tượng Đam Săn: lí tưởng, khát vọng tột cùng của người anh hùng trẻ tuổi: bài ca cuộc sống đầy khát vọng hào hùng. - Quan niệm thẩm mĩ của người Tây Nguyên về vẻ đẹp của người phụ nữ. 2.Kĩ năng: - Đọc – hiểu văn bản văn học địa phương. - Bước đầu hiểu được nghệ thuât đặc sắc của sử thi Đam Săn qua ngôn ngữ kể chuyện và cách sử dụng biện pháp so sanh, phóng đại 3. Thái độ: Giáo dục HS tinh thần đại đoàn kết dân tộc. B. Phương pháp/kỹ thuật dạy học Vấn đáp, gợi mở, thảo luận nhóm. C. Chuẩn bị 1. GV: Giáo án, tài liệu tham khảo, một số hình ảnh liên quan. 2. HS: Đọc, tìm hiểu kĩ bài học theo Tài liệu dạy học địa phương. D. Các hoạt động học tập và nội dung học tập 1.Ổn định tổ chức 2.Bài cũ: 3.Bài mới Giới thiệu bài: Từ phần câu hỏi bài cũ, Gv dẫn dắt, giới thiệu vào bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động : Đọc - hiểu văn bản. - Giáo viên gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn SGK/33 - HS tóm tắt- GV giới thiệu sơ qua về tác phẩm: - Tác phẩm gồm 8 chương được chia thành 4 phần:Đoạn trích:“Đi bắt nữ thần Mặt Trời” thuộc chương V Sử thi Đam Săn là một sử thi anh hùng nổi tiếng của người Ê- đê miêu tả những chiến công oanh liệt và khát vọng tự do, hạnh phúc của người tù trưởng giàu mạnh, trẻ tuổi, tài năng lỗi lạc Đam Săn. - Văn bản : “Đi bắt nữ thần Mặt Trời” thuộc thể loại nào? Kiểu văn bản gì? - Văn bản sử dụng PTBĐ nào? - HS tóm tắt đoạn trích: Vì khát vọng muốn trở thành người tù trưởng hùng mạnh nhất, đâu đâu cũng phải khuất phục. Đăm Săn quyết định đi bắt nữ thần Mặt Trời về làm vợ, bất chấp nhữ lời khuyên của người thân và bạn bè, trải qua bao gian nan nguy hiểm, chàng đến được nởi của nữ thần Mặt Trời nhưng bị nàng từ chối. Không nghe lời can ngăn của nữ thần chàng lập tức trở về và gục ngã giữa rừng bùn đen. ? Hãy tìm những chi tiết miêu tả về hành động của Đam Săn khi đi bắt nữ thần Mặt Trời? + Nghỉ 10 ngày, ngủ 5 đêm, đi suốt một năm + Chặt một sườn núi ném xuống bùn làm con đường + Giết Tê Giác dưới vực thẳm , giết Hùm trên núi cao, giết Quạ, Diều, ma quỷ. ? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở những chi tiết trên và nêu tác dụng?( HSTL) ? Thái độ và hành động của Đam Săn sau khi ra đi bắt nữ thần Mặt Trời như thế nào? + Bị nhiều người ngăn cản vẫn quyết tâm ra đi + Bản thân tự vượt qua mọi thử thách hiểm nguy( Đường đầy cọp, đầy rắn độccỏ tranh cắt nát tay, mây cắt nát chân.) ? Hành động thách thức khi bị nữ thần Mặt Trời từ chối nói lên phẩm chất gì của người anh hùng? + bị nữ thần Mặt Trời từ chối, không cần chết hay sống vẫn trở về. ? Hãy tìm những chi tiết miêu tả về vẻ đẹp của nữ thần Mặt Trời? + Tóc nàng chải bóng che xuống hai vai, nàng đi như nước lững lờ trôi, tiếng nàng lanh lảnh ? Nghệ thuật miêu tả trong đoạn văn? ? Việc miêu tả như vậy nhằm thể hiện quan niệm gì của người xưa về thế giới tự nhiên? ? Ý nghĩa của hành động đi bắt nữ thần Mặt Trời của Đam Săn là gì? + Phản đối tục lệ nối dây( chuê nuê) + Khát vọng của người anh hung, dân tộc anh hùng muốn chinh phục, khám phá, làm chủ thiên nhiên đầy bí ẩn. ? Hãy khái quát những nét nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích? - HS tự bộc lộ ý kiến của mình. - HS thảo luận nhóm: Khái quát nội dung chính của văn bản. - HS khái quát. I/ Đọc - hiểu văn bản. 1/ Đọc – Tìm hiểu chung - Thể loại :Sử thi Ê-đê - Kiểu văn bản: tự sự - Phương thức BĐ: tự sự- miêu tả 2/ Tìm hiểu văn bản: a/ Hình tượng người anh hùng Đăm Săn -Nghệ thuật phóng đại tô đậm vẻ đẹp thể lực và sự phi thường của Đam Săn. =>Đam Săn – con người có lòng dũng cảm vô song, ý chí kiên cường, lí tưởng cao đẹp. b/ Hình ảnh nữ thần Mặt Trời -So sánh giàu hình ảnh: nàng vừa có một vẻ đẹp của cô gái Ê- đê bình dị, nữ tính, vừa có vẻ đẹp siêu nhiên. - Nữ thần Mặt Trời: là nguồn sức mạnh, nguồn sống của thế giới tự nhiên- Nàng là con của Trời Đất, không có nàng thì không có ánh sáng cũng như không có sự sống => Nữ thần Mặt Trời không chỉ là thể hiện quan niệm thẩm mĩ của người Tây Nguyên về cái đẹp mà còn là biểu tượng của khat vọng vươn tới chiếm lĩnh cái đẹp tuyệt đối 3/Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, so sánh ví von độc đáo, sử dụng thủ pháp trùng điệp, phóng đại để tô đậm tính chất kì vĩ của nhân vật. - Ngôn ngữ giàu hình ảnh , trang trọng. b. Nội dung: Đoạn trích đã thể hiện khá tiêu biểu nội dung và nghệ thuaath đặc trưng của sử thi Tây Nguyên. Hành động của Đam Săn mang tính thời đại thể hiện khát vọng của con người muốn chinh phục thiên nhiên, làm chủ thiên nhiên đầy bí ẩn. Lớp 8: Bài: MÙA XUÂN ƠI, TỚI ĐI! ( truyện ngắn) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Cảm nhận được những thay đổi tích cực đang diễn ra trong cuộc sống hiện nay của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. - Hiểu được ý nghĩa, giá trị của truyền thống văn hóa trong cuộc sống hiện nay của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. 2. Kĩ năng: - Bước đầu cảm nhận được nghệ thuật kể chuyện của tác giả qua biện pháp độc thoại nội tâm của nhân vật. 3. Thái độ: Giáo dục HS trân trọng truyền thống văn hóa của dân tộc, địa phương. B. Phương pháp/kỹ thuật dạy học Vấn đáp, gởi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. C. Chuẩn bị 1. GV: Giáo án, tư liệu liên quan. 2. HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo sách tài liệu dạy học địa phương. D. Các hoạt động học tập và nội dung học tập 1.Ổn định tổ chức 2.Bài cũ: ? 3.Bài mới Giới thiệu bài GV giới thiệu bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm - GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn Stl/61 ? Em hãy khái quát những hiểu biết của mình về tác giả-tác phẩm? + HS trả lời. + GV và HS cùng nhận xét. Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản - GV yêu cầu HS đọc văn bản. + GV nhận xét. ? Xác định thể loại của văn bản? ? Xác định ptbđ của bài văn? ? Xác định bố cục văn bản? Nêu nội dung từng phần? + P1: “Từ đầu -> gió thổi mát cả trong bụng” => Niềm vui, niềm tự hào của Aduôn Sang khi cháu Y Sang học giỏi. + P2: “Tiếp theo -> học giỏi như vậy => Câu chuyện về cuộc sống của vợ chồng Amí Sang - con gái đầu của bà Aduôn Sang. + P3: Còn lại => Cảnh mùa xuân đã về trên khắp buôn làng. - GV yêu cầu HS đọc câu hỏi 2, STL/74. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi. - Theo em đó là nhân vật nào? - Vì sao tình cảm của aduôn Sang lại hướng về nhân vật đó? - HS thảo luận rồi trả lời câu hỏi. ? Người Ê-đê trước đây có ăn Tết chung với người cả nước không? - HS trả lời ? Nội dung chính của truyện nằm ở đoạn nào? - Nằm ở đoạn 2 ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để thể hiện nội dung chính của truyện? GV yêu cầu HS thảo luận nhóm lớn tổ 1, 2 câu 5; tổ 3,4 câu 6 trả lời câu hỏi. * GV yêu cầu HS lấy VD minh họa thêm cho những nội dung thảo luận ở trên. - Trong cuộc sống hiện đại, nhiều phong tục truyền thống của đồng bào Tây Nguyên vẫn được bảo tồn và phát huy như: + Nhà dài ( GV giải thích thêm về tục nhà dài của người Ê-đê vì họ theo chế độ mẫu hệ). + Tập tục cúng bến nước, ăn cơm mới. + Tập tục bắt chồng, ở rể. + Văn hóa ẩm thực: món cà đắng - Để vươn lên trong cuộc sống hiện đại đồng bào đân tộc Tây Nguyên đã có nhiều thay đổi tích cực về nhận thức xã hội qua cuộc sống của vợ chồng Amí Sang. + Hiểu và làm theo chính sách định cư của Nhà nước. + Xóa bỏ luật tục kết hôn cùng họ + Vợ chồng Amí là những người được học cao nên đã có những nhận thức tích cực về việc kế hoạch hóa gia đình, xây dựng và phát triển kinh tế. Họ là tấm gương điển hình cho buôn làng. - GV qua phần độc thoại nội tâm của Amí Sang đã phản ánh đầy đủ về cuộc sống của người Ê-đê nói riêng và của đồng bào Tây Nguyên Nói Chung. ? Để miêu tả khung cảnh mùa xuân ở đoạn cuối của văn bản thì tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? - HS trả lời Hoạt động 3: Tổng kết ? Em hãy nêu một vài nét đặc sắc về nghệ thuật của văn ục kết hôn cùng họ . I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm 1. Tác giả: Linh Nga Niê K’Đăm (dân tộc Ê-đê), sinh năm 1948, quê ở tỉnh Đắk Lắk. 2. Tác phẩm II. Đọc – Hiểu văn bản 1. Đọc – Tìm hiểu chung - Đọc văn bản. - Chú thích (Stl/73) - Thể loại: Truyện ngắn - PTBĐ: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Bố cục: 3 phần 2. Tìm hiểu văn bản a. Niềm vui, niềm tự hào của Aduôn Sang về cháu của mình. - A duôn Sang rất vui và tự hào khi cháu của mình học rất giỏi - Bà đã quyết định làm cơm mời dòng họ để ăn mừng. => Bà đã quyết định ăn Tết cùng với Tết cổ truyền của cả nước. b. Câu chuyện về vợ chồng Amí Sang đã phản ánh suộc sống của cộng đồng người Ê-đê. - Nghệ thuật độc thoại nội tâm -> Phản ánh những nét đẹp trong đời sống tinh thần của người đông bào Tây Nguyên. -> Cộng đồng đồng bào dân tộc Tây Nguyên đã có nhiều thây đổi tích cực về nhận thức xã hội để có cuộc sống ổn định và ngày càng phát triển. c. Cảnh mùa xuân đã về trên khắp buôn làng. - Nghệ thuật: nhân hóa -> Quang cảnh tươi đẹp của buôn làng báo hiệu một mùa xuân tràn ngập hạnh phúc sẽ về với buôn làng. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật: Sử dụng nhiều tính từ miêu tả, phép nhân hóa làm nổi bật vẻ đẹp tràn đầy sức sống của buôn làng. Nghệ thuật độc thoại nội tâm của nhân vật. b. Nội dung: - Văn bản đã tái hiện lại những nét đẹp, những phong tục truyền thống của đồng bào Tây Nguyên. - Người đồng bào Tây Nguyên đã có nhiều thay đổi tích cực về nhận thúc xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống cả về đời sống tinh thần và vật chất. Lớp 9: Bài: TRƯỚC GIỜ NỔ SÚNG ( Trích tiểu thuyết Trong cơn gió lốc) A/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : 1. Kiến thức: - Hiểu thêm vẻ đẹp tâm hồn những chiến sĩ trên đường hành quân ra trận và cảnh quan thiên nhiên phóng khoáng , đậm nét trữ tình của mảnh đất Tây Nguyên. - Mở rộng kiến thức về văn xuôi Việt Namth[ì kì kháng chiến chống Mĩ. - Hiểu thêm về ý nghĩa của chiến thắng Buôn Ma Thuột trong cuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975 2. Kĩ năng: - Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm văn học - Có ý thức quan tâm đến những vấn đề lịch sử của địa phương 3. Thái độ: - Trân trọng, biết ơn sự đóng góp, hi sinh của thế hệ trước, thấu hiểu giá trị của cuộc sống hòa bình. B/ Chuẩn bị: - GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số tư liệu, hình ảnh liên quan đến tác phẩm - HS: Tìm hiểu các nội dung liên quan theo hướng dẫn của GV. C/ Tiến trình dạy học: 1/ Bài cũ:Nêu hiểu biết của em về chiến thắng BMT ngày 10/3/1975? 2/ Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm? - HS nêu. - GV nhận xét bổ sung thêm - GV yêu cầu học sinh đọc . - GV nhận xét. ? Xác định thể loại của văn bản? ? Xác định ptbđ? ? Xác định bố cục của văn bản? - 3 phần; + P1: Từ đầu -> phía BMT. Giới thiệu mục tiêu, nhiệm vụ của Trung đoàn 6. + P2: Tiếp -> lấn dần bóng đêm. Cuộc hành quân trong đêm của các chiến sĩ + P3: còn lại Niềm vui sướng của các chiến sĩ khi hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động 2: - GV gọi HS đọc văn bản phần từ đầu-> vô hiệu. ? Em có cảm nhận gì về cách miêu tả khung cảnh đêm cao nguyên ở đoạn văn trên? - HS trả lời. ? Trong đoạn văn trên biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất? tác dụng của biện pháp tu từ đó? - Biện pháp so sánh, nhân hóa - HS chỉ cụ thể các câu văn. - Hiệu quả gúp người đọc hình dung cụ thể khung cảnh đêm cao nguyên có vẻ đẹp hùng vĩ, huyền bí, trái ngược với cảnh ban ngày của mùa khô cao nguyên. - GV gọi HS đọc văn bản phần từ Đoàn quân vẫn đi->tạm dừng chân. - HS đọc. ? Trong đoạn văn trên các anh chiến sĩ nghĩ đến điều gì? - Họ nghĩ đến mùa mưa, nghĩ đến đất đai, lãnh thổ, quê hương, tổ quốc thiêng liêng, đến trân đánh lớn ở BMT ? Em có nhận xét gì về biện pháp tu từ trong đoạn văn: “ Họ nghĩ đến mùa mưa...đến với mình” - Biện pháp so sánh diễn tả rất tinh tế, sinh động, những cảm xúc rất thật, rất đời thường, nhưng cũng vô cùng cao đẹp của những người chiến sĩ. Đó cũng là sức sống của cao nguyên khi bước vào mùa mưa. - Hình ảnh người chiến sĩ dừng chân nghỉ tại rừng cà phê sau một đêm hành quân hiện lên trong đoạn cuối gợi cho em suy nghĩ về điều gì? - GV cho HS thảo luận nhóm. - HS có thể có nhiều ý kiến khác nhau miễn là hợp lí. VD: - Sự nghỉ ngơi thư giãn của người lính trước khi bước vào trận đánh lớn, tâm hồn họ vẫn yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp. ( liên hệ với 3 câu cuối bài Đồng chí.) - Vẻ đẹp đặc trưng của của cao nguyên. - Mục đích cao mà cũng rất đỗi bình dị, đới thường của cuộc chiến đấu.. ? Em có cảm nhận gì về hình ảnh: “ Họ nhận ra ...dần bóng đêm”? Đặt trong bối cảnh chung của tác phẩm hình ảnh ấy mang ý nghĩa gì? - Hình ảnh thực phản ánh quy luật vận động của thiên nhiên vũ trụ, qua một đêm hành quân người lính đã đón n
Tài liệu đính kèm: