SKKN Sử dụngkiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam Lớp 10 (ban cơ bản) ở Trung tâm GDTX&DN Yên Lạc

SKKN Sử dụngkiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam Lớp 10 (ban cơ bản) ở Trung tâm GDTX&DN Yên Lạc

Từ năm 1986 cùng với trào lưu đổi mới chung , giáo dục cũng có nhiều đổi mới. Đặc biệt tại Nghị quyết TƯ lần thứ IV, khoá VII vào tháng 1 năm 1993 cho rằng tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo và chỉ rõ : “ Phải xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình kế hoạch nội dung và phương pháp giáo dục đào tạo”

Khái niệm phổ biến hiện nay là : “ lấy học sinh làm trung tâm” là chủ trương lớn của bộ giáo dục và đào tạo đòi hỏi thực hiện nhiều khâu trong suốt quá trình đào tạo .Đây là quan niệm dạy học của nhà trường hiện đại, đòi hỏi phải quán triệt tất cả các yếu tố tạo nên phương pháp dạy học, đây là quá trình chuyển biến dần dần cách suy nghĩ, việc làm của phong cách thầy và trò.

Điểm cốt lõi là thay đổi mối tương tác giữa thầy và trò tạo cho học sinh hứng thú, tạo thói quen, năng lực tự hình thành kiến thức kỷ năng. Đây thực chất là phát triển tối ưu hoạt động nhận thức độc lập của học sinh là yếu tố quan trọng nhất để tạo biểu tượng hình thành khái niệm gắn tri thức với cuộc sống. Tư tưởng tôn trọng tất cả những gì về học sinh. Tư tưởng đề cao tính tích cực tự lực của học sinh. Vì thế mà nhà giáo dục Mỹ J.Dewey cho rằng : “ Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”

Đối với bộ môn lịch sử, với phương châm này tạo cho học sinh tiếp cận với sự kiện, biểu tượng lịch sử và thông qua bài giảng của thầy cùng với các tư liệu học tập như: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo và các nguồn thông tin khác việc tiếp cận này sẽ dẫn đến sự hình thành tri giác, biểu tượng lịch sử và dẫn đến nhận thức cảm tính.

Bằng sức mạnh của tư duy trừu tượng học sinh đi đến những kiến thức mang tính chất trừu tượng và khái quát đó là các khái niệm, quy luật, bài học lịch sử dẫn đến nhận thức lí tính.

Học sinh vận dụng kiến thức đã học chủ yếu là mảng kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ và vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong đời sống xã hội.

Với phương pháp này, học sinh chủ động và tích cực hoá việc học của mình, tìm tòi suy nghĩ độc lập để lĩnh hội kiến thức, năng lực thói quen và tiến hành hoạt động tư duy so sánh, tổng hợp khái quát các sự kiện lịch sử.

Bên cạnh tạo cho học sinh chủ động nắm bắt sự kiện lịch sử từ sách báo, tư liệu, các phương tiện thông tin đại chúng Giáo viên có thể lôi cuốn học sinh, gây hứng thú cho học sinh trong tiết học, như ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy. Với giáo án điện tử giáo viên thể hiện toàn bộ nội dung như những trận đánh sinh động hoặc nhân vật lịch sử, các khái niệm đây là cách tiếp cận nhanh nhất để hình thành kiến thức, kỷ năng cho học sinh và khắc sâu vào tâm trí học sinh lâu nhất Bên cạnh đó việc vận dụng thơ ca trong dạy học lịch sử cũng góp phần quan trọng nhằm phát huy tích tích cực chủ động nắm bắt tri thức lịch sử như địa danh, tinh thần ý thức độc lập dân tộc, tinh thần lao động, chiến đấu bất khuất của cha ông, góp phần bồi dưỡng học sinh lòng tự hào về dân tộc. Đây là cơ sở để học sinh vận dụng vào thực tiễn.

 

doc 54 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 09/01/2025 Lượt xem 27Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụngkiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam Lớp 10 (ban cơ bản) ở Trung tâm GDTX&DN Yên Lạc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình chuyển biến dần dần cách suy nghĩ, việc làm của phong cách thầy và trò.
Điểm cốt lõi là thay đổi mối tương tác giữa thầy và trò tạo cho học sinh hứng thú, tạo thói quen, năng lực tự hình thành kiến thức kỷ năng. Đây thực chất là phát triển tối ưu hoạt động nhận thức độc lập của học sinh là  yếu tố quan trọng nhất để tạo biểu tượng hình thành khái niệm gắn tri thức với cuộc sống. Tư tưởng tôn trọng tất cả những gì về học sinh. Tư tưởng đề cao tính tích cực tự lực của học sinh. Vì thế mà nhà giáo dục Mỹ J.Dewey cho rằng : “ Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”
Đối với bộ môn lịch sử, với phương châm này tạo cho học sinh tiếp cận với sự kiện, biểu tượng lịch sử và thông qua bài giảng của thầy cùng với các tư liệu học tập như: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo và các nguồn thông tin khác việc tiếp cận này sẽ dẫn đến sự hình thành tri giác, biểu tượng lịch sử và dẫn đến nhận thức cảm tính.
Bằng sức mạnh của tư duy trừu tượng học sinh đi đến những kiến thức mang tính chất trừu tượng và khái quát đó là các khái niệm, quy luật, bài học lịch sử dẫn đến nhận thức lí tính.
Học sinh vận dụng kiến thức đã học chủ yếu là mảng kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ và vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong đời sống xã hội.
Với phương pháp này, học sinh chủ động và tích cực hoá việc học của mình, tìm tòi suy nghĩ độc lập để lĩnh hội kiến thức, năng lực thói quen và tiến hành hoạt động tư duy so sánh, tổng hợp khái quát các sự kiện lịch sử.
Bên cạnh tạo cho học sinh chủ động nắm bắt sự kiện lịch sử từ sách báo, tư liệu, các phương tiện thông tin đại chúng  Giáo viên có thể lôi cuốn học sinh, gây hứng thú cho học sinh trong tiết học, như ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy. Với giáo án điện tử giáo viên thể hiện toàn bộ nội dung như những trận đánh sinh động hoặc nhân vật lịch sử, các khái niệm  đây là cách tiếp cận nhanh nhất để hình thành kiến thức, kỷ năng cho học sinh và khắc sâu vào tâm trí học sinh lâu nhất Bên cạnh đó việc vận dụng thơ ca trong dạy học lịch sử cũng góp phần quan trọng nhằm phát huy tích tích cực chủ động nắm bắt tri thức lịch sử như địa danh, tinh thần ý thức độc lập dân tộc, tinh thần lao động, chiến đấu bất khuất của cha ông, góp phần bồi dưỡng học sinh lòng tự hào về dân tộc. Đây là cơ sở  để học sinh vận dụng vào thực tiễn.
Tôi xin lấy một bài trong chương trình Lịch sử 10 – phần lịch sử Việt Nam, ban cơ bản làm ví dụ:
SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ LÀM RÕ NỘI DUNG VẤN ĐỀ: THỜI BẮC THUỘC VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC (chương trình Lịch sử lớp 10 cơ bản)
II. Mục tiêu dạy học:
1. Kiến thức:
- Học sinh vận dụng kiến thức đã được tìm hiểu qua dự án để làm rõ một số vấn đề về thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, cụ thể:
+ Vận dụng kiến thức Lịch sử để tìm hiểu về các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta trong các thế kỷ I – X, nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: khởi nghĩa Hai Bà Trưng, khởi nghĩa của Lý Bí, trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938
+ Vận dụng kiến thức Địa lý để xác định đúng vị trí địa lý của một số địa danh: Mê Linh, Cổ Loa, Dạ Trạch, sông Bạch Đằng
+ Vận dụng kiến thức Văn học (tác phẩm: “Truyền thuyết Trưng Vương” của chi hội văn nghệ dân gian Vĩnh Phúc – xuất bản năm 1975, tác phẩm “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu), kiến thức môn Âm nhạc (bài hát: Noi gương bà Trưng – Bà Triệu của nhạc sĩ Trần Quang Huy bài hát Phất cờ nương tử nhạc sĩ Phạm Đăng Khương để ngợi ca những chiến công oanh liệt, công lao to lớn của Hai Bà Trưng, Ngô Quyền
+ Vận dụng kiến thức môn Mĩ Thuật để miêu tả sự chuẩn bị cho trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền như: bãi cọc trên sông Bạch Đằng, hình ảnh thuyền ta dụ thuyền quân Nam Hán vào bãi cọc. Hay hình ảnh về các anh hùng dân tộc: Hai Bà Trưng, Ngô Quyền
+ Vận dụng Công nghệ thông tin để cho học sinh xem những video tái hiện lại cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, tái hiện lại trận chiến của quân Ngô Quyền đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938
+ Vận dụng kiến thức Giáo dục công dân để giáo dục lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc và biết ơn những thế hệ cha ông đã có công trong công cuộc đấu tranh giành chủ quyền dân tộc.
+ Vận dụng kiến thức Toán học để thông kê các cuộc khởi nghĩa, các phong trào đấu tranh của quân ta từ thế kỷ I đến thế kỷ X, thống kê những thất bại của quân Nam Hán trong trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938.
2. Kỹ năng
Học sinh hình được hình thành và rèn luyện một số kỹ năng tổng hợp
* Môn Lịch sử
- Xem xét các sự kiện lịch sử trong bài học từ cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ đến Ngô Quyền trong mối quan hệ không gian và thời gian từ đó rút ra được ý nghĩa lịch sử.
- Làm việc với sách giáo khoa và các nguồn tư liệu mà học sinh sưu tầm, nghiên cứu.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và tìm hiểu các sự kiện lịch sử
* Môn Vật Lý
- Rèn luyện kĩ năng phân tích được kế sách của Ngô Quyền trong việc vận dụng quy luật thủy triều lên – xuống để nhử quân Nam Hán vào bãi cọc.
* Môn Tin học
- Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng
- Kỹ năng phân tích sự kiện Lịch sử qua việc xem video tư liệu
* Môn Địa lý
- Kỹ năng phân tích các vị trí địa lý như: Mê Linh, đầm Dạ Trạch, sông Bạch Đằngvà phương pháp sử dụng lược đồ.
* Các môn học khác: Phân tích, tổng hợp vấn đề.	
3. Thái độ
Qua kiến thức Lịch sử, Văn học, Âm nhạc, Giáo dục công dân sẽ tác động đến tư tưởng, tình cảm của học sinh. Học sinh ý thức được tinh thần dân tộc, niềm tự hào về những chiến công của cha ông và có thức trân trọng, bảo vệ các di tích lịch sử, ý thức được trách nhiệm của mình trong học tập để xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước.
Giải quyết được các tình huống mà thực tế trong cuộc sống mang lại.
4. Định hướng các năng lực được hình thành
* Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
* Năng lực chuyên biệt:
- Thực hành bộ môn Lịch sử, khai thác được kênh hình có liên quan đến bài học, sử dụng lược đồ để phân tích được các vị trí quan trọng trong các cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, Lý Bí, Ngô Quyền như: Hát Môn, Mê Linh, Luy Lâu, Dạ Trạch, sông Bạch Đằngsử dụng lược đồ các trận đánh để hiểu được diễn biến của các cuộc khởi nghĩa.
- Năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề trong học tập lịch sử, thu thập xử lý thông tin, tổ chức thực hiện, vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Học sinh vận dụng được những điều mình đã học để có thể giải quyết được vấn đề gặp phải trong cuộc sống, có năng lực giải quyết nhanh các vấn đề gặp phải hàng ngày khi ở nhà cũng như ở trường.
- Thực hiện được các bài học kinh nghiệm đã học để có thể nâng cao tinh thần cảnh giác trước các hành động chống phá đất nước của các thế lực thù địch trong thời kỳ mới nhất là âm mưu: Diến biến hoà bình, bạo loạn lật đổ...
III. Tính liên môn, tích hợp của dự án
- Tích hợp kiến thức liên môn Địa lí: qua việc vận dụng kiến thức các bài như: Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống (Địa lí 10), bài 16: Sóng, thủy triều, dòng biển (Địa lí 10), Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ (Địa lí 12). Qua đó hiểu được vị trí địa lí của các địa danh như Mê Linh, Hát Môn, sông Bạch Đằng, hiểu được hiện tượng thủy triều là do đâu và quy luật lên – xuống của thủy triều từ đó Ngô Quyền có kế sách để nhử quân Nam Hán vào bãi cọc và làm cho quân giặc thất bại tan tành.
- Tích hợp kiến thức môn Âm nhạc: Qua các tác phẩm âm nhạc như: Noi gương Bà Trưng – Bà Triệu sáng tác Trần Quang Huy, bài hát Phất cờ nương tử nhạc sĩ Phạm Đăng Khươnggóp phần tác động đến tư tưởng, tình cảm của học sinh, học sinh thấy được công lao to lớn của các anh hùng dân tộc, từ đó ý thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ đất nước.
- Tích hợp kiến thức môn Văn học: Qua những tác phẩm văn học tiêu biểu như: tác phẩm: “Truyền thuyết Trưng Vương” của chi hội văn nghệ dân gian Vĩnh Phúc – xuất bản năm 1975, tác phẩm “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, Phẩm bình nhân vật lịch sử của Lê Văn Hưuqua đó thấy được những chiến công anh hùng của các thế hệ cha ông, giáo dục các em lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
- Giáo dục công dân: Thông qua bài học giáo dục lòng tự hào về truyền thống hào hùng của dân tộc, lòng biết ơn với các bậc cha ông, qua đó các em ý thức được việc giữ gìn và phát huy truyền thống đó cũng như rút ra được những bài học quý báu cho bản thân trong quá trình học tập và thực tiễn đời sống.
- Kiến thức Tin học: Học sinh làm quen với phương pháp tìm kiếm thông tin trên mạng, khai thác thông tin và trình bày sự kiện lịch sử thông qua video tư liệu.
IV. Đối tượng dạy học của dự án:
- Đối tượng dạy học là học sinh khối 10 (cụ thể là lớp 10A1) Trung tâm GDTX&DN Yên Lạc – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số lượng học sinh: 30
- Đặc điểm của học sinh học theo dự án: Học sinh theo học sự án có đặc điểm chung đều là các em bổ túc văn hóa, đầu vào thấp, học lực trung bình – kém. Việc chọn học sinh theo dự án sẽ có những ưu và nhược điểm nhất định.
	+ Về ưu điểm: Các em mặc dù là học sinh bổ túc văn hóa tuy nhiên không học nhiều môn như học sinh phổ thông, mà chỉ học có 7 môn bắt buộc là Toán, Vật lý, Hóa học, Văn, Sinh học, Lịch sử, Địa lý; ngoài ra tùy theo điều kiên, các trung tâm có thể tổ chức dạy thêm các môn tự chọn (Anh văn, Tin Học và Giáo dục Công dân). Tổng số tiết học các môn này trong tuần từ 18 đến 20 tiết, được chia làm 5 buổi/tuần. Như vậy sẽ không chiếm nhiều thời gian và học sinh có thể sử dụng thời gian nghỉ để tự học hoặc học thêm nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức được vững chắc hơn.
+ Về nhược điểm: Đặc điểm của các em học sinh trung tâm là đầu vào thấp, các em đa số học lực trung bình, kém. Khả năng nhận thức, phân tích, so sánh, vận dụng các kiến thức tổng hợp của các em còn nhiều hạn chế.
IV. Ý nghĩa của dự án:
1. Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn dạy học:
- Qua việc dạy học của dự án thì học sinh đã có tư duy, vận dụng được kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một vấn đề gặp trong h

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dungkien_thuc_lien_mon_nham_nang_cao_hieu_qua_day_ho.doc