Viết đoạn văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
a. Mở đoạn: Giới thiệu sự việc, hiện tượng. (1-2 dòng)
b. Thân đoạn:
* Giải thích. (2-3 dòng)
* Bàn luận:
- Nhận xét hiện tượng: Đánh giá hiện tượng tốt, xấu, lợi, haị (1 dòng)
- Phân tích hiện trạng (Đang diễn ra như thế nào?) Dẫn chứng? (3-4 dòng)
- Nguyên nhân: Khách quan- chủ quan (2-3 dòng)
- Hậu quả/ tác dụng (2-3 dòng)
- Giải pháp (2-3 dòng)
* Bài học: (2-3 dòng)
- Nhận thức
- Hành động
c. Kết đoạn: Tóm lại hiện tượng, liên hệ bản thân. (2-3 dòng)
Ví dụ:
Văn bản đọc hiểu:
Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ. Đó là lời Giáo sư Ngô Bảo Châu, khi kể về một câu chuyện lúc ông học cấp hai. Thầy giáo phát hiện áo mưa của mình xếp trên bàn đã bị cuộn thành quả bóng dưới chân bạn Huy. Khi thầy truy hỏi, chỉ có bạn Huy nhận lỗi. Ông thầy thốt lên: “Tôi rất buồn, vì nhiều người khác không dám nhận lỗi”. Khi đó, Ngô Bảo Châu rất xấu hổ vì làm sai mà không dám nhận. Về sau, ông và vợ mình đều rút ra bài học: muốn thành người tử tế, phải biết xấu hổ.
Tại sao con người cần biết xấu hổ khi làm điều sai, việc xấu, hay nói cách khác, khi phạm lỗi? Câu hỏi này rất quan trọng, vì cách xử sự của một người đối với sự xấu hổ sẽ biểu hiện nhân cách người đó
Trong quá trình đấu tranh giữa thiện - ác, xấu - tốt trong một con người, sự xấu hổ khi làm điều sai quấy có vai trò đặc biệt. Con người không là thần thánh, nên ai cũng từng lầm lỗi, lớn nhỏ, nặng nhẹ. Sự xấu hổ là cái mà xã hội văn minh gọi là “lương tâm cắn rứt”. Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất.
Muốn con người trở nên tử tế, hãy dạy cho người đó biết xấu hổ khi làm điều xấu, điều ác. Nhờ biết xấu hổ, người ta sẽ ngần ngại khi phạm lỗi. Nhưng ngay đối với những người đang làm điều sai quấy, cho dù chưa thể chấm dứt ngay hành vi sai trái, sự xấu hổ, cái lương tâm cắn rứt ấy sẽ là lực cản để người ta không dấn sâu hơn vào tội lỗi, và giúp người ta trở lại làm người tử tế vào một lúc nào đó, khi có một cơ hội nào đó.
(Trích Tử tế à, tử tế ơi, hãy quay lại với người Việt! Trương Trọng Nghĩa, Báo Người đô thị).
dòng) - Các khái niệm, các từ then chốt. Các vế. - Giải thích cả vấn đề nghị luận. * Bàn luận về ý kiến - Khẳng định ý kiến nêu ra ở đề bài là đúng - sai, tốt - xấu, tích cực - tiêu cực, vừa đúng - vừa sai. (1 dòng) - Phân tích, chứng minh vì sao? (Nêu tác dụng hoặc tác hại của vấn đề). Nêu những biểu hiện về vấn đề trong thực tế để chứng minh (7-9 dòng) - Mở rộng (2-3 dòng) Phê phán cái xấu/ tiêu cực và bênh vực ca ngợi cái tốt /tích cực (vấn đề gần gũi, quan hệ tương đương) * Bài học (2-3 dòng) - Nhận thức: cần có nhận thức đúng đắn về vấn đề ra sao? - Hành động: cần noi theo, làm gì? c. Kết đoạn: (2-3 dòng) - Tóm lại... - Liên hệ. Ví dụ: (Theo đề thi minh họa THPT QG năm 2017) Văn bản đọc hiểu: Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời Dẫu phải khi cay đắng dập vùi Rằng cô Tấm cũng về làm hoàng hậu Cây khế chua có đại bàng đến đậu Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào Ta nghẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi! Ta lớn lên khao khát những chân trời Những mảnh đất chân mình chưa bén được Những biển khơi chứa mặt trời đỏ rực Những ngàn sao trôi miết giữa màu xanh (Trích Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, NXB Văn nghệ giải phóng, 1974, tr.35-36) Đề: Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh niềm tin trong cuộc sống được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu? Hướng dẫn: Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm sáng tỏ các nội dung chính sau: 1. Giải thích: - Niềm tin: sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựa trên cơ sở hiện thực nhất định. - Sức mạnh niềm tin trong cuộc sống là sức mạnh tinh thần, giúp con người làm được những điều mong ước, hoàn thành những dự định. - Sức mạnh niềm tin từ đoạn trích là sức mạnh về hạnh phúc có thật ở trên đời, về quả ngọt sau bao nỗi đắng cay và niềm tin vào mơ ước ở tương lai. 2. Phân tích, bình luận: a.Vì sao cần có sức mạnh niềm tin trong cuộc đời: - Cuộc sống bao gồm cả hai yếu tố vật chất lẫn tinh thần, tâm hồn và thể xác, tuy rằng vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức, tinh thần phải thoải mái mới làm nên những điều tuyệt vời khác. - Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó khăn, trắc trở. - Vì cuộc đời không bao giờ lường hết cho ta những hiểm nguy, cuộc sống của chúng ta luôn trực chờ sự tổn thương nên cần có niềm tin để vượt qua. - Có hai cách để hạnh phúc, một là tránh những khó khăn đến với mình, hai là thay đổi thái độ của bản thân đối với những rắc rối đó. Cách thứ nhất không nằm trong tầm kiểm soát thì luôn luôn có cách thứ hai. Chính thái độ, niềm tin của chúng ta mới là yếu tố quyết định cuộc sống. b. Biểu hiện của sức mạnh niềm tin trong cuộc đời: - Luôn lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước bất kì khó khăn, thử thách nào. - Có ý chí, nghị lực để đối mặt và vượt qua những khó khăn. - Tỉnh táo để tìm những lời giải cho những bài toán mà cuộc sống đặt ra cho chúng ta. Không rối rắm, mất niềm tin. - Biết truyền niềm tin, niềm lạc quan cho người khác và cho cộng đồng. c. Mở rộng: - Niềm tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách nhưng không phải chỉ cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy phải dựa trên những thực lực thực tế. Tin vào điều gì đó trống rỗng sẽ càng làm chúng ta ảo tưởng vào bản thân mà thôi. 3. Bài học hành động và liên hệ bản thân: - Em có những niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội như thế nào. Em đã và đang làm gì để thực hiện hóa niềm tin ấy. - Liên hệ bản thân. Lưu ý: + Bài viết chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. + Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. 4.2. Viết đoạn văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. a. Mở đoạn: Giới thiệu sự việc, hiện tượng. (1-2 dòng) b. Thân đoạn: * Giải thích. (2-3 dòng) * Bàn luận: - Nhận xét hiện tượng: Đánh giá hiện tượng tốt, xấu, lợi, haị(1 dòng) - Phân tích hiện trạng (Đang diễn ra như thế nào?) Dẫn chứng? (3-4 dòng) - Nguyên nhân: Khách quan- chủ quan (2-3 dòng) - Hậu quả/ tác dụng (2-3 dòng) - Giải pháp (2-3 dòng) * Bài học: (2-3 dòng) - Nhận thức - Hành động c. Kết đoạn: Tóm lại hiện tượng, liên hệ bản thân. (2-3 dòng) Ví dụ: Văn bản đọc hiểu: Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ. Đó là lời Giáo sư Ngô Bảo Châu, khi kể về một câu chuyện lúc ông học cấp hai. Thầy giáo phát hiện áo mưa của mình xếp trên bàn đã bị cuộn thành quả bóng dưới chân bạn Huy. Khi thầy truy hỏi, chỉ có bạn Huy nhận lỗi. Ông thầy thốt lên: “Tôi rất buồn, vì nhiều người khác không dám nhận lỗi”. Khi đó, Ngô Bảo Châu rất xấu hổ vì làm sai mà không dám nhận. Về sau, ông và vợ mình đều rút ra bài học: muốn thành người tử tế, phải biết xấu hổ. Tại sao con người cần biết xấu hổ khi làm điều sai, việc xấu, hay nói cách khác, khi phạm lỗi? Câu hỏi này rất quan trọng, vì cách xử sự của một người đối với sự xấu hổ sẽ biểu hiện nhân cách người đó Trong quá trình đấu tranh giữa thiện - ác, xấu - tốt trong một con người, sự xấu hổ khi làm điều sai quấy có vai trò đặc biệt. Con người không là thần thánh, nên ai cũng từng lầm lỗi, lớn nhỏ, nặng nhẹ. Sự xấu hổ là cái mà xã hội văn minh gọi là “lương tâm cắn rứt”. Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất. Muốn con người trở nên tử tế, hãy dạy cho người đó biết xấu hổ khi làm điều xấu, điều ác. Nhờ biết xấu hổ, người ta sẽ ngần ngại khi phạm lỗi. Nhưng ngay đối với những người đang làm điều sai quấy, cho dù chưa thể chấm dứt ngay hành vi sai trái, sự xấu hổ, cái lương tâm cắn rứt ấy sẽ là lực cản để người ta không dấn sâu hơn vào tội lỗi, và giúp người ta trở lại làm người tử tế vào một lúc nào đó, khi có một cơ hội nào đó. (Trích Tử tế à, tử tế ơi, hãy quay lại với người Việt! Trương Trọng Nghĩa, Báo Người đô thị). Đề: Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống? Hướng dẫn: Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm sáng tỏ các nội dung chính sau: - Việc tử tế là những việc làm đúng đắn, tích cực, tốt đẹp, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. - Việc tử tế đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc chính đáng cho những người sống xung quanh mình và cho chính mình. - Việc tử tế làm phục hồi các giá trị đạo đức chân chính, hướng tới xây dựng một cộng đồng xã hội tốt đẹp, văn minh. Lưu ý: + Bài viết chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. + Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. 5. Hướng dẫn học sinh cách chọn lọc và đưa dẫn chứng Trong đoạn văn nghị luận xã hội, bên cạnh việc cắt nghĩa, lí giải và đánh giá, khâu chứng minh cũng rất quan trọng. Nó chứng tỏ mức độ hiểu và sự chủ động trong cách xử lí vấn đề của người viết. Mỗi ý kiến, đánh giá đều có thể gắn với thực tiễn đời sống để chứng minh tính thực tế, chân xác của nó. Để đoạn văn nghị luận xã hội trở nên sinh động, hấp dẫn, rất cần có hệ thống dẫn chứng thích hợp. Đó phải là những dẫn chứng từ thực tế đời sống, mang tính thời sự, cập nhật, đảm bảo chính xác và phổ quát. Đó có thể là sự việc, con người, những câu nói nổi tiếng. Để cập nhật, học sinh nên xem một số chương trình TV như: Bản tin thời sự, chuyển động 24h, báo điện tử... Khi đưa dẫn chứng không nên kể lể dài dòng mà nên thuật lại một cách ngắn gọn, nhấn mạnh vào khía cạnh ứng dụng của dẫn chứng đối với ý cần trình bày. Đưa dẫn chứng cần đúng lúc, đúng chố và có tính mục đích. Đưa dẫn chứng nên kèm thái độ, quan điểm, đánh giá rõ ràng trên cơ sở lập trường nhân văn và tinh thần vì sự tiến bộ chung. Vì có thể mức độ cập nhật thông tin của học sinh còn hạn chế, vì vậy bên cạnh việc các em tự thu thập thông tin, tôi cũng thường xuyên cung cấp cho các em một số dẫn chứng, một số câu chuyện về các nhân vật nổi tiếng, những sự kiện nóng xảy ra: như câu chuyện về đam mê, nghị lực theo đuổi ước mơ của vận động viên, kình ngư Nguyễn Thị Ánh Viên- cô gái vàng của thể thao Việt Nam, xạ thủ Hoàng Xuân Vinh Hay những nhân vật trên thế giới như câu chuyện về tỉ phú Bill Gate, về nhà khoa học, bác học Edison, danh họa Picasso 6. Hướng dẫn học sinh phần liên hệ thực tế Liên hệ thực tiễn với tư cách là học sinh THPT là phần không thể thiếu trong đoạn văn nghị luận xã hội. Tuy nhiên, cần lưu ý các em liên hệ với thái độ chân thành và nghiêm túc, tránh nói sáo mòn, gượng ép và giả tạo. Để phần liên hệ thực tiễn được chuẩn xác và hiệu quả, các em học sinh cần phải hiểu rõ và làm sáng tỏ được nội dung cần nghị luận, lấy đó làm cơ sở và vận dụng vào thực tiễn bản thân, những người xung quanh và đặc biệt là lứa tuổi học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường. Liên hệ thực tiễn đúng cũng chính là minh chứng cho việc học sinh hiểu vấn đề, biết vận dụng từ lý thuyết vào thực tiễn, do đó điểm bài viết cũng đạt hiệu quả cao hơn. 7. Hướng dẫn học sinh luyện viết đoạn văn thường xuyên Để đảm bảo viết được đoạn văn nghị luận xã hội đúng và hay, học sinh không chỉ đảm bảo các bước, các yêu cầu trên mà còn phải thường xuyên luyện viết đoạn văn. Giáo viên giao đề hàng tuần để các em viết, chấm chữa, trả bài và rút kinh nghiệm cho học sinh. Trong các chuyên đề luyện tập và ôn thi, bên cạnh việc củng cố kiến thức văn học, giáo viên cũng đan xen những bài tập nhỏ phần nghị luận xã hội để giúp học sinh rèn kĩ năng viết, trau dồi kiến thức xã hội. 8. Hướng dẫn học sinh những chú ý khi làm bài Đối với đề bài văn nghị luận xã hội lấy kiến thức, thông tin và cả những kinh nghiệm có trong cuộc sống để minh chứng cho lý lẽ của mình. Do vậy đòi hỏi HS cần có một kiến thức sống khá phong phú; có sự tinh tế và nhạy bén trong nhận định một vấn đề. Để làm tốt, HS phải thường xuyên thu nhận thông tin hàng ngày trên các phương tiện truyền thông đạ
Tài liệu đính kèm: