SKKN Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực

SKKN Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực

A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục phổ thông giữ vai trò là động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi và

phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Để thực hiện được bước đột phá mới trong giai

đoạn hiện nay nhằm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông thì quản lý

hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phổ thông là nhiệm vụ hàng đầu, là

trọng tâm trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, qua đó nâng

cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực

hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng

lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến

chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều

đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo

lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện

kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá

kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận

dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với

kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao

chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục

pdf 100 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 1078Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 2018 – 2019. 
2.2.2.2. Về chất lượng giáo dục THPT 
Chất lượng dạy và học ổn định và có nhiều chuyển biến, thể hiện rõ nhất là 
phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy học. Hằng năm, tỷ lệ HS lên lớp, HS 
giỏi các cấp, HS giỏi toàn diện, HS tốt nghiệp và đỗ vào các trường Cao đẳng, Đại 
học ngày càng cao, đặc biệt là các trường tốp đầu trong cả nước. Trong đó trường 
THPT Quỳ Hợp 1 được chọn là một trong năm trường THPT trọng điểm của tỉnh 
Nghệ An. 
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THPT Quỳ Hợp 1 
 43 
Năm học 
Số học 
sinh 
Xếp loại học lực (%) Xếp loại hạnh kiểm (%) 
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu 
2014-2015 998 5,3 45,7 45,2 3,8 0 74,9 20,9 3,7 0,4 
2015-2016 1024 6,9 50,2 40,8 2,1 0 71,8 24,0 4,0 0,2 
2016-2017 1067 11,7 57,3 30,3 0,7 0 82,1 15,1 2,5 0,3 
2017-2018 1072 15,5 60,1 24,3 0,1 0 87,5 11,2 1,2 0,1 
2018-2019 1076 16,8 55,4 27,4 0,4 0 87,1 12,0 1,1 0,2 
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THPT Quỳ Hợp 2 
Năm học 
Số học 
sinh 
Xếp loại học lực (%) Xếp loại hạnh kiểm (%) 
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu 
2014-2015 1197 3,2 47,3 43,9 5,6 0 79,2 17,3 3,1 0,4 
2015-2016 1216 4,1 53,2 39,9 3,4 0 78,8 18,6 2,3 0,3 
2016-2017 1227 7,3 52,1 38,9 1,7 0 74,8 20,5 4,2 0,5 
2017-2018 1244 11,5 59,7 28,5 0,3 0 81,2 16,7 1,9 0,2 
2018-2019 1363 13.79 58.77 27.29 1.01 0 90.32 8.58 0.95 0.15 
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THPT Quỳ Hợp 3 
Năm học 
Số học 
sinh 
Xếp loại học lực (%) Xếp loại hạnh kiểm (%) 
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu 
2014-2015 875 2,7 44,4 46,2 6,7 0 84,0 13,5 2,2 0,3 
2015-2016 866 5,1 45,7 43,7 5,5 0 75,9 20,3 3,2 0,6 
2016-2017 900 5,5 47,6 44,3 2,6 0 76,7 19,0 4,1 0,2 
2017-2018 962 9,8 57,4 32,6 0,2 0 81,0 16,4 2,3 0,3 
2018-2019 968 9,4 57,4 32,0 0,3 0 80,0 17,0 2,7 0,3 
2.2.2.3. Tình hình đội ngũ 
Với các chương trình nâng cao chất lượng đội ngũ, trong nhiều năm qua đội 
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngày càng được nâng cao về trình độ và chất 
lượng, tuy còn chậm. Tỷ lệ GV dạy giỏi cấp tỉnh, cấp trường ngày càng tăng 100% 
GV THPT đã đều đat chuẩn, tỷ lệ Đảng viên trên 50%. Về xếp loại cán bộ, GV, 
nhân viên được triển khai tích cực, kiên quyết, bám sát hướng dẫn của cấp trên, tiêu 
chí rõ ràng, các chính sách đối với ĐN nhà giáo và CBQL được thực hiện đầy đủ. 
 2.2.2.4. Về cơ sở vật chất, thiết bị trường học 
 Cơ sở vật chất các trường học ngày càng khang trang, số trường lớp kiên cố, cao 
tầng, nhà học bộ môn, nhà học chức năng tăng, tạo ra một sự thay đổi lớn về môi 
trường, cảnh quan trường học và trang thiết bị theo hướng đổi mới hiện đại hóa và 
hội nhập. Hiện trường THPT Quỳ Hợp 1 được công nhận là trường chuẩn quốc gia, 
 44 
trường THPT trọng điểm của tỉnh, các điều kiện phục vụ cho giảng dạy, học tập đã 
được nhà nước và nhân dân đầu tư có hiệu quả. Phương tiện, thiết bị dạy học được 
trang bị đầy đủ, hiện đại, các thiết bị thực hành thí nghiệm đảm bảo cho 100% tiết 
thực hành, tivi, máy chiếu được bố trí hỗ trợ hầu khắp các phòng học, đã có phòng 
nghe riêng cho môn ngoại ngữ, phòng thực hành tin học đảm bảo 2 em/1 máy. 
Bảng 2.5. Thông tin về CBQL, giáo viên, nhân viên các trường THPT 
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 
TT Tên trường 
Đạt 
chuẩn 
quốc gia 
Tổng số 
GV, NV 
Tổng 
số 
CBQL 
Số CBQL 
đạt chuẩn 
Số GV 
đạt 
chuẩn 
Trên 
chuẩn 
1 THPT Quỳ Hợp 1 Đạt chuẩn 85 4 4 78 28 
2 THPT Quỳ Hợp 2 Chưa đạt 97 3 3 86 17 
3 THPT Quỳ Hợp 3 Chưa đạt 65 3 3 58 7 
2.3. Thực trạng năng lực chuyên môn của giáo viên các trường trung học phổ 
thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 
2.3.1. Năng lực phát triển chương trình môn học 
Bảng 2.6. Thực trạng năng lực phát triển chương trình môn học của ĐNGV 
THPT tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực ( n = 50) 
TT Nội dung 
Thực trạng thực hiện 
RTX TX TT KBG 
ĐTB 
SL % SL % SL % SL % 
1 Xây dựng kế hoạch dạy học 42 84 4 8.0 4 8.0 0 0 3.76 
2 
Sinh hoạt chuyên môn theo 
nghiên cứu bài học 
40 80.0 5 10.0 5 10.0 0 0 3.7 
3 
Dạy học và kiểm tra đánh giá 
theo định hướng phát triển 
năng lực 
35 70.0 10 20.0 5 10.0 0 0 3.60 
4 
Tham gia sinh hoạt chuyên 
môn trên các diễn đàn 
29 58.0 13 26.0 8 16.0 0 0 3.42 
Tổng điểm TB 152 76.0 32 16.0 16 8.0 0 0.0 3.68 
Qua đây ta thấy, việc Xây dựng kế hoạch dạy học là công việc được triển khai 
thường xuyên nhất ở các trường THPT hiện nay. Hàng năm các nhà trường đều yêu 
cầu các tổ, nhóm CM rà soát nội dung sách giáo khoa, tinh giản những nội dung 
dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình GD phổ 
thông hiện hành, điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các mon học. Bổ 
sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu, 
sắp xếp lại các tiết học trong SGK thành một số bài học theo chủ đề nhằm tiết kiệm 
 45 
thời gian và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kỹ năng 
dạy học tích cực. 
Tiếp đến là Sinh hoạt CM theo nghiên cứu bài học, đây là nhiệm vụ CM 
xuyên suốt trong năm học, được triển khai trong các buổi họp tổ, nhóm CM. Hàng 
năm các tổ, nhóm đều cho GV đăng ký thực hiện việc soạn dạy các tiết dạy để cả 
nhóm tổ dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm, lưu giáo án để thực hiện chung. Hiện nay, 
Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lự và tham gia sinh 
hoạt CM trên các diễn đàn cũng được các nhà trường quan tâm giám sát để GV 
thực hiện. Tuy nhiên, mức độ có sự phân hóa giữa các môn học trong các nhà 
trường, việc kiểm tra, đánh giá tuy có nhiều cải tiến, song vẫn còn duy trì và xem 
trọng những hình thức đánh giá cũ trong các giờ học. Việc sinh hoạt CM trên các 
diễn đàn còn mang tính đối phó, ít có sự đầu tư do quỹ thời gian hạn chế. 
2.3.2. Năng lực lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học hình thành 
năng lực cho học sinh 
Bảng 2.7.Thực trạng về lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học hình thành 
năng lực cho học sinh của ĐNGV THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 
(n= 50 ) 
TT Nội dung 
Đánh giá 
Điểm 
TB 
Rất cần 
thiết 
Cần thiết 
Bình 
thường 
Không 
cần 
thiết 
SL % SL % SL % SL % 
1 
Cải tiến các phương 
pháp dạy học truyền 
thống 
29 58.0 12 24.0 8 16.0 1 2.0 3.38 
2 
Kết hợp đa dạng các 
phương pháp dạy học 
21 42.0 16 32.0 10 20.0 3 6.0 3.1 
3 
Vận dụng dạy học 
giải quyết vấn đề 
16 32.0 22 44.0 8 16.0 4 8.0 3.00 
4 
Vận dụng dạy học 
theo tình huống 
28 56.0 19 38.0 3 6.0 0 0.0 3.50 
5 
Vận dụng dạy học 
định hướng hành 
động 
32 64.0 11 22.0 6 12.0 1 2.0 3.48 
6 
Tăng cường sử dụng 
phương tiện dạy học 
và công nghệ thông 
26 52.0 18 36.0 4 8.0 2 4.0 3.36 
 46 
tin hợp lý hỗ trợ dạy 
học 
7 
Sử dụng các kỹ thuật 
dạy học phát huy tính 
tích cực và sáng tạo 
32 64.0 14 28.0 4 8.0 0 0.0 3.56 
8 
Chú trọng các phương 
pháp dạy học đặc thù 
bộ môn 
18 36.0 20 40.0 8 16.0 4 8.0 3.04 
9 
Bồi dưỡng phương 
pháp học tập tích cực 
cho học sinh 
17 34.0 21 42.0 9 18.0 3 6.0 3.04 
Tổng điểm TB 169 48.29 125 35.71 42 12.0 14 4.00 3.28 
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thông qua các hoạt động học tập, từ 
đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết, không thụ động tiếp thu những tri 
thức được sắp đặt sẵn theo sự chuẩn bị trước của người thầy. Đây là nhiệm vụ CM 
hàng năm trong các trường THPT, tuy nhiên, mức độ linh hoạt trong đổi mới 
phương pháp dạy học còn chậm. Nhóm các phương pháp được áp dụng không đồng 
nhất ở các môn học, trong các khối học, do học sinh có sự phân hóa, nhận thức của 
một số GV về đổi mới dạy và học chưa cao. Chưa mạnh dạn và chịu đầu tư trong 
soạn dạy, chưa sáng tạo trong tổ chức các hoạt động và ít đưa ra các hình thức dạy 
học mang tính lan tỏa. 
Qua bảng khảo sát ta cũng thấy được nét khả quan đó là, mặc dù đáng thực 
hiện chương trình cũ, song chương trình GD phổ thông mới đã có những tác động 
nhất định vào các nhà trường, đặc biệt trong những năm gần đây. Đó là đã triển 
khai đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ phương pháp dạy học, đánh giá học sinh nhằm 
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng 
cường kỹ năng thực hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình 
thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học 
trong học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy 
và học. Song đang từng bước chuyển đổi theo hướng tích cực. 
Do chất lượng đầu vào của các trường THPT huyện Quỳ Hợp còn thấp nên phần 
lớn GV chủ yếu tập trung vào việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập, giao nhiệm vụ 
học tập phù hợp với các đối tượng trong tiến trình dạy học; chú trọng rèn luyện cho 
học sinh những tri thức, phương pháp để học sinh biết cách đọc sách giáo khoa, tài 
liệu, tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, 
vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết tình huống. 
2.3.3. Năng lực lựa chọn và thực hiện kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh 
 47 
Bảng 2.8.Thực trạng về lựa chọn và thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực học 
sinh của ĐNGV THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An (n= 50 ) 
TT Nội dung 
Đánh giá 
Điểm 
TB 
Rất cần 
thiết 
Cần thiết 
Bình 
thường 
Không 
cần 
thiết 
SL % SL % 
S
L 
% SL % 
1 
Phải đánh giá được các 
năng lực khác nhau của 
học sinh 
24 48.0 12 24.0 12 24.0 2 4.0 3.16 
2 
Đảm bảo tính khách 
quan 
19 38 18 36 9 18 4 8 3.04 
3 Đảm bảo sự công bằng 23 46 18 36 7 14 2 4 3.12 
4 Đảm bảo tính toàn diện 17 34 21 42 10 20 2 4 3.06 
5 Đảm bảo tính công khai 22 44 18 36 9 18 1 2 3.22 
6 Đảm bảo tính giáo dục 20 40 21 42 8 16 1 2 3.2 
7 Đảm bảo tình phát triển 16 32 19 38 12 24 3 6 2.96 
Tổng điểm TB 117 39 
11
5 
38.33 55 18.33 13 4.34 3.12 
Qua khảo sát cho thấy, hàng năm các nhà trường đều tổ chức cho các tổ, nhóm 
chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho từng môn, lớp, thống nhất 
khung thời gian có số lần điểm kiểm tra thường xuyên tối thiểu, hình thức cho các 
bài kiểm tra định kỳ ( tự luận / tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan). Tổ, nhóm 
chuyên môn thảo luận, thống nhất ma trận đề kiểm tra cho các bài kiểm tra định kỳ. 
Căn cứ vào ma trận đề đã được tổ, nhóm chuyên môn xây dựng, giáo viên biên soạn 
đề kiểm tra cho từng lớp được phân công giảng dạy (ĐTB: 3.16). Căn cứ chuẩn kiến 
thức, kỹ năng của chương trình mà xác định tỷ lệ cho từng mức độ trong các bài 
kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỷ 
lệ các câu hỏi , bài tập ở mức độ vận dụng, vận dụng cao ( Khoảng 50-60% cho mức 
độ nhận biết và thông hiểu; 40-50% cho vận dụng và vận dụng cao). Đề kiểm tra có 
thể tự luận hoặc kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm 
khách quan thì phải có tối thiểu 30% là tự luận). 
Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: Đánh giá qua các hoạt 
động trên lớp, đánh giá qua hồ sơ học tập, vở bài tập, qua thí nghiệm, thực hành, 
thuyết trình, qua nghiên cứu KHKT...( Đảm bảo tính toàn diện ĐTB: 3.06; tính phát 
triển ĐTB: 2.96) 
 48 
Các hính thức kiểm tra, đánh giá đều phải hướng tới phát triển năng lực người 
học, coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố 
gắng, hứng thú học tập của học sinh. Việc kiểm tra đánh giá không chỉ là việc xem 
học sinh học được cài gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết 
vận dụng không. 
2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường 
trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 
 2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của bồi dưỡng chuyên môn 
cho giáo viên theo tiếp cận năng lực 
 Qua kết quả khảo sát các CBQL, các tổ trưởng chuyên môn và GV thì hầu hết 
đều cho rằng hoạt động BD chuyên môn cho ĐNGV THPT theo tiếp cận năng lực 
là quan trọng. Trong đó, 100% tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn được hỏi đều 
cho rằng hoạt động BD chuyên môn cho ĐNGV THPT theo hướng tiếp cận năng 
lực là rất quan trọng. Điều này chứng tỏ ĐNGV đã có hiểu biết sâu sắc và nắm 
được tầm quan trọng, sự cần thiết của hoạt động BDCM theo tiếp cận năng lực. 
Hiện nay, GD theo tiếp cận năng lực là xu hướng hiện đại và tất yếu của GD thế 
giới, là lực lượng chủ chốt và trực tiếp của ngành GD, CBQL và GV các trường 
THPT cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động này. 
Bảng 2.9.Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng 
chuyên môn cho ĐNGV THPT theo tiếp cận năng lực (n= 180 ) 
TT Đối tượng 
Số 
lượng 
Kết quả đánh giá 
ĐTB 
Rất quan 
trọng 
Quan 
trọng 
Bình 
thường 
Không 
quan 
trọng 
SL % SL % SL % SL % 
1 CBQL 10 8 83.3 2 16.7 0 0 0 0 3.83 
2 TT, TPCM 50 50 100 0 0 0 0 0 0 4.00 
3 GV 120 41 34.2 60 50.0 19 15.8 0 0 3.18 
Tổng điểm TB 180 99 55.5 62 34.1 19 10.4 0 0.0 3.45 
Với đối tượng là GV các trường THPT được khảo sát, 34.2% GV được hỏi đánh 
giá rất quan trọng, 50% cho rằng quan trọng và 15.8% đánh giá bình thường. 
Không có ai đánh giá hoạt động BD chuyên môn cho ĐNGV THPT theo tiếp cận 
năng lực là không quan trọng. 
 Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy, thành phần CBQL, tổ trưởng, tổ phó các tổ 
chuyên môn đều đánh giá hoạt động BDCM cho ĐNGV THPT theo tiếp cận năng 
lực là quan trọng và rất quan trọng. Hai lực lượng chủ chốt của GD THPT huyện 
Quỳ Hợp có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động BDCM theo tiếp 
 49 
cận năng lực là điều kiện rất thuận lợi để các nhà trường tổ chức, triển khai các hoạt 
động BD. Các GV ở các trường THPT huyện Quỳ Hợp cũng có những nhận thức 
ban đầu về hoạt động BDCM cho ĐNGV THPT theo tiếp cận năng lực. Tuy không 
có đối tượng nào đánh giá là không quan trọng, nhưng vẫn có 15.8% tỷ lệ GV được 
hỏi đánh giá bình thường. Kết quả này thể hiện rằng có một bộ phận GV chưa có 
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động này, do đó, các trường THPT 
tại huyện Quỳ Hợp cần có các hoạt động BD nhận thức và tìm hiểu thêm về hoạt 
động BDCM cho ĐNGV theo tiếp cận năng lực. Là lực lượng trực tiếp tham gia 
giảng dạy, quyết định chất lượng GD, CBQL và GV phải có nhận thức đúng đắn về 
tầm quan trọng của hoạt động BDCM theo tiếp cận năng lực. Từ đó có ý thức tham 
gia BD và tự BDCM bản thân. 
2.4.2. Thực trạng về nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên 
Bảng 2.10.Thực trạng về nhu cầu nhu cầu bồi dưỡng cho ĐNGV THPT huyện 
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực (n= 50 ) 
TT Nội dung 
Đánh giá 
Điểm 
TB 
Rất cần 
thiết 
Cần thiết 
Bình 
thường 
Không 
cần 
thiết 
SL % SL % SL % SL % 
1 
Nhu cầu về nội dung bồi 
dưỡng 
30 60.0 15 30.0 5 10.0 0 0.0 3.5 
2 
Nhu cầu về hình thức bồi 
dưỡng: Trực tuyến, Hội 
thảo – tập huấn, bồi 
dưỡng thường xuyên, tập 
trung, theo môn, theo 
cụm trường, theo chuyên 
đề 
36 72.0 9 18.0 5 10.0 0 0.0 3.62 
3 
Nhu cầu về phương pháp 
bồi dưỡng: Thuyết trình, 
giảng dạy trực tiếp, tự 
nghiên cứu 
17 34.0 28 56.0 5 10.0 0 0.0 3.24 
4 
Nhu cầu về kiểm tra, 
đánh giá 
16 32.0 21 42.0 13 26.0 0 0.0 3.06 
5 Nhu cầu về giảng viên 22 44.0 28 26.0 0 0.0 0 0.0 3.44 
6 
Nhu cầu về quyền lợi 
được hưởng 
15 30.0 13 26.0 18 36.0 4 8.0 2.78 
Tổng điểm TB 136 45.3 114 38.0 46 15.3 4 1.4 3.27 
 50 
 Qua kết quả thăm dò, khảo sát, nhu cầu BDCM của ĐNGV THPT theo tiếp cận 
năng lực có sự đánh giá khác nhau ở từng nội dung. Trong đó, được đánh giá cao 
nhất là Nội dung 2: Nhu cầu về hình thức BD: Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng: 
Trực tuyến, Hội thảo – tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên, tập trung, theo môn, 
theo cụm trường, theo chuyên đề( Điểm TB là 3.62). Xếp thứ 2 là Nội dung 1: 
Nhu cầu về nội dung BD (Điểm TB: 3.5). Như vậy, các hoạt động BDCM theo tiếp 
cận năng lực cần phải đáp ứng được nhu cầu về nội dung và hình thức hoạt động 
BD. ĐNGV THPT đang công tác tại các trường khác nhau, việc tổ chức BD cần có 
sự xem xét kỹ lưỡng về hình thức và thời gian tổ chức, phù hợp với kế hoạch làm 
việc của các nhà trường, đảm bảo công tác của GV tại các đơn vị. 
 Xếp thứ 3 là Nhu cầu về giảng viên (Điểm TB: 3.44). Là thành phần tinh anh 
trong ngành, đội ngũ giảng viên là GV giỏi về nghiệp vụ và có nhiều kinh nghiệm. 
Vì vậy CBQL các trường cần có sự tìm kiếm, liên hệ, phân công GV giảng dạy 
trong quá trình BD phù hợp, đảm bảo truyền đạt đầy đủ, chính xác các nôi dung 
BD. 
 Xếp thứ 4 và thứ 5 là Nhu cầu về phương pháp BD: Thuyết trình, giảng dạy trực 
tiếp, tự nghiên cứu, (Điểm TB là 3.24) và Nhu cầu về kiểm tra, đánh giá (Điểm 
TB: 3.06). Đây là kết quả hợp lý với thực trạng tổ chức các hoạt động BD và làm 
việc của giảng viên hiện nay tại các đơn vị QL. 
 Có kết quả khảo sát thấp nhất (Điểm TB: 2.78) là Nhu cầu về quyền lợi được 
hưởng. Đây là kết quả phản ánh nhận thức rất cao của ĐNGV THPT tại huyện Quỳ 
Hợp về sự cần thiết và lợi ích của hoạt độn BD đối với công việc của ĐNGV sau 
này. Nhờ có sự hiểu biết về tầm quan trọng của hoạt động BD nên ĐNGV đều 
không đặt nặng vấn đề quyền lợi được hưởng khi tham gia các hoạt động BD. 
 Kết quả khảo sát nhu cầu BD cho ĐNGV THPT tại huyện Quỳ Hợp cho thấy, 
trong khi ĐNGV đã có nhiều ý kiến khác nhau về mỗi nội dung của quá trinhfBD. 
Để đảm bảo hoạt động BD có hiệu quả, nội dung DB phải đáp ứng được nhu cầu 
của đối tượng BD, do đó việc tổ chức lấy ý kiến về nhu cầu BD cho ĐNGV trước 
khi tổ chức BD là cần thiết. CBQL các trường cần có các biện pháp nắm bắt thông 
tin về nhu cầu BD, đảm bảo hoạt động BD được tổ chức theo đúng mục tiêu chung 
của nhà ngành, các nhà trường nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của ĐNGV. 
2.4.3. Thực trạng xác định mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 
 Trong công tác QL, việc xác định mục tiêu là việc làm rất quan trọng, bởi mục 
tiêu sẽ định hướng cho toàn bộ hoạt động của tổ chức. Để hoạt động BD năng lực 
CM cho ĐNGV đạt hiệu quả thì việc trước tiên cần làm là chỉ đạo xây dựng đúng 
mục tiêu BD. Muốn vậy, CBQL phải xác định mục tiêu dựa trên các kiến thức, kỹ 
năng cần có của GV với trình độ kiến thức, kỹ năng hiện có của GV. 
 51 
Bảng 2.11. Thực trạng về xác định mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho 
ĐNGV THPT tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực 
( n = 50) 
TT Nội dung 
Thực trạng thực hiện 
RTX TX TT KBG 
ĐTB 
SL % SL % SL % SL % 
1 
Nâng cao số lượng nguồn 
quy hoạch 
40 80.0 5 10.0 5 10.0 0 0 3.7 
2 
Đáp ứng nhu cầu phát triển 
nghề nghiệp của GV 
29 58.0 13 26.0 8 16.0 0 0 3.42 
3 
Nâng cao chất lượng đội 
ngũ GV 
35 70.0 10 20.0 5 10.0 0 0 3.60 
4 
Nâng cao chất lượng giáo 
dục nhà trường 
42 84.0 4 8.0 4 8.0 0 0 3.76 
Tổng điểm TB 152 76.0 32 16.0 16 8.0 0 0.0 3.69 
Biểu đố 2.1: So sánh thực hiện mục tiêu BDCM cho ĐNGV THPT huyện Quỳ 
Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực 
 Từ bảng xử lý kết quả điều tra cho thấy, việc xác định mục tiêu BD được ĐNGV 
đánh giá khá cao (ĐTB: 3.68) như vậy, CBQL các trường THPT huyện Quỳ Hợp 
trong thời gian qua đã thường xuyên khảo sát và nắm bắt chính xác nhu cầu của 
ĐNGV và yêu cầu của Sở giáo dục và đào tạo để xác định mục tiêu BD phù hợp. 
Mục tiêu Nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường được đánh giá thực hiện 
3.7
3.42
3.6
3.76
Nâng cao số lượng
nguồn quy hoạch
Đáp ứng nhu cầu
phát triển nghề nghiệp
của GV
Nâng cao chất lượng
đội ngũ GV
Nâng cao chất lượng
giáo dục nhà trường
Điểm trung bình
 52 
thường xuyên nhất (ĐTB: 3.76; 84% đánh giá ở mức RTX), còn mục tiêu Đáp ứng 
nhu cầu phát triển nghề nghiệp của GV thì điểm trung bình chung thấp hơn, nhưng 
vẫn cho thấy việc phát triển nghề nghiệp của GV đx được các nhà trường quan tâm 
và triển khai trong các chương trình BD ĐNGV. 
2.4.4. Thực trạng về chương trình, nội dung bồi dưỡng. 
Bảng 2.12. Thực trạng về nội dung, chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho 
đội ngũ giáo viên THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo tiếp cận năng lực 
(n = 50) 
TT Nội dung 
Thực trạng thực hiện 
ĐT
B 
RTX TX TT KBG 
SL % SL % SL % SL % 
1 
Các kiến thức về chuẩn 
nghề nghiệp GV, CBQL 
THPT 
45 90.0 3 6.0 2 4.0 0 0 3.86 
2 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_quan_ly_hoat_dong_boi_duong_chuyen_mon_cho_giao_vien_ca.pdf