SKKN Phương pháp trò chơi học tập trong dạy học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần

SKKN Phương pháp trò chơi học tập trong dạy học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần

3. Quy trình nghiên cứu:

* Chuẩn bị của giáo viên:

- GV dạy lớp đối chứng (Cô Trang): Thiết kế kế hoạch bài học theo quy trình chuẩn bị bài như bình thường.

- GV dạy lớp thực nghiệm (bản thân tôi): Thiết kế kế hoạch bài học có tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi học tập do bản thân tự thiết kế, sưu tầm và tham khảo các trò chơi trong các tài liệu, tạp chí giáo dục, và của đồng nghiệp. Bên cạnh đó, tôi thường xuyên thay đổi, làm mới, sáng tạo các trò chơi khác nhau trong mỗi bài, mỗi tiết học.

* Tiến hành dạy thực nghiệm:

 Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.

Trong khoảng thời gian 14 tuần (từ ngày 13/11/2017 đến ngày 22/2/2018), học sinh đã được học hết các âm, vần từ bài 39: au – âu đến bài 103: Ôn tập

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:

* Đo lường

Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra do 2 giáo viên ra đề để khảo sát chất lượng học sinh.

 Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài học vần, do hai giáo viên dạy 2 lớp 1 thiết kế. Bài kiểm tra sau tác động gồm 2 phần: đọc và viết. Trong đó:

- Phần đọc: có đọc âm, tiếng, từ, câu ứng dụng.

- Phần viết: có viết chữ cái, tiếng, từ, nối từ thành câu, điền vào chỗ chấm.

(xem phần phụ lục 2)

* Tiến hành kiểm tra và chấm bài

Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục).

 Sau đó 2 giáo viên tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng (theo thang điểm 10).

 

doc 23 trang Người đăng thuquynh91 Lượt xem 2498Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp trò chơi học tập trong dạy học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y, việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học sẽ góp phần giúp học sinh hứng thú với việc học tập, giảm tính căng thẳng của giờ học, học sinh có nhiều cơ hội chia sẻ, rèn luyện kĩ năng học tập, phát triển một số năng lực, và phẩm chất khi được hợp tác nhóm trong khi tham gia trò chơi.
Tuy nhiên, trong khi sử dụng phương pháp trò chơi học tập, giáo viên cũng cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi phù hợp với bài học, nhằm củng cố, khắc sâu nội dung bài học.
- Cách chơi, luật chơi phải dễ nhớ, cụ thể, rõ ràng.
- Các dụng cụ đồ dùng chơi cũng đơn giản, có tính thẫm mĩ, phù hợp với yêu cầu của trò chơi.
- Tăng cường tổ chức trò chơi dưới dạng hợp tác nhóm.
- Hình thức chơi phải đa dạng, tránh làm nhàm chán đối với học sinh. 
Có thể sử dụng nhiều hình thức trò chơi sau khi dạy học âm vần:
+ Trò chơi tô chữ trên tranh để nhận mặt chữ ghi âm, vần mới và đọc trơn tiếng chứa âm, vần vừa học.
+ Trò chơi chỉ đúng, nhanh các tiếng, từ có âm, vần vừa học.
+ Trò chơi ghép vần, thanh, phụ âm đầu tạo thành tiếng, đọc các tiếng đó.
+ Trò chơi đi tìm lời thơ để luyện ghép tiếng nhanh và chọn từ có nghĩa phù hợp với việc diễn đạt chính xác ý của câu thơ.
+ Trò chơi nhìn ra xung quanh để tìm nhanh các tiếng có chứa âm, vần mới.
+ Trò chơi viết thư trong nhóm để tập dùng từ chứa âm, vần và tạo ra lời nói.
+ Trò chơi nối chữ với chữ để tạo thành từ có nghĩa, đọc được từ đó.
+ Trò chơi viết đúng, nhanh, đẹp các tiếng, từ có âm, vần vừa học bằng chữ viết thường...
+ Ngoài ra giáo viên có thể tham khảo thêm một số trò chơi như: Trò chơi theo tích truyện dân gian, Trò chơi động não, Trò chơi thể hiện tính nhanh nhẹn, ...
- Dù là hình thức học tập thú vị, hấp dẫn, song không vì thế mà lạm dụng phương pháp chơi để học. Trong giờ dạy học âm, vần, giáo viên cần phải điều hòa phương pháp trò chơi với các phương pháp dạy học khác.
Trong những năm trước đây, đã có nhiều đề tài, sáng kiến kinh nghiệm của anh chị em đồng nghiệp trên khắp cả nước, nhiều tài liệu bồi dưỡng thường xuyên có đề cập đến vấn đề nâng cao kết quả đọc tốt trong dạy học môn Tiếng Việt. Ví dụ:
 	- Kiến thức bổ trợ môn Tiếng Việt Tiểu học 
 	( Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên chu kì III: 2003-2007)
 	- Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy phát âm đúng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở lớp Một – của Nguyễn Thị Thanh – trường Tiểu học Kim Đồng – Đà Bắc – Hòa Bình
	- Tổ chức trò chơi khi dạy Tập đọc ở phân môn Tiếng Việt lớp Một – Đỗ Thị Thanh Hiên – trường Tiểu học Thụy Thanh
- Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt – Nguyễn Thị Lý – trường Tiểu học Nguyễn Huệ
- Dạy Học vần qua các trò chơi học tập (Tạp chí Giáo dục Tiểu học số 13/2016)
Đối với bản thân, tôi muốn đi sâu nghiên cứu cụ thể hơn về việc tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp Một. Từ đó không chỉ giúp các em hứng thú hơn trong học tập môn Tiếng Việt mà còn nâng cao cả chất lượng học tập và giúp các em tự tin hơn, mở rộng giao tiếp và thêm yêu quý, tự hào với vốn tiếng mẹ đẻ trong xã hội.
3. Vấn đề nghiên cứu 
Trong nghiên cứu này, tôi đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau:
- Việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập có nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp thực nghiệm là lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 không?
- Bằng cách nào để khai thác và sử dụng có hiệu quả các trò chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1?
4. Giả thuyết nghiên cứu
 Sử dụng phương pháp trò chơi học tập sẽ làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
III. PHƯƠNG PHÁP:
1. Khách thể nghiên cứu:
	Tôi thực hiện nghiên cứu trên học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1, vì đây là nơi tôi công tác, sẽ có những điều kiện thuận lợi nhất để tôi ứng dụng nghiên cứu của mình.
* Giáo viên:
Giáo viên đang giảng dạy môn Tiếng Việt ở hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều là giáo viên đang giảng dạy tại trường Tiểu học Vạn Thọ 1, đã có kinh nghiệm giảng dạy lớp 1 nhiều năm và đều tích cực, nhiệt tình giảng dạy, quan tâm đến chất lượng học sinh tương đương nhau. 
1. Phạm Thị Lệ Hà – Giáo viên dạy lớp 1B (Lớp thực nghiệm)
2. Nguyễn Thị Trang – Giáo viên dạy lớp 1A (Lớp đối chứng)
	* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Số lượng và thành phần học sinh của 2 lớp:
Lớp
Tổng số
Nam
Nữ
Tuyển mới
Lưu ban
1A
23
13
10
22
1
1B
23
9
14
22
1
Về ý thức học tập, các em đều tích cực học tập như nhau.
Số lượng học sinh bằng nhau, tất cả học sinh đều đã qua lớp Mẫu giáo, mỗi lớp đều có 01 học sinh lưu ban ở năm học trước.
2. Thiết kế nghiên cứu:
	Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 1B là lớp thực nghiệm và lớp 1A là lớp đối chứng. 
	Qua kết quả bài kiểm tra trước tác động cho thấy điểm trung bình ở hai nhóm có sự chênh lệch nhau. Do đó, tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
 Lớp thực nhiệm 
Lớp đối chứng 
Điểm trung bình
5,57
5,74 
Giá trị p 
0,597
p = 0,597 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. 
	Vì thế tôi sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương:
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
KT trước TĐ
Tác động
KT sau TĐ
Thực nghiệm 
O1
Sử dụng PP trò chơi học tập
O3
Đối chứng
O2
Sử dụng các PP khác
O4
ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
 	3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
- GV dạy lớp đối chứng (Cô Trang): Thiết kế kế hoạch bài học theo quy trình chuẩn bị bài như bình thường.
- GV dạy lớp thực nghiệm (bản thân tôi): Thiết kế kế hoạch bài học có tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi học tập do bản thân tự thiết kế, sưu tầm và tham khảo các trò chơi trong các tài liệu, tạp chí giáo dục, và của đồng nghiệp. Bên cạnh đó, tôi thường xuyên thay đổi, làm mới, sáng tạo các trò chơi khác nhau trong mỗi bài, mỗi tiết học.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
	Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
Trong khoảng thời gian 14 tuần (từ ngày 13/11/2017 đến ngày 22/2/2018), học sinh đã được học hết các âm, vần từ bài 39: au – âu đến bài 103: Ôn tập
4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
* Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra do 2 giáo viên ra đề để khảo sát chất lượng học sinh. 
	Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài học vần, do hai giáo viên dạy 2 lớp 1 thiết kế. Bài kiểm tra sau tác động gồm 2 phần: đọc và viết. Trong đó:
- Phần đọc: có đọc âm, tiếng, từ, câu ứng dụng.
- Phần viết: có viết chữ cái, tiếng, từ, nối từ thành câu, điền vào chỗ chấm. 
(xem phần phụ lục 2)
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục). 
 Sau đó 2 giáo viên tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng (theo thang điểm 10).
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:
1. Trình bày kết quả: 
	Mô tả dữ liệu :
	Mốt, trung vị, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm, lớp đối chứng.
	Lớp thực nghiệm: 
Công thức
Giá trị lớp thực nghiệm
Mốt
=MODE(F8:F30)
9,00
Trung vị 
=MEDIAN(F8:F30)
9,00
Giá trị TB
=AVERAGE(F8:F30)
8,83
Độ lệch chuẩn 
=STDEV(F8:F30)
1,27
	Lớp đối chứng :
Công thức
Giá trị lớp đối chứng
Mốt
=MODE(K8 : K30)
8,00
Trung vị 
=MEDIAN(K8 : K30)
8,00
Giá trị TB
=AVERAGE(K8 : K30)
7,61
Độ lệch chuẩn 
=STDEV(K8 : K30)
1,34
2. Phân tích dữ liệu
	Dùng phép kiểm chứng T-test so sánh giá trị trung bình các bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. 
Bảng 4: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động 
Thực nghiệm
Đối chứng
ĐTB
8,83
7,61
Độ lệch chuẩn 
0,27
1,34
Giá trị p của T-test 
0,00140
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn ( SMD)
0,91
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test phụ thuộc cho kết quả P=0,00140, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. 
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,91. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng phương pháp trò chơi học tập đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lB, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc sử dụng phương pháp trò chơi” đã được kiểm chứng. 
Hình 1: Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nhiệm và nhóm đối chứng
III. BÀN LUẬN:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 8,83, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 7,61. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,22; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,91. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. 
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=0,00140 < 0,05 (tương quan có ý nghĩa). Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động của phương pháp trò chơi vào kết quả học tập của nhóm thực nghiệm. 
* Hạn chế: 
Việc tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi trong phân môn Học vần ở lớp Một là một giải pháp rất tốt nhưng lại có những hạn chế sau:
- Làm giáo viên mất nhiều thời gian trong khâu chuẩn bị trò chơi, thời gian tiến hành chơi.
- Dễ làm học sinh sa đà vào việc chơi mà quên đi tính chất học tập của trò chơi.
- Nếu giáo viên không thường xuyên theo dõi, khuyến khích tất cả học sinh tham gia trong quá trình chơi, sẽ có một số học sinh không chơi cùng nhóm.
- Nếu tổ chức trò chơi không thay đổi, sáng tạo cũng gây cho học sinh sự nhàm chán.
Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần phải có chịu khó sưu tầm, tự sáng tạo những trò chơi phù hợp với trình độ của học sinh, hình thức chơi phải đa dạng để thiết kế bài học hợp lí; đồ dùng phục vụ trò chơi đơn giản, dễ thực hiện trong quá trình hoạt động dạy – học có sử dụng trò chơi học tập. Đồng thời, không phải phương pháp dạy học nào cũng mang lại kết quả tốt ưu nếu người dạy học không biết sử dụng kết hợp và linh hoạt với các phương pháp khác. Trong dạy học, giáo viên cần phải điều hòa phương pháp trò chơi với các phương pháp dạy học khác để mang lại hiệu quả cao nhất.
IV. KẾT LUẬN VÀ khuyẾn NGHỊ:
1. Kết luận:
 	Qua một thời gian thực hiện sự tác động bằng việc tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi học tập vào dạy – học phân môn Học vần đã làm cho học sinh lớp thực nghiệm (lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1) đạt được những kết quả như mong muốn. Chất lượng học tập của các em được nâng cao hơn dựa trên điểm số của bài kiểm tra. Từ điểm trung bình của bài kiểm tra trước tác động là 5,57, qua 14 tuần thực nghiệm, bài kiểm tra của các em đã có kết quả cao hơn với điểm trung bình là 8,83. Với kết quả đó, cũng đã chứng minh được phương pháp trò chơi đã tác động có ý nghĩa đến lớp thực nghiệm.
Hơn nữa, qua sự quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét , đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh, một điều dễ nhận thấy là các em học sinh tại lớp 1B đã có những sự tiến bộ: 
- Về mặt năng lực, các em biết làm theo yêu cầu của giáo viên, biết thực hiện theo sự phân công của nhóm. Một số em lúc đầu còn hạn chế trong giao tiếp nhưng qua hoạt động trò chơi, các em có thêm sự tự tin, mạnh dạn hơn khi thực hiện nhiệm vụ. Hơn nữa, các em có tinh thần hợp tác nhóm rất tốt, biết chia sẽ và giúp đỡ các bạn trong nhóm, lớp. Một số em học sinh còn phát huy được khả năng đánh giá bản thân và đánh giá kết quả học tập của các bạn trong nhóm và các nhóm khác.
- Về mặt phẩm chất, dễ dàng thấy nhất đó là các em có sự hứng thú, tích cực học tập hơn trước, có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ. Qua đó, làm cho các em thêm yêu quý trường lớp, bạn bè, có thái độ tích cực, chủ động khi tham gia hoạt động nhóm, lớp.
Như vậy, việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập vào dạy – học phân môn Học vần đã làm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
2. Khuyến nghị
	- Đối với các cấp lãnh đạo: 
+ Cần quan tâm tạo điều kiện hơn nữa để học sinh có cơ hội sử dụng và mở rộng vốn tiếng Việt, như tổ chức các hội thi, giao lưu tiếng Việt, 
+ Trang bị đầy đủ hơn về đồ dùng dạy học, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học.
- Đối với giáo viên:
+ Phải nhiệt tình và tâm huyết với nghề.
+ Không ngừng học hỏi kinh nghiệm trong phương pháp dạy học, trong việc tổ chức các hoạt động.
+ Tìm tòi sáng tạo những trò chơi học tập phù hợp với bài học, cách chơi đơn giản, hình thức chơi đa dạng và thể hiện được mục tiêu của bài học.
- Đối với học sinh:
+ Trong quá trình tham gia trò chơi, người học sinh phải tuân thủ cách chơi, luật chơi mà trò chơi yêu cầu.
+ Có sự đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ nhau khi tham gia chơi.
+ Không sa đà vào trò chơi mà quên đi nhiệm vụ học tập.
	Đây là đề tài mà bản thân tôi thực hiện tại trường Tiểu học Vạn Thọ 1. Với kết quả của đề tài này, tôi rất mong được sự góp ý đánh giá của quý thầy cô để đề tài của tôi được hoàn thiện và có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học phân môn Học vần nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh khối 1.
 Vạn Thọ, ngày 8 tháng 3 năm 2018
 HIỆU TRƯỞNG Người viết
 Phạm Thị Lệ Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học – Nguyễn Quang Minh - Tài liệu của Trường Đại học Huế, xuất bản năm 2012.
2. Sách giáo viên Tiếng Việt 1 (Tập 1, 2) – Nhà xuất bản Giáo dục, xuất bản năm 2002.
3. Tài liệu tập huấn Một số trò chơi cho trẻ lớp Một – Sở GD-ĐT Khánh Hòa, năm 2010.
4. Tạp chí giáo dục Tiểu học (Tập 52) – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2011.
5. Tạp chí giáo dục Tiểu học (Số 13) – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2016.
6. Một số sáng kiến kinh ghiệm:
6.1. Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1 – Tống Thị Hoa – Trường TH Hương Mai – Việt Yên – Hòa Bình, năm học 2012 - 2013
6.2. Tổ chức trò chơi khi dạy Tập đọc ở phân môn Tiếng việt lớp 1 – Đỗ Thị Thanh Hiên – trường TH Thụy Thanh, năm học 2008 – 2009.
6.3. Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt – Nguyễn Thị Lý – trường TH Nguyễn Huệ, năm học 2012 -2013
6.4. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Học vần cho học sinh lớp 1, trường Tiểu học Mỹ Phước D, năm học 2010 - 2011
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN DỤNG VÀO TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN HỌC VẦN
1. Trò chơi bài 44: on – an (Trò chơi: Ai tinh mắt?)
- Chuẩn bị: các thẻ từ được sắp xếp lộn xộn trong mỗi chiếc rỗ (trong đó có 5 thẻ từ chứa vần on - an: thỏ con, cái nón, bàn ghế, bạn bè, lon ton); mỗi đội chơi 1 bảng cài nhỏ.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 1 tên: thỏ con, gấu con, khỉ con, chim non.
+ Khi có hiệu lệnh của GV, các đội tìm các thẻ từ chứa vần on-an đã học gắn vào bảng cài, hết thời gian các đội treo bảng cài của mình lên bảng lớn.
+ Đội nào gắn đủ, nhanh 5 thẻ từ vào bảng là đội đó thắng cuộc.
2. Trò chơi bài 47: ôn - ơn (Trò chơi: Chữ gì đây?)
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị câu đố
+ Câu đố 1: Không huyền là một vật dài
 Binh khí chắc chắn dùng hoài chẳng sao.
 Thêm huyền thành một cù lao,
 Nổi giữa sông lớn càng cao càng dày.
+ Câu đố 2: Một mình em chả có ai,
 Nếu đi với mẫu thành loài đẹp ghê.
 Thêm huyền để đánh, để vê,
 Nỉ non thánh thót, nhạc ve nào bằng.
Đáp án: 1. côn, cồn 2. đơn, đờn
HS chuẩn bị bảng con, phấn,viết, giẻ lau bảng. 
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 1 tên
+ GV đọc từng câu đố thong thả cho HS nghe, có thể cho HS đọc đồng thanh lại.
+ HS suy nghĩ, trao đổi theo nhóm để giải đố, ghi kết quả vào bảng con.
+ Hết hiệu lệnh của GV, đội trưởng các đội giơ bảng
+ Đội nào có đáp án đúng, nhanh là đội đó thắng cuộc.
3. Trò chơi bài 54: ung – ưng (Trò chơi: Chim sẻ giúp cô Tấm)
- Chuẩn bị: các thẻ từ được sắp xếp lộn xộn (trong đó có 4 thẻ từ chứa vần ung - ưng: bông súng, cái thúng, tưng bừng, mừng vui); mỗi đội chơi 1 cái rổ.
-	 Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh là 4 con chim sẻ
+ Khi có hiệu lệnh của GV: cô Tấm đang cần sự giúp đỡ của các chú chim sẻ nhặt hạt gạo có chứa vần ung, ưng bỏ vào rổ, các đội bắt đầu lần lượt từng HS lên tìm thẻ từ theo yêu cầu và bỏ vào rổ của đội mình.
+ Đội nào tìm đúng và nhanh 4 thẻ từ là đội đó thắng cuộc.
4. Trò chơi bài 58: inh – ênh (Trò chơi: Em làm họa sĩ)
- Chuẩn bị: tranh A3 hình 9 con heo, trong mỗi hình con heo có chứa các tiếng, trong 4 tiếng có vần inh: đinh, mình, xinh, linh, 4 tiếng có vần ênh: mênh, vênh, bềnh, lệnh .
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: em hãy tô màu đỏ vào những con heo có tiếng chứa vần inh và tô màu xanh vào những con heo có tiếng chứa vần ênh, các đội bắt đầu tô theo yêu cầu của GV.
+ Đội nào tô đúng và nhanh hết các hình theo yêu cầu là đội đó thắng cuộc.
5. Trò chơi bài 61: ăm – âm (Trò chơi: Nói đúng đáp tài)
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: tìm những tiếng có vần ăm, các đội bắt đầu lần lợt nói 1 tiếng, đội này nói xong, ngay lập tức đội tiếp theo phải nói tiếng khác. Để đảm bảo các đáp án không trùng, GV có thể viết nhanh lên bảng các từ HS đã nói.
 + Đội nào nói đúng cho đến khi các đội khác không còn đáp án là đội đó thắng cuộc.
6. Trò chơi bài 66: uôm – ươm (Trò chơi: Khắc nhập – khắc xuất)
- Chuẩn bị: các thẻ từ chứa các tiếng trong câu: Những/ bông/ cải/ nở/ rộ/ nhuộm/ vàng/ cả/ cánh/ đồng, 4 bảng cài các tiếng tạo thành câu.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: khi hô khắc xuất - các đội nhanh chóng tháo rời các thẻ từ, để lộn xộn (có sự giám sát của GV), khi hô khắc nhập - các đội nhanh chóng ghép các thẻ từ lại với nhau thành câu như ban đầu.
 + Đội nào ghép đúng, nhanh là đội đó thắng cuộc.
7. Trò chơi bài 71: et – êt (Trò chơi: Cắm hoa ngày tết)
- Chuẩn bị: mỗi đội 5 thẻ bông, 1 bình hoa và 1 cây bút lông.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu viết các tiếng chứa vần et-êt và cắm vào bình hoa của đội mình.
 + Đội nào viết đúng, nhiều tiếng theo yêu cầu trên bông hoa là đội đó thắng cuộc.
8. Trò chơi bài 74: uôt – ươt (Trò chơi: Đi chợ mua cá)
- Chuẩn bị: mỗi đội 6 thẻ con cá, trên mỗi thẻ có ghi sẵn các tiếng chứa vần uôt, ươt và một số vần đã học, 4 rỗ.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu tìm những con cá có vần uôt, ươt và bỏ vào rổ của đội mình.
 + Đội nào tìm nhiều con cá theo yêu cầu là đội đó thắng cuộc.
9. Trò chơi bài 78: uc – ưc (Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ)
- Chuẩn bị: đây là trò chơi khi sử dụng giáo sán điện tử, GV chuẩn bị các hình có liên quan đến các từ chứa vần uc, ưc như: máy xúc, cần trục, lọ mực, nóng nực, lực sĩ, thức dậy, bông cúc.
- Tổ chức trò chơi: 
+ Chia lớp thành 4 đội, mỗi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu nhìn hình và giơ cờ ưu tiên xin trả lời để nói từ ngữ thích hợp với nội dung của hình.
 + Đội nào nêu đúng và nhiều từ là đội đó thắng cuộc.
10. Trò chơi bài 82: ich – êch (Trò chơi: Ghép cánh hoa)
- Chuẩn bị: mỗi đội có 5 cánh hoa, trên mỗi cánh hoa có ghi sẵn các tiếng chứa vần ich: lịch, tích, xích, thích và mình, 1 nhị hoa 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_tro_choi_hoc_tap_trong_day_hoc_lam_nang_cao.doc