SKKN Một số biện pháp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học Trung học Cơ sở

SKKN Một số biện pháp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học Trung học Cơ sở

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục Người thường

xuyên theo dõi và có những lời chỉ dạy quí giá cho những người làm công tác

giáo dục. Người nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm

năm thì phải trồng người” đã trở thành khẩu hiệu của tất cả các trường. Đó

cũng chính là nguồn động lực tinh thần to lớn để các thầy, cô giáo nỗ lực làm tốt

nhiệm vụ vẻ vang của mình. Và Người cũng khẳng định “Trường học của

chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân nhằm mục đích đào tạo

những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà”.

Đúng vậy không có giáo dục sẽ không thể có những người chủ tương lai của

nước nhà. Dù ở thời đại nào đất nước nào, dân tộc nào muốn phát triển về mọi

mặt thì trước hết phải có giáo dục, không có giáo dục đất nước sẽ không thể phát

triển được. Nền giáo dục là thước đo đánh giá sự phát triển, phồn thịnh của mỗi

quốc gia, mỗi dân tộc đồng thời nó cũng đảm bảo cho sự phát triển về kinh tế,

chính trị, xã hội của quốc gia đó và dân tộc đó, trong đó có giáo dục bảo vệ môi

trường cũng như việc nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường của mỗi

người dân. Bảo vệ môi trường là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn

cầu. Ở nước ta bảo vệ môi trường đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc.Sinh

học là môn học giúp học sinh có những hiểu biết khoa học tự nhiên, về thế giới

sống, kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường, có tác dụng tích cực

trong việc giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan nhằm nâng cao chất lượng

cuộc sống. Vì vậy môn Sinh học trong trường phổ thông khối THCS có khả

năng tích hợp rất nhiều nội dung trong dạy học, trong đó việc tích hợp giáo dục

bảo vệ môi trường là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy học.

pdf 31 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 2063Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học Trung học Cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như: Thi vẽ tranh về bảo vệ môi trường, văn 
nghệ, tổ chức ngày hành động vì môi trường, tết trồng cây,..... nhưng những hoạt 
động đó đối với học sinh chỉ mang tính chất phong trào, sau mỗi phong trào thì 
mỗi học sinh lại trở về với thói quen “ xả rác” vô thức. Dù học sinh biết nguyên 
nhân, hậu quả của việc ô nhiễm môi trường nhưng ý thức tự giác bảo vệ môi 
trường của học sinh chưa cao. 
 -Như vậy việc lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh không dừng 
lại ở việc làm cho học biết nguyên nhân và hậu quả của việc ô nhiễm môi trường 
mà phải làm thế nào để cho học sinh có ý thức tự giác bảo vệ môi trường, bảo vệ 
bản thân trước những tác hại của môi trường. 
 - Lồng ghép giáo dục môi trường trong bộ môn Sinh học là yêu cầu bắt 
buộc nhưng không phải là nội dung trọng tâm bài học do đó yêu cầu của 
việc lồng ghép sao cho tự nhiên, lôgic và không ảnh hưởng nhiều đến nội dung, 
tiến trình bài dạy. 
 - Khi lồng ghép GDMT không nhất thiết phải nhắc tới câu từ môi trường 
hay bảo vệ môi trường, chỉ cần nêu ra những hành động, những việc làm có 
lợi cho môi trường là đủ. 
1.2. Cơ sở thực tiễn: 
- Những hiểm họa suy thoái môi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của 
loài người và toàn bộ sinh vật trên trái đất. Chính vì vậy việc bảo vệ môi trường 
là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và toàn nhân loại. 
- Nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường là do sự thiếu hiểu biết, 
thiếu ý thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất trong các biện pháp để 
thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. 
- Thông qua giáo dục môi trường, từng người và toàn thể cộng đồng được 
trang bị kiến thức về môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề về môi 
trường. Giáo dục môi trường còn góp phần hình thành người lao động mới, 
người chủ tương lai của đất nước. 
- Mục tiêu giáo dục môi trường trong môn Sinh học khối THCS trang bị 
cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản, tương đối đầy đủ về môi trường và 
kỹ năng bảo vệ môi trường . 
- Các em phải ý thức được rằng giữ gìn bảo vệ môi trường sống phải từ các 
hoạt động bình thường, ngay trong lớp học, giờ ra chơi, lúc nghỉ ngơi, ở nhà và 
nơi công cộng. Và có khả năng cải tạo môi trường xung quanh bằng những việc 
làm đơn giản, cũng có thể nảy sinh những ý tưởng mới mẻ về bảo vệ môi trường 
trong học sinh, gia đình và cộng đồng ở nơi sống, học tập và nơi công cộng. 
-Giáo dục bảo vệ môi trường giúp học sinh hiểu biết bản chất vấn đề môi 
trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, các chiều hướng, tính hữu hiệu của tài 
nguyên thiên nhiên, nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi 
trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, 
toàn thể cộng đồng, mỗi quốc gia và cả quốc tế. 
- Khi đã có những hiểu biết cần thiết về môi trường, bảo vệ môi trường là 
một vấn đề cấp thiết sẽ giúp cho học sinh hình thành những kĩ năng, phương 
pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, tích hợp với 
việc sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể tham gia 
một cách hiệu quả các phong trào bảo vệ môi trường. 
- Hiện nay chưa có phân môn giáo dục môi trường ở bậc THCS, mà giáo 
dục môi trường việc đó gây khó khăn nhiềutrong công tác giảng dạy. 
- Trường học gần khu dân cư, xung quanh có nhiều hàng quán, trong khi ý 
thức bảo vệ môi trường của một số em học sinh, nhân dân gần trường học và nơi 
sinh sống còn hạn chế nên ảnh hưởng phần nào đến môi trường xung quanh. 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
2. Thực trạng khi lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh 
học tại trường THCS 
2.1.Thuận lợi: 
 Các giáo viên đã chú ý đưa vấn đề giáo dục môi trường vào trong bài soạn, 
các phương tiện để giáo dục nhiều hơn đó là qua thông tin đại chúng, sách báo, 
tranh ảnh Đặc biệt là sự quan tâm của nghành, của nhà trường trongviệc tích 
hợp vấn đề môi trường vào chương trình. 
2.2.Khó khăn: 
-Vấn đề môi trường không phải là môn học chính, nên đa số giáo viên chú 
trọng nội dung của bài học và quĩ thời gian dành cho việc tích hợp còn ít nên đôi 
khi thiếu thời gian giáo viên bỏ qua khâu này. 
-Tình trạng giáo viên dạy chay không nghiên cứu tìm hiểu số liệu, tranh 
ảnh để minh hoạ cho bài học, chưa có sự nghiên cứu đầy đủ về phương thức 
thực hiện và cũng như tài liệu giảng dạy về giáo dục môi trường, làm cho tiết 
học kém hấp dẫn và không mang tính thuyết phục nên giáo dục cho học sinh 
chưa mang lại hiệu quả cao. Thiếu cơ sở vật chất, các phương tiện giảng dạy, 
các phòng thí nghiệm, vườn trường, địa bàn thực tập để có thể đáp ứng được yêu 
cầu về giảng dạy. 
 -Đa số học sinh còn xem môn Sinh học là môn học phụ nên nhiều em 
còn lơ là, ít quan tâm trong quá trình học. 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của kinh nghiệm lồng ghép 
giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học : 
3.1.PHƯƠNG THỨC GIÁO DỤC: 
- Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vức giáo dục liên ngành, vì vậy, 
được triển khai theo phương thức tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ môi 
trường được tích hợp trong các môn học thông qua các chương, các bài cụ thể. 
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức 
độ liên hệ. 
+ Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương 
phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung giáo dục của bảo vệ môi trường. 
 + Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo 
dục bảo vệ môi trường. 
+ Mức độ liên hệ : Có điều kiện liên hệ một cách lôgic. Ở THCS có thể tích 
hợp bảo vệ môi trường ở các môn học, đặc biệt ở môn Sinh học. 
 - Ngoài ra còn có các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài lớp 
học: 
+ Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường ở địa phương . 
+ Thảo luận phương án xử lý. 
+Hoạt động trồng cây xanh trong nhà trường. 
+ Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường qua công tác điều tra, sáng tác, vẽ, 
văn nghệ về chủ đề môi trường. 
+ Hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường như vệ sinh 
trường, lớp, tham gia chiến dịch truyền thông bảo vệ môi trường ở nhà trường, 
địa phương 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
3.2.CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG: 
- Là lĩnh vực giáo dục liên ngành, giáo dục bảo vệ môi trường sử dụng 
nhiều phương pháp dạy học của các bộ môn, chịu sự chi phối của các bộ môn, 
nhưng nó cũng có tính đặc thù. Vì vậy, ngoài các phương pháp chung như: thảo 
luận, trò chơi giáo dục bảo vệ môi trường thường vận dụng các phương pháp: 
 -Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. 
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. 
- Phương pháp hoạt động thực tiễn. 
- Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng. 
- Phương pháp học tập theo dự án. 
 - Phương pháp nêu gương. 
- Phương pháp tiếp cận kỹ năng sống bảo vệ môi trường. 
Tiếp thu sự lãnh đạo của nghành, của nhà trường và tổ chuyên môn trong 
năm học này tôi đã cố gắng và thực hiện đề tài “ Giáo dục học sinh ý thức bảo 
vệ môi trường thông qua giảng dạy môn Sinh học” 
3.3.CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG 
GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC: 
3.3.1. Biện pháp chung: 
a. Giáo viên có thể giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh 
ngay trong hoạt động của mình: 
- Nếu trong cấu trúc bài học có liên quan tới vấn đề môi trường được đặt ở 
cuối bài chiếm một nội dung nhỏ thì giáo viên nhất thiết không được coi là phần 
phụ mà bỏ qua. Cần phải đưa vào mục tiêu bài học và coi đây là một nội dung 
quan trọng của bài sau những nội dung kiến thức chính. 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
- Giáo viên cần dẫn dắt cho học sinh tự trình bày theo kiến thức hiểu biết 
của mình từ đó giáo viên nhận xét, khuyến khích cho điểm học sinh. 
b. Định hướng phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi 
trường: 
Để giảng dạy các kiến thức có liên quan tới môi trường, giáo viên cần tích 
hợp một cách có hệ thống giáo dục bảo vệ môi trường với kiến thức chuyên môn 
của môn học một cách có hệ thống, thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa 
trên mối liên hệ lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài. Vì vậy kiến thức giáo 
dục bảo vệ môi trường cần được đưa vào đúng lúc, cần căn cứ vào nội dung bài 
học để đưa vào sao cho phù hợp. 
c. Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường dưới dạng trò chơi: 
Để thay đổi hình thức dạy – học, giúp học sinh đỡ nhàm chán và tạo hứng 
thú học tập cho học sinh thì giáo viên có thể sử dụng một số trò chơi trong quá 
trình học giúp học sinh hiểu bài, ghi nhớ sâu những kiến thức và những việc 
làm, hành động cụ thể trong bảo vệ môi trường. 
d. Tổ chức ngoại khóa trong giờ học thực hành cho học sinh: 
Giúp học sinh có thể nhận thấy được những tác động tích cực, tiêu cực tới 
môi trường xung quanh, từ đó hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trường 
xung quanh. 
3.3.2. Biện pháp cụ thể. 
- Xác định mục tiêu của bài học: Xác định được kiến thức cơ bản của mỗi 
bài và xác định được loại bài nào, phần nào cần tích hợp vấn đề môi trường vào, 
để từ đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng phát hiện, tìm hiểu các vấn đề về môi 
trường và có thái độ, hành động đối với bảo vệ môi trường. 
 - Xác định con đường thích hợp để giáo dục học sinh có ý thức đối với môi 
trường tự nhiên. 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
- Lập kế hoạch như chuẩn bị tranh ảnh, hình vẽ để minh hoạ. 
- Xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra nhận thức của học sinh. 
 - Cho học sinh chuẩn bị, tìm hiểu môi trường có liên quan đến bài học giúp 
học sinh nắm được một số vấn đề liên quan đến bài học. 
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: Việc kiểm tra giúp giáo viên có thể chủ 
động thực hiện bài soạn. 
 - Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động nhóm và các hoạt động ngoài 
lớp học nhằm nâng cao ý thức cho học sinh. 
- Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động, yêu cầu: 
+ Bảo đảm học sinh chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho 
học sinh bộc lộ khả năng nhận thức về môi trường và hướng giải quyết vấn đề 
dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. 
+ Tận dụng cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến 
thức cơ bản, tính lôgic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng 
thời gian của bài học . 
- Nắm bắt thực trạng môi trường ở địa phương, đặc điểm thói quen sống của 
người dân địa phương có ảnh hưởng tới môi trường bởi nếp sống của gia đình, 
địa phương ảnh hưởng nhiều đến nhận thức của học sinh. Thông qua những hiểu 
biết đó giáo viên có thể có liên hệ giáo dục cho học sinh thấy được những thói 
quen nào có lợi cho môi trường, thói quen và hành vi nào có hại cho môi trường 
từ đó giáo viên có thể giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường bằng những 
hành động cụ thể. 
3.3.3.Vận dụng vào một số bài cụ thể: 
Bài 14: “Thân dài ra do đâu? – sinh học 6”. 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
Sau khi tìm hiểu nội dung bài học. Giáo viên cần: Giáo dục học sinh bảo vệ 
tính toàn vẹn của cây , hạn chế việc làm vô ý thức : bẻ cành cây , đu , trèo , làm 
gãy hoặc bóc vỏ cây. Vì đó là những hành động phá hủy cây xanh. 
Bài 21: “Quanghợp– sinh học 6”. 
Mục 2: Xác định chất khí thải ra trong quátrình lá chế tạo tinh bột. Giáo 
viên có thể hỏi: 
+ Tại sao ban trưa ta ngồi dưới bóng cây to thấy mát mẻ, dễ chịu? 
 + Học sinh có thể trả lời: Cây che nắng, lá cây thoát hơi nước nên ta thấy 
mát mẻ. Khi có ánh nắng cây quang hợp nhả khí ôxi làm cho môi trường xung 
quanh ta có thể thấy dễ thở nên cảm thấy dễ chịu. 
+ Giáo viên : Muốn có môi trường mát mẻ, dễ chịu ta phải làm gì? 
+ Học sinh có thể trả lời: Trồng nhiều cây xanh. 
Bài 32: “Các loại quả – sinh học 6”. 
Mục 2. Sau khi dạy hết nội dung chính giáo viên có thể nói: -Con người, 
sinh vật sống được là nhờ dinh dưỡng mà phần lớn do quả và hạt cung cấp. 
 =>Vậy chúng ta cần làm gì đối với việc bảo vệ cây xanh , đặc biệt là cơ 
quan sinh sản ? - Học sinh trả lời. 
Bài 46 : “ Thực vật góp phần điều hòa khí hậu– sinh học 6”. 
Mục 3. Thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường: 
Yêu cầu học sinh đọc thông tin cuối trang 147: 
+Lấy ví dụ về hiện tượng ô nhiễm môi trưòng mà em biết ? 
+Nguyên nhân ô nhiễm môi trường đó là do đâu ? 
+Cần làm gì để giảm ô nhiễm môi trường ? 
- Học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi, tìm ra các biện pháp để bảo vệ môi 
trường thông qua nội dung bài học. 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
Bài 49: “Bảo vệ sự đa dạng của thực vật – sinh học 6”. 
Mục 3: Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ sự đa dạng thực vật. Với mục tiêu: 
đề ra được các biện pháp bảo vệ sự đa dạng thực vật. 
Giáo viên đặt câu hỏi: 
+ Hãy kể tên một số khu bảo tồn thiên nhiên ở nước ta mà em biết? 
+Vì sao phải bảo vệ sự đa dạng của thực vật ? 
+Hãy nêu các biện pháp bảo vệ sự đa dạng của thực vật ? 
+Bản thân em cần làm gì để bảo vệ sự đa dạng thực vật ở Việt Nam ? 
- Học sinh hoạt động cá nhân suy nghĩ trả lời từng câu hỏi. 
Từ đó tìm ra các biện pháp bảo vệ sự đa dạng thực vật như: 
− Ngăn chặn phá rừng. 
− Hạn chế khai thác bừa bãi thực vật quý hiếm. 
− Xây dựng: vườn thực vật, khu bảo tồn thiên nhiên,  
− Cấm buôn bán, xuất khẩu các loài quý hiếm đặc biệt. 
− Tuyên truyền giáo dục người dân cùng tham gia trồng và bảo vệ 
rừng . 
Bài 50: “ Vi khuẩn – sinh học 6”. 
Mục 4: Vai trò của vi khuẩn. Phần b.Vi khuẩn có hại. 
-Giáo viên: Yêu cầu học sinh đọc thông tin  mục b; thảo luận nhóm trong 
3’: 2 câu hỏi mục : 
+ Có những vi khuẩn kí sinh trong cơ thể người và gây bệnh. Hãy kể tên 
vài loại bệnh do vi khuẩn gây ra ? 
+ Các thức ăn, rau, quả, thịt, cá, để lâu (mà không qua ướp lạnh, phơi 
khô hoặc ướp muối) thì sẽ như thế nào ? 
-Học sinh trao đổi nhóm trả lời câu hỏi. 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
-Giáo viên: Qua bài học chúng ta có thể thấy vi khuẩn phát triển ở khắp 
mọi nơi và sinh sản rất nhanh, một số vi khuẩn có thể gây hại cho con người và 
các loài sinh vật khác. 
+ Theo em, cần làm gì để có môi trường sống trong lành, sạch sẽ và không 
có vi khuẩn gây bệnh? 
- Học sinh suy nghĩ, trình bày các biện pháp của bản thân mình. 
Bài 7: “Trùng kiết lị, trùng sốt rét - sinh học 7”. 
Thông qua nội dung bài học về vòng đời của trùng sốt rét, trùng kiết lị, giáo 
viên có thể lồng ghép GDMT thông qua hệ thống câu hỏi: 
+ Giáo viên: Chúng ta cần làm gì để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi bị 
bệnh sốt rét, bệnh kiết lị? 
+ Học sinh có thể trả lời: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh 
ăn uống để phòng bệnh kiết lị, tránh không cho muỗi đốt, diệt muỗi để 
phòng bệnh sốt rét. 
 Bài: 20: “Đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm- sinh học 7”. 
Mục II: Vai trò của ngành thân mềm. 
- Giáo viên yêu cầu học sinh: 
+ Dựa vào gợi ý ở bảng 2, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm các đại diện 
thân mềm có ở địa phương để ghi tên vào bảng, kể cả nơi gặp của chúng. 
+Yêu cầu học sinh hoàn thành bảng 2. 
-> Học sinh: Thảo luận nhóm→ Làm bài tập. Hoàn thành bảng 2 trong vở. 
- Giáo viên: Treo bảng phụ 2→ Hướng dẫn học sinh lên bảng sửa bài. 
- Bổ sung thêm các đại diện khác . 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
Bảng2:Ý nghĩa thực tiễn của ngành thân mềm 
STT Ý nghĩa thực tế Tên đại diện thân mềm có ở địa phương 
1 Làm thực phẩm cho người Mực, điệp, sò huyết, ngao, hến, ốc hương, 
ốc bươu, 
2 Làm thức ăn cho động vật 
khác 
Sò, ốc, hến, trứng và ấu trùng của 
chúng. 
3 Làm đồ trang sức Ngọc trai. 
4 Làm vật trang trí Vỏ xà cừ, vỏ ốc, vỏ trai. vỏ sò, 
5 Làm sạch môi trường nước Trai, vẹm, sò, ngao, hến, hào, ngán, 
6 Có giá trị xuất khẩu Mực, điệp , sò huyết, ốc hương, bào ngư, 
7 Có giá trị về mặt địa chất Hoá thạch một số vỏ ốc, vỏ sò, 
8 Có hại cho cây trồng Các loài ốc sên, ốc bươu vàng, 
9 Là vật chủ trung gian giun 
sán 
Ốc tai, ốc đĩa, ốc mút, 
- Giáo viên: Ngành thân mềm có vai trò gì? 
-Học sinh: Rút ra kết luận → Mặt lợi, hại. 
 - Giáo viên: Ý nghĩa khai thác thân mềm ở địa phương?Cần khai thác 
như thế nào là hợp lý, không gây ô nhiễm môi trường? 
 - Học sinh: trả lời. 
->Kết luậnGDMT: Thân mềm có vai trò quan trọng đối với tự 
nhiên và đời sống con người, việc khai thác thân mềm là một thế mạnh để 
phát triển kinh tế ở địa phương → Phải sử dụng hợp lí nguồn lợi thân mềm, 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
để khai thác lâu dài cần chú ý bảo vệ môi trường sống đặc biệt là nguồn 
nước. 
- Cách khai thác: Không sử dụng chất nổ, thuốc độc, đánh bắt 
lúc còn nhỏ trong mùa sinh sản làm tận diệt nguồn lợi, thải các chất độc, 
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, chất thải các nhà máy, chất thải sinh hoạt trực 
tiếp ra môi trường nước. 
Bài 24: “ Đa dạng và vai trò của lớp giáp xác – sinh học 7”. 
 Mục II – Vai trò thực tiễn của lớp giáp xác. 
Mục tiêu: - Nêu được ý nghĩa của giáp xác. 
 - Kể được tên các đại diện có ở địa phương. 
- Sau khi trình bày nội dung mục 2 vai trò của lớp giáp xác, giáo viên có 
thể hướng dẫn học sinh kết luận giáo dục môi trường cho học sinh. 
- GDMT: Giáp xác có số lượng loài lớn, hầu hết đều có lợi, có vai trò 
quan trọng đối với đời sống con người: làm thực phẩm, cải tạo nền đáy, làm 
sạch môi trường nước, giúp cân bằng sinh học→ Là những động vật có lợi, 
cần có ý thức bảo vệ chúng. 
Bài 27:“ Đa dạng và đặc điểm chung của lớp sâu bọ - sinh học 7”. 
Mục II – Đặc điểm chung và vai trò thực tiến của lớp sâu bọ. 
- Sau khi hoàn thiện nôi dung mục 2 giáo viên : 
 -GDMT: Sâu bọ có lợi có vai trò: làm thuốc chữa bệnh, làm 
thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng,  → Giáo dục ý 
thức bảo vệ những loài sâu bọ có lợi. 
Bài 34: “Đa dạng và đặc điểm chung của lớp cá - sinh học 7”. 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong môn sinh học THCS" 
Mục III: Vai trò của lớp cá. 
- Giáo viên thông qua thói quen đánh bắt cá ở địa phương để giáo dục học 
sinh lựa chọn cách đánh bắt có lợi cho môi trường và mang lại hiệu quả lâu dài. 
+ Giáo viên: Ở địa phương, quê em người ta thường đánh bắt cá bằng 
những cách nào? 
+ Học sinh có thể trả lời: Dùng lưới, dùng nom,dùng nhá, dùng câu, dùng 
điện, dùng thuốc .... 
+ Giáo viên: Trong những biện pháp trên, biện pháp nào đem lại hiệu 
quả lâu dài, biện pháp nào có hại cho sinh vật, gây ô nhiễm môi trường? 
 + Học sinh trả lời. 
+ Giáo viên:Như vậy khi đánh bắt cá ta lựa chọn cách nào cho phù hợp? 
-Trong nội dung này giáo viên cũng có thể hỏi: 
+ Chúng ta cần làm gì để bảo vệ nguồn lợi cá nói riêng và nguồn lợi thủy 
sản nói chung? 
-Học sinh trả lời: Bảo vệ môi trường nước,sử dụng các biện pháp khai 
thác hợp lý. 
Bài 22: “Vệ sinh hô hấp - sinh học 8”. 
Cách 1: 
+ Giáo viên: Ta cần làm gì để bảo vệ hệ hô hấp? 
+ Học sinh có thể trả lời: Trồng nhiều cây xanh, không xả rác bừa bãi, xử 
lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, hạn chế sử dụng các phương 
tiện thải ra khí độc, vệ sinh môi trường sống và học tập sạch sẽ,... làm cho 
không khí trong lành hơn. 
Cách 2: 
+ Giáo viên chuẩn bị giấy A3 hoặc bảng phụ, cho lớp chơi trò chơi, với 2-3 
đội chơi, mỗi đội khoảng 3-5 học sinh tùy từng lớp. 
+Yêu cầu: Hãy tìm các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp cũng như bảo vệ môi 
trường sống? Đội nào đưa ra nhiều biện pháp đúng sẽ có thưởng. 
Sáng kiến kinh nghiệm khối THCS 
"Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi truờng trong 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_long_ghep_giao_duc_bao_ve_moi_truong_t.pdf