SKKN Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại trường mầm non Sao Mai

SKKN Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại trường mầm non Sao Mai

Nhân viên phải mặc trang phục khi nấu ăn: Mang tạp dề, đội mũ khi chế biến, không mang trang sức trên tay, mang khẩu trang, găng tay khi phân chia thức ăn cho trẻ và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Hằng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thông điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với ban giám hiệu nhà trường biết và có kế hoạch xử lý. Ngoài công tác vệ sinh hằng ngày, hằng tuần phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống, nhà ăn của trẻ , khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia cơm cho trẻ.

Khu chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác khu chăn nuôi. Không có mùi hôi thối xảy ra và được sử dụng đúng qui trình từ sống đến chín. Dao thớt chế biến xong luôn được rửa sạch để ráo và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín. Cuối tuần phải cho qua nước sôi để khử trùng.

 

doc 28 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 8585Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại trường mầm non Sao Mai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức ăn uống tại trường.
- Truyền thông, nâng cao kiến thức và thái độ thực hành đúng của các bậc cha mẹ học sinh về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Cải thiện tình hình vệ sinh an thực phẩm tại trường, lớp; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ bữa ăn tại trường cho học sinh.
- Tăng cường công tác dự phòng để tránh dịch bệnh lây qua thực phẩm, đường ăn uống tại trường, lớp.
- Tăng cường công tác giám sát, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh phải thực hiện nghiêm túc, các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, tham gia tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm.
b. Nội dung và cách thức các giải pháp:
Biện pháp 1: Khảo sát ban đầu:
Qua khảo sát thực trạng về kiến thức, hành vi trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường tôi vào đầu năm học 2017 - 2018 là:
Phiếu khảo sát cho 100 phụ huynh vào cuộc họp cha mẹ học sinh:
TT
Nội dung phiếu khảo sát
Quan trọng
Không quan trọng
Lý do không quan trọng
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Vệ sinh cá nhân
60
60
40
40
Không có thời gian quan tâm trẻ vì chúng tôi phải đi làm.
2
Vệ sinh môi trường
30
30
70
70
Họ cho rằng VSMT không quan tâm vì đó không phải việc của mình.
3
Vệ sinh nguồn nước
40
40
60
60
Có nước đủ để sinh hoạt là được không cần biết về chất lượng của nước.
4
Vệ sinh dụng cụ chế biến
70
70
30
30
Dao thớt nào cũng được, miễn có để làm.
5
Vệ sinh dụng cụ ăn uống
70
70
30
30
Ăn xong rửa là được. Rửa nhanh rửa ẩu, không hợp vệ sinh không ai biết.
6
Kiểm soát quá trình chế biến
40
40
60
60
Do chúng tôi không có thời gian giám sát.
7
Kiến thức về nguồn thực phẩm sạch
45
45
55
55
Chỉ cần con em chúng tôi ăn no là đủ chất.
8
Khẩu phần ăn 
46
46
54
54
Họ không biết thế nào là đủ dinh cho con trẻ.
9
Hợp đồng thực phẩm
25
25
75
75
Đa số nghĩ không cần làm hợp đồng ra chợ mua là xong.
Nội dung điều tra về Ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của giáo viên, nhân viên: Với số phiếu điều tra phát ra 20
TT
Nội dung
Cần thiết
Không cần thiết
Lý do
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Khám sức khỏe định kỳ
0
0
20
100
Không liên quan, tốn tiền.
2
Bồi dưỡng thêm về kiến thức VSATTP
05
25
15
75
Chỉ cần có trình độ chuyên môn là đủ.
3
VSATTP Là gì?
07
35
14
65
Biết càng nhiều càng khổ, an toàn cho trẻ là được.
4
Chế độ ăn, ngủ của trẻ
10
50
10
50
Ăn đúng bữa, ngủ đúng giờ là đạt rồi.
5
Nguồn dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ
06
30
14
70
Ăn no là được không ăn món này thì ăn món khác. 
6
Thực hiện khâu chế biến an toàn như thế nào?
08
40
12
60
Nấu chín hết rồi thế là an toàn rồi.
Từ những kết quả khảo sát như trên tôi luôn suy nghĩ và trăn trở xem mình phải làm gì và làm thế nào để nâng cao kết quả giáo dục trong vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Đồng thời nhắc nhở cả giáo viên, nhân viên, phụ huynh, đánh thức ở họ ý thức về nguồn thực phẩm, hãy sống cho mình và cả tương lai của con em mình sau này. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau đây để các đồng nghiệp cùng tham khảo.
Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch:
Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc điểm thực tế của nhà trường. Lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng và triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: Trong cuộc họp mặt phụ huynh đầu năm, thông qua tranh ảnh, hội thi, động viên phụ huynh cùng tham gia thực hiện kế hoạch đảm bảo nâng cao chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ví dụ: Chế độ sinh hoạt lớp lá 1:
Mùa hè
Mùa đông
Nội dung
06h30-07h45
06h30-08h00
Đón trẻ, hoạt động tự chọn, thể dục sáng, trò chuyện, điểm danh, kiểm tra vệ sinh.
07h45- 08h15
08h00- 08h30
Hoạt động ngoài trời.
08h15-09h30
08h30-09h30
Hoạt động chung cả lớp ( Tiết học).
09h30-10h30
09h30-10h30
Hoạt động theo nhóm, góc.
10h30-13h45
10h30-13h45
Vệ sinh, ăn trưa, ngủ trưa.
13h45-14h15
13h45-14h15
Vệ sinh, vận động, bữa phụ.
14h15-16h00
14h15-16h00
Sinh hoạt chiều, ôn bài củ làm quen kiến thức mới, nêu gương, cắm cờ,
16h00-16h30
16h00-16h30
Vệ sinh, trả trẻ.
Biện pháp 3: Công tác phối hợp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Vào đầu năm học hàng năm bản thân phối hợp với nhà trường tổ chức họp ban lãnh đạo nhà trường với các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn của trẻ và mời nhà cung cấp về ký hợp đồng thực phẩm như: Sữa, thịt, rau, cá, gạo, bún, mì. trứng... Nguồn cung cấp thực phẩm phải đảm bảo điều kiện: Cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm báo giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm phải tươi sống như: Rau, thịt nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, ôi thiu, kém chất lượng... Sẽ cắt hợp đồng. Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng chế biến thức ăn cho trẻ.
Hàng năm cô và trò đều tham gia các hội thi như: “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ” “ vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân” Nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể phụ huynh thấy được tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với đời sống con người.
Ngoài ra còn tham gia các cuộc thi sáng tác, sưu tầm thơ ca, hò vè.. về nội dung giữ vệ sinh và phòng ngừa ngộ độc trong tiêu dùng. Tất cả đều được cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ.
Ví dụ:
Thưa bà con và các bạn!
Muốn cho ích nước lợi nhà
An toàn thực phẩm phải coi là, việc chung
Cùng nhau trên dưới một lòng
Tự giác, vận động để cùng, phát huy
Một là, công việc vệ sinh
Cho bàn tay sạch sẽ khi làm thức ăn
Hai là, lựa chọn phải rành
Thực phẩm tươi sạch để an toàn, bạn ơi
Ba là, thực hiện ăn chín uống sôi
Ngâm kỹ, rửa sạch, gọt vỏ quả tươi khi dùng 
Bốn là, cần phải tập trung
Bảo quản thực phẩm khi vừa, nấu xong
Nguồn nước dùng phải sạch trong
Điều năm ta nhớ ghi lòng, đừng quên
Sáu là nấu chín ăn liền
Cơm ngon canh ngọt chồng nghiền, vợ khen
Bảy xin bạn nhớ chớ quên
Thức ăn nguội lạnh phải lên, lửa hồng
Ăn vô ấm dạ, ấm lòng
Dẻo thơm hạt gạo chẳng uổng công, bạn hiền
Nguyên tắc thứ tám không nên
Để lẫn thực phẩm là điều, chẳng hay.
Sống chín phải tách ra ngay
Đừng để lẫn lộn mà đau dạ dày
Vệ sinh đảm bảo nơi làm thức ăn
Nào bàn, nào ghế, nào khăn
Sao cho sạch sẽ khô khan, gọn gàng
Mười là ăn uống phải đàng hoàng
Hỏng mốc, quá hạn xin đừng
Bạn và tôi ta hãy quyết tâm, quyết tâm ta thực hành.
Biện pháp 4: Thực hiện tốt công tác tiếp nhận thực phẩm và giao nhận thực phẩm:
Đối với nhân viên cấp dưỡng người trực tiếp thu mua và tiếp nhận nguồn thực phẩm nên tuyệt đối không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thời hạn sử dụng hoặc quá hạn sử dụng (đối với những thức ăn đóng gói) không mua những thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký, đăng ký chất lượng Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau, quả, cá thịt không tươi...
Cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải có sổ ghi chép thời gian nhận thực phẩm về định lượng và tình trạng thực phẩm. Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu không tươi, nghi ngờ hư hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận và chế biến cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế thì không được dùng trong trường mầm non.
Khi giao nhận thực phẩm ngoài cấp dưỡng hoặc nhân viên nhà bếp cần có đại diện của nhà trường cùng kiểm tra thực phẩm (đại diện BGH, đại diện hội phụ huynh, đại diện giáo viên chủ nhiệm lớp).
Khâu lưu trữ và bảo quản tại kho của bếp ăn nhà trường cần đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp hoặc chai lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hóa chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu với kho thực phẩm.
Biện pháp 5: Các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến:
 	 Đảm bảo có bếp 1 chiều, tránh sự chồng chéo trong các khâu nấu nướng, tiết kiệm tối đa thời gian, đồng thời tránh sự va chạm tối đa các sản phẩm sống chín đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và thoáng khí.
Bếp ăn thực hiện quy trình 1 chiều để đảm bảo vệ sinh.
Tự bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm .
Nhà bếp luôn luôn đảm bảo vệ sinh, đảm bảo bếp ăn không bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có để nguồn nước sạch phục vụ cho chế biến và cho trẻ sử dụng hằng ngày. Ngoài ra nhà bếp luôn luôn có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho giáo viên cùng đọc và thực hiện. Có sơ đồ cụ thể cho một qui trình tiếp nhận thực phẩm, làm sạch, sơ chế, chế biến phân chia khẩu phần. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn, theo số lượng, định lượng đã cân đối của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
- Tổ chức xây dựng vườn rau cho bé tại ngay sân trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi cho trẻ.
Thường xuyên cọ rửa các dụng cụ chế biến thực phẩm hằng ngày sau khi sử dụng.
Thùng chứa rác thải, nước gạo... luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày và tiêu hủy kịp thời (Đối với các loại rác thải dễ cháy).
Nhân viên phải mặc trang phục khi nấu ăn: Mang tạp dề, đội mũ khi chế biến, không mang trang sức trên tay, mang khẩu trang, găng tay khi phân chia thức ăn cho trẻ và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Hằng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thông điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với ban giám hiệu nhà trường biết và có kế hoạch xử lý. Ngoài công tác vệ sinh hằng ngày, hằng tuần phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống, nhà ăn của trẻ , khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia cơm cho trẻ.
Khu chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác khu chăn nuôi... Không có mùi hôi thối xảy ra và được sử dụng đúng qui trình từ sống đến chín. Dao thớt chế biến xong luôn được rửa sạch để ráo và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín. Cuối tuần phải cho qua nước sôi để khử trùng.
Biện pháp 6: Vệ sinh môi trường
a. Nguồn nước:
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày đối với trẻ.
Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước máy và nước phải được kiểm định về vệ sinh mỗi năm một lần. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời, nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn, và các chứng bệnh ngoài da của trẻ. Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng Inooc, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hằng ngày.
b. Xử lý chất thải
Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, rác thải, khí thải...Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại bao nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, võ hộp sữa, nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu vào thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Chính vì mối nguy hiểm ấy bản thân tôi thực hiện: Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy, rác thải đã được nhà trường ký hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hằng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối, ngoài ra nếu xe thu gom rác bị sự cố chúng tôi sẽ tiêu huỷ rác tại chỗ bằng phương pháp: Đào hố sâu, lấp rác thải kỹ từ 5-10 phân đất lên mặt tránh gây ra mùi hôi thối, đảm bảo sức khỏe cho các cháu. Trong trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ. Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Năm học 2017-2018 nhà trường tiếp tục phát động sâu rộng đến toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên và các ban ngành đoàn thể hội cha mẹ học sinh cùng nhau xây dưng môi trường xanh sạch đẹp. đây là phong trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, đồng tình hưởng ứng nên môi trường luôn sạch đẹp, lớp học thông thoáng. 
Qua một thời gian thực hiện học sinh đã có kỹ năng bảo vệ, chăm sóc cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh công cộng, trẻ biết bỏ rác đúng nơi qui đinh, đồ dùng, đồ chơi luôn được giữ gìn sạch đẹp, an toàn, thực hiện đúng phong trào “ xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
Biện pháp 7 : Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo dục vệ sinh: 
a. Vệ sinh đối với cấp dưỡng:
Cấp dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, được bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho trẻ tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưỡng được tham gia các lớp tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho cấp dưỡng hiểu được trách nhiệm của mình là phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ luôn khỏe mạnh và an toàn. Cấp dưỡng phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến cho trẻ, luôn sử dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình chế biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh và rửa tay sau mỗi công đoạn chế biến. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được khạc nhổ trong lúc chế biến thức ăn cho trẻ, khi nêm nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia thức ăn cho trẻ phải mang khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyết đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng và định lượng.
b. Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp:
Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ trong trường mầm non nhất là tại lớp bán trú. Nên công tác vệ sinh cá nhân của cô giáo cùng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy cô giáo phải rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang, găng tay, dùng dụng cụ chia thức ăn riêng. 
Chuẩn bị đầy đủ bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn thừa cho trẻ, cô luôn động viên trẻ ăn hết suất.
Giáo viên luôn ứng xử nhẹ nhàng đối với trẻ ở mọi lúc mọi nơi để tạo cho trẻ một tâm thế ổn định về thể chất lẫn tinh thần. Và không ngừng thu thập những thông tin quan trọng về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trẻ nói riêng và người tiêu dùng nói chung. Để đúc kết và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong lớp.
c. Vệ sinh cá nhân trẻ:
Như các bạn đã biết vệ sinh an toàn thực phẩm là phần quan trọng có ảnh hưởng nhất định đến khả năng phát triển cơ thể trẻ.
Bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức hướng dẫn trẻ thực hành vệ sinh cá nhân qua các lần sinh hoạt, hội họp bán trú tại trường. Tổ chức kiểm tra công tác vệ sinh đối cá nhân trẻ từ đó rút kinh nghiệm và hướng dẫn trẻ thực hành vệ sinh cá nhân được tốt hơn. Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, rửa xong dùng khăn lau khô theo 6 bước cơ bản.
 Dạy trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn, luôn cắt ngắn móng tay, móng chân cho trẻ, vì đây là những nơi vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể trẻ thông qua nhiều hình thức như vô tình tre bốc thức ăn bằng tay...
Dạy trẻ có thói quen biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống: Ăn chín, uống sôi, thói quen ăn uống văn minh: Ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định như đĩa bỏ thức ăn thừa. Khi ăn xong trẻ phải biết đánh răng, súc miệng sạch sẽ và uống nước.
Biện pháp 8: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong cán bộ giáo viên, phụ huynh và học sinh:
Ban thân có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường. Theo sự chỉ đạo của nhà trường chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng ngày, tuần, định kỳ cụ thể và đột xuất, được phân công cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ đạo. Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền, viết bài tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh qua các cuộc họp phụ huynh định kỳ, giờ đón, trả trẻ để cùng nhau phối hợp thực hiện tốt.
Lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: Lao động tự phục vụ bản thân, rữa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, ho ngáp biết che miệng, giữ vệ sinh môi trường, không khạc nhổ, vứt rác lung tung, rèn thói quen các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong lớphọc. Phối hợp với y tế học đường tổ chức hỗ trợ cho công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, lên kế hoạch phun thuốc diệt côn trùng ít nhất 1 lần trong một năm học để cảnh quang môi trường luôn sạch đẹp, đảm bảo hợp vệ sinh.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, cách giữ vệ sinh môi trường và có biện pháp phối hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ học sinh. 
Phối hợp với hội cha mẹ giám sát quy trình chế biến và chất lượng bữa ăn cho trẻ. Làm cho phụ huynh nhận thức và có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ngay những lúc trẻ không đến trường.
Tuyên truyền với phụ huynh về vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua các hội thi như : “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường”, qua các cuộc họp. Kết hợp với đoàn thanh niên triển khai các công văn chỉ thị phòng chống bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng.
Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên cấp dưỡng và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cần biết.
Biện pháp 9: Kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm:
Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ để tránh nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt.
Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín.
Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly, thau, xô... phải được rửa sạch để ráo trước khi sử dụng.
Kiểm tra kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, giáo viên, về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến chế biến và bảo quản thực phẩm. 
* Đối với cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp: 
Lên lịch kiểm tra theo dõi cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp thực hiện kế hoạch đề ra về công tác thu mua thực phẩm hằng ngày, về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo số lượng theo yêu cầu hay không để kịp thời bổ sung điều chỉnh cho hợp lý. Việc chế biến thực phẩm cho trẻ có đúng theo quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hay không. Trong khi chế biến cấp dưỡng có trang bị đầy đủ đồ dùng, dụn

Tài liệu đính kèm:

  • docTrần Thị Tỷ.doc