BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Thế kỷ XXI, thế kỷ của cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão,
thế kỷ của nền văn minh hậu công nghiệp. Đây là thời đại bùng nổ thông tin, thời đại
của toàn cầu hóa, của nền kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa
học công nghệ, nền kinh tế thế giới cũng cũng đang trên đà phát triển với tốc độ phi
mã.
Để đạt được sự phát triển như vậy, mỗi quốc gia trên thế giới đều có chiến lược
riêng của mình. Xong không một quốc gia, dân tộc nào trong sự phát triển của mình
lại không có sự đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho giáo dục là hướng đầu tư đúng đắn
nhất, là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Ở Việt Nam, trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn nhận thức được tầm
quan trọng của giáo dục và đào tạo (GD-ĐT), luôn có những chủ trương đúng đắn
trong việc chỉ đạo, định hướng cho sự phát triển của GD-ĐT. Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XII tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng xem GD-ĐT là quốc sách hàng
đầu. Đồng thời, Đảng ta cũng tiếp tục khẳng định các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp thể hiện trong Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn
diện về GD-ĐT, chẳng hạn như mục tiêu của GD-ĐT là phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống
giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới công tác quản lý
giáo dục (QLGD), đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD , phấn đấu
đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Qua đó cho
thấy quyết tâm của Đảng ta trong đổi mới GD-ĐT để nền giáo dục nước ta từng bước
hội nhập với nền giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đảng ta rất
quan tâm đến đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD vì chính đội ngũ này là một trong
những nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện
về GD-ĐT bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp vào sự đổi mới này. Để nâng
cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, công tác bồi dưỡng phải được tiến hành thường
xuyên và có bài bản.
Đề tài này trình bày về Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng
lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS TT.
đánh giá là đã làm tốt. Hiệu trưởng có nhiều biện pháp QL chất lượng giảng dạy, song việc thực hiện các biện pháp này chưa đồng bộ. Biện pháp QL về nhận thức và hành động thực hiện cuộc vận động thực hiện “hai không” được các hiệu trưởng thực hiện tốt nhất với điểm TB = 2,87. Biện pháp QL việc thực hiện ĐMPPDH phù hợp với đặc trung bộ môn thực hiện chưa tốt nhất, có điểm TB = 2,31. Qua điều tra thực tế, tôi thấy được: Trong thực tế hiệu trưởng các trường THCS chưa thực sự quan tâm đầu tư thường xuyên tới việc QL sinh hoạt chuyên môn, dự giờ chuyên đề, dự giờ, đánh giá tiết dạy của GV. Bởi gì bản thân hiệu trưởng có tâm lý ngại kiểm tra đôn đốc, còn nể nang, ngại va chạm trong việc kiểm tra đánh giá xếp loại GV. Việc dự giờ của GV còn chưa được quy định cụ thể và chưa trở thành nghị quyết của hội đồng nhà trường. 2.2.2.4. Thực trạng QL công tác kiểm tra đánh giá GV trong hoạt động giảng dạy BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT 23 Bảng 2.6: Mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra đánh giá GV trong hoạt động giảng dạy TT Nội dung biện pháp kiêm tra Làm tốt Trung bình Chưa tốt điểm TB Xếp thứ 1 BGH có kế hoạch cụ thể cho công tác thanh tra, kiểm tra 10 2 4 2.38 7 2 Có sự phối hợp giữa BGH và tổ trưởng chuyên môn trong việc thanh tra, kiểm tra 13 3 0 2.81 1 3 Thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên thông qua dự giờ có báo trước 12 4 0 2.75 2 4 Thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của GV thông qua dự giờ đột xuất 10 5 1 2.56 5 5 Thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của GV thông qua kiểm tra hồ sơ chuyên môn 13 2 1 2.75 2 6 Thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của GV thông qua vở ghi của học sinh 3 5 8 1.69 8 7 Thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của GV thông qua khảo sát HS và lấy ý kiến cha mẹ HS 6 3 3 1.69 8 8 Nhận xét, đánh giá; yêu cầu khắc phục và điều chỉnh sau kiểm tra 10 3 3 2.43 6 9 Sử dụng kết quả kiểm tra trong việc đánh giá GV 12 2 2 2.63 4 Số liệu ở bảng 2.6 cho thấy: Hiệu trưởng thực hiện tốt một số biện pháp kiểm tra đánh giá GV trong hoạt động giảng dạy. Tốt nhất là có sự phối hợp giữa BGH và tổ trưởng chuyên môn trong việc thanh tra, kiểm tra, điểm TB = 2.81. Việc thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của GV thông qua dự giờ có báo trước và việc thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của GV thông qua kiểm tra hồ sơ chuyên môn đều có điểm TB = 2.75. Sử dụng kết quả kiểm tra trong việc đánh giá GV có điểm TB = 2.63 xếp thứ 5. Thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của GV thông qua dự giờ đột xuất có điểm TB = 2.56 xếp thứ 5. Nhận xét, đánh giá; yêu cầu khắc phục và điều chỉnh sau kiểm tra có điểm TB = 2.43 xếp thứ 6. Các biện pháp hiệu trưởng đánh giá thực hiện ở mức độ chưa tốt là thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của GV thông qua vở ghi của HS; Thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy của GV thông qua khảo sát HS và lấy ý kiến cha mẹ HS. Qua bảng số liệu trên và qua phỏng vấn hiệu trưởng tôi thấy: việc kiểm tra đánh giá GV chưa chú ý đến chất lượng, còn mang tính hình thức. Các đồng chí hiệu trưởng chưa thực sự tìm các biện pháp kiểm tra hoạt động giảng dạy của GV, chưa có kế BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT 24 hoạch cụ thể cho công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giảng dạy. Việc kiểm tra vở ghi của HS, lấy ý kiến của cha mẹ HS và HS hầu như chưa được quan tâm. Chưa thực sự đáp ứng với đổi mới giáo dục. 2.2.2.5. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng QL chất lượng giảng dạy của hiệu trưởng chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo Số cán bộ QL được hỏi là 16 hiệu trưởng. Cách thức điều tra: Có 07 nguyên nhân cơ bản dẫn tới chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy còn nhiều bất cập so với yêu cầu của mục tiêu đào tạo. Bảng 2.7: Nguyên nhân dẫn tới quản lý chất lượng giảng dạy còn chưa đáp ứng với mục tiêu đào tạo TT Nguyên nhân Số lượt đồng ý Tỷ lệ Xếp thứ 1 Nề nếp giảng dạy chưa được GV thực hiện nghiêm túc 13 81% 3 2 Đổi mới phương pháp giảng dạy trong GV còn chậm, nhiều GV còn dạy theo lối mòn. 14 87% 2 3 Chương trình giảng dạy đã đổi mới nhưng chưa phù hợp chung với các vùng miền 6 39% 7 4 Đầu tư kinh phí cho dạy học còn thấp 12 75% 4 5 Điều kiện phục vụ giảng dạy chưa đầy đủ, và thiếu đồng bộ 10 65% 6 6 Năng lực cán bộ QL chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ 12 75% 4 7 Trình độ GV chưa đồng đều 15 95% 1 Qua bảng trên cho thấy: Nguyên nhân được 15 hiệu trưởng (= 95%) đồng ý là do trình độ giáo viên chưa đồng đều. Có 14 hiệu trưởng (= 87%) đồng ý với đổi mới phương pháp giảng dạy trong GV còn chậm, nhiều GV còn dạy theo lối mòn là nguyên nhân số 2. Có 13 hiệu trưởng (= 81%) đồng ý nề nếp giảng dạy chưa được GV thực hiện nghiêm túc là nguyên nhân số 3. Có 12 hiệu trưởng (= 75 %) đồng ý đầu tư kinh phí cho dạy học còn thấp và năng lực QL của cán bộ QL chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ là nguyên nhân số 4. Trong các những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng giảng dạy còn nhiều yếu kém, có đến 4 nguyên nhân liên quan đến năng lực chuyên môn của đội ngũ GV và cán bộ QL. 2.2.2.2. Đánh giá của cán bộ QL cấp dưới và GV về mức độ thực hiện các nội dung QL hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng Cách thức điều tra: Có 15 nội dung quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng, được đánh giá theo 3 mức độ thực hiện. Mức độ đánh giá: Làm tốt 3 điểm, Bình thường 2 điểm, chưa tốt 1 điểm. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT 25 Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ QL cấp dưới và GV mức độ thực hiện các nội dung QL hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng TT Nội dung Làm tốt Trung bình Chưa tốt Điểm TB Xếp thứ bậc 1 QL việc thực hiện kế hoạch chuyên môn, kế hoạch tổ, kế hoạch nhóm 82 14 4 2.78 5 2 QL việc thực hiện kế hoạch TKB của GV 84 10 6 2.78 5 3 QL việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, yếu, kém 73 13 14 2.59 7 4 QL việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ GV giỏi, yếu, kém 76 7 17 2.59 7 5 Quán triệt GV nắm vững chương trình không được tùy tiện thay đổi cắt xén, hoặc làm sai lệch nội dung chương trình. 90 2 8 2.82 4 6 Thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình giảng dạy, có biện pháp xử lý đối với GV dạy không đúng và đủ qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài, dự giờ, vở HS 90 3 7 2.83 2 7 QL hồ sơ GV, soạn bài chuẩn bị bài lên lớp 97 1 2 2.95 1 8 QL dự giờ và phân tích đánh giá tiết dạy 90 3 7 2.83 2 9 QL giờ lên lớp của GV 72 13 15 2.57 9 10 QL thực hiện ĐMPPDH 71 12 17 2.54 10 11 QL kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS 56 13 31 2.25 12 12 QL kiểm tra và xếp loại GV 62 15 23 2.39 11 13 QL việc sử dụng có hiệu quả CSVC thiết bị ĐDDH 52 18 30 2.22 13 14 QL công tác thi đua “hai tốt” 50 20 30 2.20 14 15 Khen thưởng GV kịp thời công minh 50 18 32 2.18 15 Số liệu bảng 2.8 cho thấy: Cán bộ QL cấp dưới và GV đánh giá hiệu trưởng làm tốt các biện pháp sau: Thứ nhất là QL hồ sơ GV, soạn bài chuẩn bị bài lên lớp có điểm TB = 2.95 xếp thứ 1. Thứ hai là QL dự giờ và phân tích đánh giá tiết dạy và thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình giảng dạy, có biện pháp xử lý đối với GV dạy không đúng và đủ qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài, dự giờ, vở ghi của học sinh có điểm TB = 2.83 đều xếp thứ 2. Tiếp theo là quán triệt GV nắm vững chương trình không được tùy tiện thay đổi cắt xén, hoặc làm sai lệch nội dung chương trình có điểm TB = 2.82 xếp thứ 4. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT 26 QL việc thực hiện kế hoạch chuyên môn, kế hoạch tổ, kế hoạch nhóm; QL việc thực hiện kế hoạch TKB của GV cùng có điểm TB = 2.78 đều xếp thứ 5. Việc QL thực hiện ĐMPPDH; QL khen thưởng kịp thời, công minh; QL việc sử dụng có hiệu quả CSVC, ĐDDH; QL kiểm tra và xếp loại GV; QL kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của được đánh giá ở mức trung bình. Kết quả đó cho thấy Hiệu trưởng nhiều trường còn chưa quan tâm đúng mức tới công tác thi đua khen thưởng cho HS và GV, công tác kiểm tra và ĐMPPDH dù các nội dung QL này rất có ý nghĩa đối với việc nâng cao chất lượng chuyên môn trong nhà trường. 2.2.3. Những vấn đề cần quan tâm ưu tiên trong QL để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV trong giai đoạn hiện nay Nội dung câu hỏi có 14 vấn đề cần quan tâm. Khách thể điều tra sẽ xếp 10 vấn đề theo thứ tự ưu tiên 1, 2, 3., 10. Cách thức cho điểm: Xác định số thứ tự ưu tiên 1 được 10 điểm, ưu tiên 2 được 9 điểm,, ưu tiên 10 được 1 điểm. Bảng 2.9: Điều tra về những vấn đề cần quan tâm và ưu tiên trong công tác QL nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV TT Nội dung quản lý cần quan tâm ưu tiên trong hoạt động chuyên môn Điểm TB Thứ tự ưu tiên 1 Đổi mới tư duy giáo dục, nâng cao nhận thức của hiệu trưởng và GV về tầm quan trọng của nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV. 10 1 2 Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý nghiệp vụ cho cán bộ GV. 9.82 2 3 Tăng cường kiểm tra, QL thực hiện quy chế chuyên môn xây dựng các tiêu trí và đánh giá xếp loại GV về hoạt động giảng dạy. 9.76 5 4 Xây dựng quy trình ra đề, coi thi, chấm thi quản lý điểm các bài kiểm tra của HS (đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá HS) 9.76 5 5 QL và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học cho GV và HS, từng bước ứng dụng CNTT trong giảng dạy. 9.50 8 6 Đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 9.82 2 7 Thực hiện tốt XHH giáo dục 8.42 13 8 Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng CSVC, thiết bị dạy học. 9.82 2 9 Chăm lo nâng cao đời sống cán bộ GV, có chính sách sử dụng người tài, xây dựng lực lượng cốt cán. 9.10 11 10 Thực hiện tốt các hoạt động chuyên đề trong dạy học, phân tích đánh giá tiết dạy. 9.76 5 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT 27 11 Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chuyên môn 9.48 9 12 Chú trọng công tác bồi dưỡng, tự học, viết sáng kiến kinh nghiệm về dạy học 8.56 12 13 Tổ chức giao lưu học hỏi các điển hình tiên tiến. 7.23 14 14 Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng cho GV và HS 9.38 10 Bảng 2.9 cho thấy: Cán bộ QL cấp dưới và GV cho rằng, vấn đề cần quan tâm nhất là Đổi mới tư duy giáo dục, nâng cao nhận thức về QL hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng, cán bộ cấp dưới, GV, HS, phụ huynh học sinh, có điểm trung bình cao tuyệt đối: 10.0 Thứ hai là cần quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý nghiệm vụ cho cán bộ GV; Cần tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng CSVC, thiết bị dạy học và đồng thời cần QL ĐMPPDH, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Ba nội dung quản lý này đều có điểm trung bình gần như tuyệt đối: 9.82. Ba nội dung cần ưu tiên quan tâm tiếp theo trong công tác QL hoạt động giảng dạy là: Tăng cường kiểm tra, QL thực hiện quy chế chuyên môn xây dựng các tiêu trí và đánh giá xếp loại GV về hoạt động giảng dạy; Xây dựng quy trình ra đề, coi thi, chấm thi quản lý điểm các bài kiểm tra của HS (đổi mới công tác kiểm tra đánh giá HS); Thực hiện tốt các hoạt động chuyên đề trong dạy học, phân tích đánh giá tiết dạy. Điểm trung bình 9.76. QL và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học cho GV và HS, từng bước ứng dụng CNTT trong giảng dạy có điểm TB 9.50 Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chuyên môn có điểm TB 9.48 . Nội dung sau cùng là tổ chức giao lưu, học hỏi các điển hình tiên tiến có điểm TB 7.23 xếp thứ 14 Như vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì cần nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Vì vậy công tác QL của hiệu trưởng cần tập trung ưu tiên: nâng cao nhận thức về QL hoạt động chuyên môn cho hiệu trưởng, cán bộ QL cấp dưới và GV, tổ chức các hoạt động để nâng cao trình độ cho GV, tạo điều kiện để GV thực hiện ĐMPPDH. Nhưng cái chính là mỗi GV cần chịu khó học hỏi tích lũy kinh nghiệm. Cán bộ QL phải có kiến thức sâu rộng, luôn đề ra biện pháp thích hợp với từng nội dung QL thì mới nâng cao được chất lượng giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 2.2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS 2.2.4.1. Những ưu điểm chính Trong những năm gần đây điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học của các nhà trường THCS đã được đầu tư đáng kể, hầu hết các nhà trường đã được kiên cố hóa, hầu hết các trường đều có phòng thí nghiệm thực hành, phòng ĐDDH và phòng tin học. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT 28 Các trường THCS đã thực hiện nghiêm túc điều lệ trường THCS và các văn bản pháp quy pháp luật về giáo dục - đào tạo. Các đồng chí hiệu trưởng đã nhận thức đúng về ý nghĩa tầm quan trọng của các nội dung QL hoạt động chuyên môn trong trường THCS và nhận thức được: hoạt động chuyên môn là hoạt động chính của nhà nhà trường nó là tiền đề để tổ chức các hoạt động khác. Các đồng chí hiệu trưởng đã xây dựng được một hệ thống các biện pháp QL và tập trung chỉ đạo thành công ở một số nội dung QL hoạt động chuyên môn trong điều kiện cơ sở vật chất của trường mình bằng kinh nghiệm và trình độ QL của mình.Vì vậy biện pháp QL hoạt động chuyên môn đã đạt yêu cầu mục tiêu đề ra ở mức độ nhất định trong điều kiện kinh tế xã hội quận mình. Đội ngũ cán bộ QL và GV luôn luôn có ý thức trong ĐMPPDH và trong đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá HS, làm tốt điều này sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy. 2.2.4.2. Những nhược điểm chính Bên cạnh những ưu điểm trên trong công tác QL hoạt động chuyên môn vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục đó là: Trong quá trình QL hoạt động chuyên môn, hiệu trưởng hay ủy quyền cho cán bộ cấp dưới, nhưng hiệu trưởng lại không xác định quyền hạn trách nhiệm cho mỗi thành viên, trong từng công việc, vì vậy kết quả thiếu chiều sâu hiệu quả và không th- ường xuyên. Năng lực chuyên môn của đội ngũ GV còn chưa đồng đều, ý thức trách nhiệm của một số GV còn chưa cao; việc ĐMPPDH chưa được GV quan tâm đúng mức; nhiều hoạt động còn bị triển khai một cách hình thức, đối phó Tổ chức thi đua dạy và học của GV và HS chưa đồng đều dẫn đến kết quả chưa cao. Biện pháp ra đề, coi thi, chấm thi chưa được quan tâm cao, nó chưa tạo ra động lực để nâng cao chất lượng giảng dạy phát huy tính tích cực học tập của HS. Đó cũng chính là những nguyên nhân dẫn tới QL chất lượng còn nhiều điểm yếu, chưa đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới sự nghiệp giáo dục. 2.2.4.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và nhược điểm tồn tại Qua phỏng vấn, điều tra trao đổi với các đồng chí hiệu trưởng, qua kết quả lấy phiếu điều tra của cán bộ QL cấp dưới và các đồng chí GV. Chúng ta có thể nêu ra một số nguyên nhân thành công và tồn tại trong công tác QL hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng như sau: Đại đa số các đồng chí hiệu trưởng có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học và trình độ quản lý tốt nghiệp đại học, nhưng làm việc còn mang tính sự vụ, bằng chủ nghĩa kinh nghiệm, công tác tham mưu của một số hiệu trưởng còn bị hạn chế. Một bộ phận GV do tuổi cao ngại đổi mới, thiếu nhiệt tình, CSVC, trang thiết bị phục vụ học tập còn nghèo nàn. Do đó, chất lượng giảng dạy hiện nay có nguyên nhân, sức ép từ nhiều phía. Đội ngũ giáo viên mất cân đối về bộ môn, việc vận dụng ĐMPPDH còn lúng túng, tiến độ đổi mới còn chậm. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT 29 Về cơ chế chính sách của nhà nước đối với giáo dục chưa được cởi mở. Về QL của người hiệu trưởng: mâu thuẫn giữa ý thức trách nhiệm QL của người hiệu trưởng THCS với vị trí chức năng nhiệm vụ của người hiệu trưởng trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục. Về ý thức nghề nghiệp của GV: ý thức nghề nghiệp của một số giáo viên chưa t- ương xứng với vai trò trách nhiệm của người làm nghề giáo. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT 30 Kết luận chương 2 Đồng chí hiệu trưởng đã nhận thức đúng về ý nghĩa tầm quan trọng của các nội dung QL hoạt động chuyên môn trong trường THCS, các nội dung QL này có tác dụng tích cực đến việc nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV - nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Các đồng chí hiệu trưởng đã xây dựng được một hệ thống các biện pháp QL và tập trung chỉ đạo thành công ở một số nội dung QL hoạt động chuyên môn trong điều kiện cơ sở vật chất của trường. Vì vậy QL hoạt động chuyên môn trong các nhà trường đã phần nào đạt được mục tiêu đề ra, ở mức độ nhất định, trong điều kiện kinh tế xã hội của quận. Bên cạnh những ưu điểm trên trong công tác QL hoạt động chuyên môn vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục, việc triển khai các biện pháp QL còn chưa đồng bộ: Công tác thanh tra, kiểm tra; việc ĐMPPDH chưa được các hiệu trưởng quan tâm đúng mức. Mặt khác đội ngũ GV chưa đồng đều về chất lượng; CSVC, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được với yêu cầu mới của giáo dục. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT 31 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TT 3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp. QL hoạt chuyên môn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường cấp THCS. Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động chuyên môn, nghiên cứu các nghị quyết, định hướng của Đảng và Nhà nước về mục tiêu của giáo dục trung học trong giai đoạn hiện nay, qua thực tế tìm hiểu và nghiên cứu thực tiễn hoạt động chuyên môn ở trường THCS TT, tôi nhận thấy việc nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV ở trường THCS TT là hết sức cần thiết. Các biện pháp đề xuất được dựa vào những nguyên tắc cơ bản sau: 3.1.1. Tính thực tiễn Việc đề xuất biện pháp QL cần chú trọng đến tình hình cụ thể của địa bàn triển khai, phải thiết thực, trọng tâm và toàn diện để tăng cường hiệu quả của công tác QL hoạt động chuyên môn, nâng cao năng lực chuyên môn cho cho đội ngũ GV. Biện pháp được đề xuất cần phát huy được những mặt mạnh, khắc phục được những yếu kém, bất cập, giữ gìn những điều tốt đẹp tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Biện pháp đề xuất phải dựa vào các cơ sở pháp lý, để tạo nên sự thống nhất trong tổ chức, đảm bảo sự phù hợp với hoàn cảnh thực tế của địa phương và phù hợp với xu hướng phát triển giáo dục. 3.1.2. Tính kế thừa Từ điển tiếng Việt định nghĩa kế thừa là “Sự thừa hưởng, giữ gìn và tiếp tục phát huy”. Để xây dựng một biện pháp cần phải quan tâm đến cái hiện có, phải nghiên cứu xem nó đang diễn ra như thế nào, phần nào tốt thì cần giữ gìn phát huy, phần nào không phù hợp thì phải chỉnh sửa thay thế. Nguyên tắc kế thừa là cần thiết, nó thể hiện sự tôn trọng quá khứ, lịch sử, chỉ thay đổi những gì bất cập. Mặt khác, các biện pháp đề xuất cũng phải phát huy những tiềm năng vốn có của nhà trường, xã hội. 3.1.3. Tính đồng bộ Mục tiêu của nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra những sản phẩm tốt nhất được phụ huynh và xã hội công nhận. Điều đó không phải là đơn giản vì vậy các biện pháp chỉ đạo phải đồng bộ và có mối tương quan với nhau, hỗ trợ nhau. Tuy nhiên cũng có biện pháp chủ đạo, biện pháp hỗ trợ nhưng cũng không thể coi trọng biện pháp này, xem nhẹ biện pháp khác. 3.1.4. Tính hiệu quả Hiệu quả của các biện pháp đề xuất được đánh giá bằng tác dụng của các biện pháp này với việc giải quyết tốt những tồn tại có trong quản lý hoạt động chuyên
Tài liệu đính kèm: