Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải toán có lời văn

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải toán có lời văn

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài:

Môn Toán là một môn học chiếm một vị trí rất quan trọng và then chốt

trong nội dung chương trình các môn học bậc Tiểu học. Bởi các kiến thức kĩ

năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần

cho người lao động, rất cần thiết để học các môn khác ở Tiểu học và các lớp

trên. Môn Toán góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh

hoạt, sáng tạo nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan

trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thẩn, có ý chí vượt khó, làm việc có

kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Việc sử dụng phương pháp dạy học

(PPDH) cũng chính là sử dụng một trong những "đồ nghề" hỗ trợ cho việc dạy

học của người giáo viên. Tùy thuộc vào mục đích và khả năng sử dụng của

người dạy và học, tùy thuộc vào hoàn cảnh dạy học cụ thể: Đối tượng học sinh,

thiết bị dạy học và không khí học tập. Trong thực tiễn, cần phải phối hợp và sử

dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau mới mang lại hiệu quả thiết thực.

Đó chính là nghệ thuật dạy học của người giáo viên (bởi" nghệ thuật dạy học là

nghệ thuật phối hợp các PPDH " trong một bài dạy của người giáo viên)

pdf 13 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 829Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tôi 
luôn băn khoăn trăn trở và mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài với tiêu đề: 
“Giúp học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải toán có lời văn”. 
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: 
Môn Toán ở Tiểu học nói chung, môn Toán lớp 4 nói riêng là nền tảng cho 
nền kiến thức sau này. Các em mà hổng kiến thức ở bậc Tiểu học thì sau này các 
em khó có thể giải các bài toán ở bậc cao hơn. Vì trong bất cứ một ngành nghề 
nào hay một lĩnh vực nào, dù là lao động trí óc hay cho dù là lao động chân tay 
đều cần đến Toán học. Toán học giúp chúng ta thành đạt, giúp mọi nhà doanh 
nghiệp hay các nhà khoa học thành công trong việc nghiên cứu. Vậy muốn có 
được kết quả như mong muốn chúng ta phải gây dựng, kèm cặp ngay từ bậc 
Tiểu học là quan trọng nhất. Như chúng ta đã biết: Toán là “sai một li đi một 
dặm”, có nghĩa là Toán rất cần sự tuyệt đối chính xác. 
 Nắm rõ được mục đích, tầm quan trọng của môn Toán Tiểu học nói 
chung,chương trình toán lớp 4 nói riêng, nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời 
khắc phục những hạn chế, để giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ các kiến thức 
từ những phương pháp dạy học. Qua thực tế giảng dạy các năm liền lớp 4, bản 
thân tôi đã nảy sinh ý tưởng: Làm như thế nào để các em có hứng thú trong học 
tập, nhất là đối với môn Toán. Chính vì vậy tôi đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài 
“Giúp học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải toán có lời văn”. 
 2
III. Đối tượng nghiên cứu: 
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm là các em học sinh lớp 4B - lớp tôi đang 
trực tiếp giảng dạy và chủ nhiệm. 
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh trong lớp đã nắm bắt kiến thức 
nhanh và vận dụng vào làm bài một cách vững vàng. Vì vậy tôi đã cùng với giáo 
viên trong tổ khối 4 trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời xây dựng chuyên đề 
về môn học này để cùng nhau nâng cao chất lượng môn Toán trong chương trình 
học tập ở đơn vị nhà trường. Từ đó giúp các em có tri thức trong học tập, để các 
em tiến tới các bậc học cao hơn. 
IV. Phạm vi nghiên cứu: 
Giúp học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải toán có lời văn 
1. Thời gian nghiên cứu: 
Thời gian thực hiện: Từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020 
2. Tài liệu nghiên cứu: 
- Nội dung chương trình, Toán và phương pháp dạy học Toán ở tiểu học. 
- SGK 4, SGV toán 4, VBT toán 4, thực hành toán 4, sách bổ trợ và nâng 
cao toán 4, sách bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán tiểu học. 
VI. Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế 
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu về môn toán có liên quan đến giải toán 
có lời văn. 
- Điều tra thực trạng 
- Phương pháp kiểm tra đánh giá thực tế. 
- Khảo sát đối tượng học sinh thực nghiệm qua các đề kiểm tra. 
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp. 
 3
B. PHẦN NỘI DUNG 
I. Cơ sở lí luận: 
Lứa tuổi tiểu học là giai đoạn mới của phát triển tư duy giai đoạn tư duy có 
thể. Học sinh tiểu học cũng bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích, tổng 
hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa và những hình thức đơn giản của suy luận. 
Nhưng kĩ năng phân tích, tổng hợp không đồng đều hoặc không đầy đủ dẫn đến 
không khỏi sai sót trong quá trình làm toán nhất là giải các bài toán có lời văn 
đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp cao hơn. Khi giải toán, thường ảnh hưởng 
bởi một số từ thêm, bớt nhiều gấp tách chúng ra khỏi điều kiện chung để lựa 
chọn phép tính tương ứng với từ đó do vậy dễ mắc sai lầm. Học sinh tiểu học 
thường phỏng đoán theo cảm nhận nên trong toán học, học sinh khó nhận thức 
về quan hệ kéo theo trong suy diễn, không tìm ra mối quan hệ giữa các giả thiết 
của bài toán nên hướng giải sai (Trích trong trang 1 phương pháp dạy toán có lời 
văn ở tiểu học của giáo sư tiến sĩ Vũ Quốc Chung) 
1. Cấu trúc nội dung của phần giải toán có lời văn ở lớp 4. 
Chương trình giải toán có lời văn ở lớp 4 đáp ứng việc hệ thống hoá, khái 
quát hoá nội dung, kiến thức và những nhu cầu của cuộc sống để học sinh dễ 
dàng thích nghi hơn khi vào đời. Lớp 4 là lớp đầu tiên của giai đoạn quan trọng, 
hoàn thành chương trình phổ cập tiểu học cho trẻ em, tạo cơ sở cho các em tiếp 
tục học lên trung học, vừa chuẩn bị kiến thức kĩ năng cần thiết để các em có thể 
bước vào cuộc sống lao động sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. 
Yêu cầu cơ bản của phần giải toán có lời văn ở lớp 4. 
Học xong phần này học sinh biết giải các bài toán phức kết quả 3 bước tính 
với nội dung gần gũi với cuộc sống học sinh, trong đó có các dạng toán sau: 
Dạng 1: Tìm số trung bình cộng. 
Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số. 
Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số. 
Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số. 
Biết trình bày bài giải đầy đủ bằng các câu, lời giải, các phép tính và đáp 
số. Có thể viết gộp các phép tính của một bước tính thành một dãy tính dựa vào 
các quy tắc hoặc công thức đã học. 
2. Những yếu tố cần thiết về kiến thức và kĩ năng thuộc phạm vi đề tài. 
 Đối với dạy học toán có lời văn ở lớp 4 nhất là giải toán hợp, học sinh cần 
đạt được những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng sau: 
* Yêu cầu 1: Biết phân tích bài toán hợp thành bài toán đơn. Biết phát hiện 
về quan hệ logic giữa các bài toán đơn hợp thành. Đa các bài toán hợp về các bài 
toán đơn đã biết cách giải. Diễn tả tổng hợp bài toán dới dạng tóm tắt (tiến tới 
bằng ngôn ngữ, kí hiệu) và khi cần thiết thì minh họa bằng sơ đồ. Từng bước 
biến đổi bài toán, đa bài toán phức về các bài toán đơn giản mà em đã học. 
Khi giải bất kì một bài toán giải dạng nào, HS phải biết thực hiện thói quen 
biến đổi bài toán. 
- Các bước giải: 
+ Tìm hiểu kĩ đề bài. 
+ Lập kế hoạch giải. 
 4
+ Thực hiện kế hoạch giải. 
+ Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải. 
Chú ý tới việc tìm hiểu kĩ đề bài và kiểm tra bài giải. 
* Yêu cầu 2: Biết vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong quá 
trình tìm, xây dựng kế hoạch giải và thực hiện kế hoạch giải. Trình bày bài giải 
một cách rõ ràng , mạch lạc. 
* Yêu cầu 3: Biết vận dụng các phương pháp chung và thủ thuật giải toán 
ở tiểu học. 
* Yêu cầu 4: Từng bước nâng cao dần khả năng tư duy, suy luận và nâng 
cao hứng thú tìm nhiều cách giải cho bài toán. 
 II. Thực trạng và biện pháp khắc phục: 
1. Thuận lợi: 
Đa số học sinh thích học môn toán nhà trường trang bị tương đối đầy đủ 
đồ dùng cho dạy học toán. Học sinh có đầy đủ phương tiện học tập. 
2. Khó khăn: 
Học sinh: Môn toán là môn học khó khăn, học sinh dễ chán. 
Trình độ nhận thức học sinh không đồng đều. 
Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn 
chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa 
các dạng toán, lựa chọn phép tính cũng sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài 
toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép 
tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số 
em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng 
quên các dạng bài toán vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức. Vì vậy 
mà qua khảo sát chất lượng đầu năm vào thời điểm tháng 10/2019 (năm học 
2019 - 2020) về giải bài toán: Tổng số là 28 học sinh của lớp 4B là như sau: 
Tóm tắt bài toán 
Chọn và thực hiện 
đúng phép tính 
Lời giải và đáp số 
Đạt Chưa đạt Đúng Sai Đúng Sai 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
17 60,7 11 39,3 15 53,6 13 46,4 22 78,6 6 21,4 
3. Khảo sát thực trạng: 
 Sau khi dạy phần giải toán ở lớp 4 đến giữa học kì 2 năm học 2019 - 2020 
tôi đã tiến hành cho HS làm bài kiểm tra để lấy kết quả điều tra thực trạng đối 
với 2 đề bài là 2 dạng toán điển hình ở lớp 4. 
Đề bài: 
Bài 1: Một cửa hàng bán 1250 kg gạo nếp và tẻ. Biết số kg gạo nếp bán 
bằng 
4
1
 số kg gạo tẻ. Tính số kg gạo mỗi loại đã bán? 
 5
Bài 2: Đặt đề toán và giải theo tóm tắt sau: 
Tóm tắt: 
 ? cây 
Số cây cam: | | 60 cây 
Số cây dứa: | | | | | 
 ? cây 
Biểu điểm: 
Bài 1: Tóm tắt đúng: 1 điểm 
 Mỗi câu lời giải đúng: 0, 5 điểm 
 Mỗi phép tính đúng: 0,75 điểm (kèm danh số) 
 Đáp số đúng 0,25 điểm 
 Bài 2: Đặt đúng đề toán theo tóm tắt: 1 điểm 
 Mỗi câu lời giải đúng: 0,5 điểm 
 Mỗi phép tính đúng: 0,75 điểm (kèm theo danh số) 
 Đáp số đúng: 0,25 điểm 
Đáp án: 
Bài 1: 
Tóm tắt: ? kg 
Gạo nếp: | | 1250 kg 
Gạo tẻ: | | | | | 
 ? kg 
 Bài giải: 
Tổng số phần bằng nhau là: 
1 + 4 = 5 (Phần) 
 Số kg gạo nếp là: 
1250 : 5 = 250 (kg) 
 Số kg gạo tẻ là: 
 1250 - 250 = 1000 ( kg) 
 Đáp số : gạo nếp: 50 ( kg) 
 gạo tẻ : 1000 (kg) 
Bài 2: Đặt đề toán: 
Trong vườn trồng cam và dứa, số cây cam bằng
4
1
 số cây dứa và kém số 
cây dứa 60 cây. Tính số cây cam và cây dứa ? 
Bài giải: 
 Hiệu số phần bằng nhau là: 
4 - 1 = 3 (phần) 
 Số cây cam là: 
60 : 3 = 20 (cây) 
 6
 Số cây dứa là: 
20 + 60 = 80 (cây) 
 Đáp số: Số cây cam: 20 cây 
 Số cây dứa : 80 cây 
Sau khi chấm tôi thấy, khi giải toán các em thường mắc phải những sai lầm 
và kết quả đạt được như sau: 
 Tôi đã tổng hợp điểm như sau: 
Đề Sĩ số 
Điểm 5 trở lên Điểm dưới 5 
SL TL SL TL 
Đề 1 28 em 23 em 82,1% 5 em 17,9% 
Đề 2 28 em 23 em 82,1% 5 em 17,9% 
2. Những sai lầm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 
Dạng 1: Viết câu lời giải sai so với phép tính hoặc câu lời giải thừa 
hoặc thiếu chữ. 
VD: Đề 1: HS viết lời giải sai so với phép tính 
 Số kg gạo nếp và tẻ là: 
 1250 : 5 = 250 ( kg) 
 Số kg gạo mỗi loại là: 
 1250 - 250 = 1000 ( kg) 
 * Đáp án đúng phải là: Số kg gạo nếp là: 
 1250 : 5 = 250 ( kg) 
 Số kg gạo tẻ là: 
 1250 - 250 = 1000 ( kg) 
Hay HS viết thừa chữ ở câu lời giải: 
VD: Đề 2: Tính số cây cam là: 
60 : 3 = 20 ( cây) 
 Tính số cây dứa là: 
20 + 60 = 80 (cây) 
Hoặc có khi HS lại viết câu lời giải cuối: 
Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg đường là: 
* Nguyên nhân: 
Do các em chưa hiểu kĩ yêu cầu của bài toán nên chưa nắm được mối quan 
hệ logic giữa phép tính và lời giải. 
* Biện pháp: 
+ Tôi yêu cầu HS đọc kĩ đề bài. Xác định đúng yêu cầu của đề toán bằng 
cách đặt các câu hỏi dạng: 
- Bài toán yêu cầu ta tìm gì? 
- Muốn tìm được ta.... phải làm gì? Làm phép tính gì? 
- Vậy lời giải tương ứng là gì? 
+ Khi chữa bài tôi thường ghi ra bảng phụ những câu lời giải, phép tính 
không tương ứng để HS phát hiện và sửa lại cho đúng. 
 7
+ Đối với các câu hỏi thừa hoặc thiếu. Tôi hướng dẫn HS dựa vào các câu 
hỏi lược bỏ đi các từ “hỏi” thay từ “bao nhiêu” bằng từ “số” và thêm vào cuối 
câu hỏi từ “là”. Sau đó tôi yêu cầu HS trả lời miệng câu lời giải nhiều lần. Từ đó 
tạo cho các em thói quen sử dụng câu hỏi chính xác hơn. 
Dạng 2: Đối với các bài toán hợp các em chỉ giải bằng một phép tính 
đơn giản. 
VD: Bài 5 trang 139 SGK Toán 4: 
Một kho chứa 23 450 kg cà phê. Lần đầu lấy ra 2710 kg cà phê, lần sau lấy 
ra gấp đôi lần đầu. Hỏi trong kho còn lại bao nhiêu ki - lô - gam cà phê ? 
HS phải xác định đây là dạng toán hợp giải bằng 2 phép tính nhưng có 
em chỉ giải bằng một phép tính đơn giản: 
 Bài giải: 
Trong kho còn lại số kg cà phê là: 
23 450 – 2710 = 20 740 (kg) 
 Đáp số: 20740 kg 
* Nguyên nhân: 
+ Do các em không hiểu đề bài. Đọc lướt qua bài là làm ngay không cần 
phân biệt được đâu là dữ liệu, đâu là điều kiện và đâu là ẩn số. 
+ Do các em chưa biết phân tích bài toán hợp thành các bài toán đơn để giải 
* Biện pháp: 
+ Trước hết tôi yêu cầu HS đọc kĩ đề bài tự tóm tắt được bài toán theo các 
câu hỏi dạng: 
- Bài toán cho ta biết gì? Bài toán yêu cầu ta tìm gì? 
Đối với một số bài toán dạng Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó, 
Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó, Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 
số đó HS cần tóm tắt theo sơ đồ đoạn thẳng và chia tỉ lệ cho chính xác. 
+ Khi HS đã tóm tắt đợc bài toán tôi yêu cầu các em đọc lại đề bài dựa vào 
tóm tắt để các em hiểu kĩ hơn yêu cầu của bài. 
+ Tôi yêu cầu HS xác định được bài toán đó thuộc dạng toán nào chúng ta 
đã học để giúp các em nhớ lại cách làm, các phép tính có trong bài toán chứ 
không thể chỉ làm 1 phép tính đơn giản đối với các bài toán hợp. 
+ Tạo cho các em thói quen tìm và xây dựng kế hoạch giải toán theo 
phương pháp phân tích, tổng hợp và giải theo sơ đồ phân tích đúng. 
Dạng 3: Câu trả lời sai nhưng đơn vị kèm theo đúng hoặc câu trả lời 
đúng nhưng đơn vị kèm theo lại sai. 
VD: Đề 2: Lời giải đúng là: “Số cây cam có là” thì đơn vị kèm theo là 
“cây” nhưng HS lại viết đơn vị kèm theo là “cam”. 
 * Nguyên nhân: 
Do các em không hiểu yêu cầu của bài toán, không biết bắt đầu từ đâu. 
Nhiều khi cứ làm nhưng không hiểu làm thế để làm gì? 
*Biện pháp: 
+ Ngay từ phần tóm tắt đề bài, tôi chú ý yêu cầu HS phải viết đầy đủ đơn vị 
kèm theo vào từng phần câu hỏi. 
+ Sau khi lập kế hoạch giải, tôi yêu cầu các em trả lời phép tính phải nêu 
lên được đơn vị kèm theo. Nếu các em nêu sai, tôi kịp thời cho HS sửa lại và 
 8
nhấn mạnh ngay vào câu lời giải là tìm số gì? thì đơn vị kèm theo phải là “chữ” 
viết ngay sau chữ “số”. 
Trên đây là những thực trạng và giải pháp mà tôi đã thực hiện nhằm giúp 
HS khắc phục những sai sót khi giải toán có lời văn ở lớp 4. 
4. Thực nghiệm sư phạm và những đề xuất. 
4.1. Mục đích thực nghiệm 
Thông qua thực nghiệm, tôi muốn làm rõ một số vấn đề sau: 
+ Giáo viên phải phân loại HS và các lỗi các em thường mắc để tìm ra cách 
dạy phù hợp đối với đối tượng những HS đó. 
+ Biến tri thức của sách thành của riêng mình áp dụng dạy cho HS dễ hiểu, 
dễ nhớ và hiểu rõ bản chất cũng như trình tự làm một bài toán giải có lời văn ở 
lớp 4. 
 4.2. Nội dung thực nghiệm: 
Sau 1 năm áp dụng các biện pháp trên đối với 28 HS của lớp 4B năm học: 
2019 - 2020. Tôi đã thu được kết quả bài kiểm tra sau: 
Đề bài: 
Bài 1: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài gấp 4 lần chiều rộng và 
hơn chiều rộng 60m. Tính chu vi của mảnh đất đó. 
Bài 2: Đặt đề toán và giải theo tóm tắt sau: 
Tóm tắt 
 ?quyển 
Sách Giáo Khoa: | | 150 quyển 
Sách Tham Khảo: | | | | | | 
 ? quyển 
Biểu điểm: 
Bài 1: Tóm tắt đúng: 1 điểm 
Mỗi câu lời giải đúng: 0,3 điểm 
Mỗi phép tính đúng: 0,4 điểm (kèm danh số) 
Đáp số đúng 0, 5 điểm 
 Bài 2: Đặt đúng đề toán theo tóm tắt: 1 điểm 
Mỗi câu lời giải đúng: 0,5 điểm 
Mỗi phép tính đúng: 0,75 điểm (kèm danh số) 
Đáp số đúng 0,25 điểm 
Đáp án: 
Bài 1: Bài giải: 
 ? m 
Chiều rộng: | | 60 m 
Chiều dài: | | | | | 
 ? m 
 9
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là: 
4 - 1 = 3 (phần) 
Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là: 
60 : 3 = 20 (m) 
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là: 
20 + 60 = 80 (m) 
Chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là: 
(20 + 80 ) x 2 = 200 (m) 
Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là: 
20 x 80 = 1600 (m2) 
Đáp số: Chu vi: 200m. 
 Diện tích: 1600m2 
Bài 2: Đặt đề toán: Thư viện nhà trờng vừa nhận một số sách Giáo Khoa và 
sách Tham khảo. Trong đó sách Tham khảo bằng 
4
1
 sách Giáo Khoa và ít hơn 
sách Giáo khoa là 150 quyển. Tính số sách mỗi loại? 
 Bài giải: 
Hiệu số phần bằng nhau là: 
4 - 1 = 3 (phần) 
 Số sách Giáo Khoa là: 
150 : 3 = 50 (quyển) 
 Số sách Tham Khảo là: 
50 x4 = 200 (quyển) 
 Đáp số: sách Giáo Khoa: 50 quyển 
 sách Tham Khảo: 200 quyển 
Sau khi chấm bài, tôi thấy kết quả như sau: 
Tôi đã tổng hợp điểm như sau: 
Đề Sĩ số 
Điểm 5 trở lên Điểm dưới 5 
SL TL SL TL 
Đề 1 28 em 25 em 82,1% 3 em 17,9% 
Đề 2 28 em 24 em 82,1% 4 em 14,3% 
 Qua kết quả thực nghiệm như trên, tôi rất hài lòng về các biện pháp khắc 
phục mà mình đã thực hiện, từ đó giúp cho một bộ phận các em thực hiện đúng 
các bài toán có lời văn. 
 10
C. PHẦN KẾT LUẬN 
1. Tóm lược các giải pháp đã thực hiện: 
Trong công tác giảng dạy, vai trò của người giáo viên rất quan trọng, đặc 
biệt là môn Toán. Người giáo viên chủ yếu cung cấp cho học sinh một cách đầy 
đủ, chính xác, có hệ thống kiến thức. Ngoài ra, còn thường xuyên rèn luyện cho 
các em những kĩ năng cần thiết giúp các em có phương pháp, vận dụng kiến 
thức đã học vào việc làm các bài tập liên hệ với thực tiễn. Vì vậy, môn học này 
có vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông. 
 Toán giải có lời văn đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức và 
phát triển khả năng tư duy, kĩ năng tính toán cho HS. Kiến thức các dạng toán 
giải có lời văn tuy không khó đối với HS đại trà song nó lại là vấn đề khó đối 
với một bộ phận HS có khả năng tư duy kém, khă năng tiếp thu chậm. 
 Trong dạy học, giáo viên phải quan tâm đến đối tợng HS có khả năng 
học toán chậm để phân loại các lỗi thờng mắc và có biện pháp khắc phục để 
các em có thể tự làm các bài toán giải có lời văn trong chương trình một cách 
thành thạo. 
 Giáo viên cần chú ý dành nhiều thời gian cho các em thực hành các bài 
toán giải có lời văn vào các tiết học phụ đạo. Từ đó giúp các em có hứng thú 
trong việc học toán. 
2. Kết quả đạt được: 
Có thể đây chưa phải là một kết quả cao nhưng qua quá trình sử dụng 
những biện pháp trên với lớp 4B thì tôi nhận thấy có sự chuyển biến trong việc 
giải toán của các em: 
* Kết quả cuối học kì I: 
Môn Toán 
Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm 3-4 
SL % SL % SL % SL % 
13 46,4 9 32,2 5 17,9 1 3,57 
* Kết quả giữa học kì II: 
Môn Toán 
Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm 3-4 
SL % SL % SL % SL % 
17 60,7 8 28,6 3 10,7 / / 
Đây là kết quả học tập của học sinh lớp 4B trong thời gian tôi nghiên cứu 
sáng kiến kinh nghiệm. 
3. Bài học kinh nghiệm: 
Qua thực tế áp dụng các PPDH trên vào hướng dẫn học sinh học tốt môn 
Toán, bản thân tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau đây: 
- Giáo viên phải nắm được toàn bộ chương trình môn Toán lớp 4, nắm 
vững kiến thức Toán trong SGK; SGV; chuẩn kiến thức kĩ năng. Có đầy đủ đồ 
dùng dạy và học cho giáo viên và học sinh ở các tiết học. có phần củng cố bằng 
các trò chơi: “Trò chơi học Toán” và chuyển từ kiến thức cũ giúp học sinh khai 
 11
thác kiến thức mới một cách hấp dẫn, khoa học. Biết tổ chức các PPDH gắn với 
các bài tập thực hành luyện tập giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới và vận 
dụng làm các bài tập một cách chính xác. Đây cũng là cách giúp các em ghi nhớ 
lâu những qui tắc và vận dụng giải các bài tập đã học để khi lên lớp trên Giáo 
viên nhắc tới những dạng bài tập đó là các em nhớ và vận dụng làm được ngay. 
Như vậy sẽ tránh được những em học sinh lên lớp trên mà kiến thức Toán tiểu 
học bị hổng. 
- Giáo viên cần gần gũi với học sinh hơn nữa và có sự linh hoạt trong 
cách tổ chức các PPDH, giúp học sinh tự tin, giúp các em tự giác biết cách 
làm bài Toán một cách khoa học, chính xác, sửa chữa những điểm yếu, điểm 
sai của mình. 
- Riêng đối với bản thân tôi, điều cần thiết và không thể coi nhẹ là phải dạy 
tốt lý thuyết, từ đó mới phát triển được các tư duy, suy luận cho học sinh. Để rèn 
luyện kĩ năng giải Toán cho học sinh thì trong quá trình giảng dạy, giáo viên 
phải lựa chọn các phương pháp dạy tốt. Khi dạy học sinh lớp 4 học Toán, giáo 
viên phải đặt ra tình huống để các em suy nghĩ, tìm tòi cách giải khác nhau. 
4. Kiến nghị và đề xuất: 
4.1. Kiến nghị: 
1. Đối với các cấp quản lý: 
- Cần quan tâm hơn nữa đối với việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội 
ngũ giáo viên. 
- Qua sáng kiến kinh nghiệm trên mong các cấp lãnh đạo tạo điều kiện để 
phổ biến các kinh nghiệm trên một cách rộng rãi tới các lớp, các trường 
 2. Đối với các cấp chính quyền: 
- Cần tuyên truyền, vận động cho phụ huynh nâng cao nhận thức và trách 
nhiệm trong việc học tập của con em mình. 
3. Đối với Phụ huynh: 
- Cần quan tâm đến việc học tập của con em mình. 
- Tạo điều kiện thuận lợi để các em đến lớp một cách chuyên cần. 
4. Đối với nhà trường: 
- Cung cấp thiết bị và đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh. 
- Tăng cường tài liệu nghiên cứu và sách tham khảo cho giáo viên. 
5. Đối với giáo viên: 
- Cần trau dồi, tự nâng cao về kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là 
kiến thức về toán học có vậy mới đáp ứng yêu cầu của môn học đầy phong ba, 
bão táp này. 
4.2. Đề xuất: 
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng các biện pháp trên để “Giúp 
học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải toán có lời văn”. Tôi mạnh 
dạn đưa ra một số

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_4_khac_phuc_mot_so_s.pdf