SKKN Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT

SKKN Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Xu thế hội nhập toàn cầu và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học -

công nghệ tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức

đối với mọi lĩnh vực đời sống, trong đó có giáo dục. Giáo dục Việt Nam nhiều năm

qua đã đạt được những thành tựu đáng tự hào trong quá trình nỗ lực “đổi mới cơ

bản và toàn diện”. Song, không thể phủ nhận toàn ngành đang có chung mối lo và

trăn trở: một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên Việt Nam trước cơn lốc hội nhập

đang có sự xuống cấp, lệch chuẩn đạo đức và thiếu hụt những GTS căn bản; sự

khủng hoảng niềm tin bản thân và cộng đồng; lối sống “thiếu nhân tính, xa rời

quốc tính và nhạt nhòa cá tính”; thiếu ý thức bảo vệ môi sinh; tình trạng bạo lực,

phạm pháp, sa vào các tệ nạn xã hội Bởi vậy“giáo dục giá trị sống, tổ chức rèn

luyện cho thanh thiếu niên sống xứng đáng với hệ giá trị trong nền văn hóa truyền

thống cao cả của dân tộc và cập nhật nền văn hóa tiên tiến của thời đại đang là

điều cấp thiết cho toàn bộ nền giáo dục của đất nước”. Phong trào “Xây dựng

trường học thân thiện, HS tích cực”, đề án “Tăng cường giáo dục lí tưởng cách

mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 -2020”,

“Mô hình Trường học hạnh phúc” chính là một trong số những định hướng chỉ

đạo của ngành trong những năm qua nhằm giáo dục GTS cho HS, bên cạnh việc

giáo dục tri thức và giáo dục kĩ năng. Đặc biệt, năm học 2019 - 2020, ngành giáo

dục xác định “việc dạy người, dạy đạo đức, lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống cho

học sinh phải là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu và quyết tâm triển

khai hiệu quả”.

pdf 100 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 1150Lượt tải 6 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo Guillermo Simo Ladletz) 
b2) Hoạt động 2: Nhận diện GTS qua các bài tập: 
- Bài tập 1: Tiếp nhận thông tin. Cho HS theo dõi nguồn tư liệu (sách vở, 
chuyện kể, các nguồn thông tin) phù hợp để HS cảm thấy thích thú, từ đó các em 
hiểu được tầm quan trọng của giá trị và hành động đúng đắn của bản thân. 
Ví dụ: Khi dạy bài Giá trị Yêu thương, giáo viên có thể cho HS xem video về 
câu chuyện hành trình mẹ Mai Anh nhận nuôi bé Thiện Nhân (sau này được dựng 
thành phim Lửa Thiện Nhân) 
- Bài tập 2: Tưởng tượng, suy ngẫm. Bài tập tưởng tượng này giáo viên có thể 
lựa chọn cho phù hợp với hoàn cảnh lớp học của mình. 
Ví dụ: Khi dạy bài Giá trị yêu thương, giáo viên có thể yêu cầu HS như sau: 
Bây giờ, cô muốn các em hãy nghĩ về thái độ của mẹ Mai Anh dành cho Thiện 
Nhân Hãy hình dung ra tất cả sự giúp đỡ của người đó dành cho Thiện Nhân. 
Tiếp theo, hãy nghĩ về một người đáng yêu về tốt bụng đã từng giúp đỡ em 
Và tiếp theo, hãy tưởng tượng rằng tất cả mọi người trên thế giới này đều yêu 
thương nhau, thế giới này sẽ như thế nào? Trong thế giới ấy, tính cách của mọi 
người sẽ như thế nào? Em có muốn được sống trong thế giới ấy? 
Giáo viên cho HS chia sẻ những điều các em tưởng tượng và cảm nhận được 
trước cả lớp hoặc trong các nhóm nhỏ. 
 28
b3) Hoạt động 3: Thảo luận - chia sẻ, đi sâu vào khám phá trải nghiệm và 
hiểu biết, đồng cảm về giá trị. 
Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất 
quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy giúp việc chia sẻ trở nên dễ 
dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi 
có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm được sự đồng cảm hơn. 
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động thảo luận bằng phương pháp đóng vai 
phỏng vấn. Giáo viên đóng vai là chuyên gia tư vấn tâm lí và HS đại diện các 
nhóm là khách mời để cùng nhau trao đổi. 
Ví dụ minh họa: Khi dạy Giá trị Yêu thương, giáo viên có thể tổ chức thảo 
luận các nội dung chính: yêu thương là gì; trong một con người tốt lành bản chất tự 
nhiên là yêu thương; cách thể hiện tình yêu thương; tình yêu phổ quát không có 
biên giới; những rào cản của yêu thương. Nội dung ấy được triển khai bằng hệ 
thống câu hỏi thảo luận sau: 
- Cả lớp vừa được nghe những chia sẻ về yêu thương của các bạn qua hoạt 
động thứ 2 của bài học. Có rất nhiều kiểu yêu thương, đó là những kiểu nào? 
(Sau khi HS trả lời, giáo viên chốt: Có nhiều kiểu yêu thương: Tình yêu gia 
đình, tình yêu lứa đôi, tình yêu quê hương đất nước, tình yêu đồng bào, tình yêu 
nhân loại, tình yêu thiên nhiên) 
- Các em vừa đề cập đến rất nhiều kiểu tình yêu, vậy theo các em yêu thương 
có phải là bản tính của con người không? 
(HS trả lời, Giáo viên chốt: Có người cho rằng, yêu thương là bản tính (cũng 
có người cho rằng yêu thương không phải là bản tính). Muốn có đáp án chính xác, 
sau đây cô sẽ cho các em tham gia vào hai thử nghiệm: 
+ Thử nghiệm 1: Các em nghĩ trái ngược với yêu thương là gì? 
(HS chia sẻ, GV chốt: trái ngược với yêu thương là ghét bỏ) 
Thế trong cuộc đời của mình, các em có ác cảm với một ai đó không? 
(HS chia sẻ, GV chốt: Trong cuộc đời rất khó để không ghét một ai đó) 
Giờ hãy hình dung về người mà em ghét, hãy để người đó ngay trước mặt 
mình, khi hình dung về người đó trước mặt thì trong tâm trí của em có những cảm 
xúc nào? 
(HS chia sẻ, GV chốt: khó chịu, ức chế, tức giận, thờ ơ không quan tâm) 
Theo các em, những biểu hiện như thế có phải là trang thái tự nhiên của cơ 
thể chúng ta không? 
(HS chia sẻ, GV chốt: chỉ khi bị áp lực chúng ta mới có những biểu hiện như 
thế) 
 29
+ Thử nghiệm 2: Bây giờ, các em hãy cảm nhận về tình yêu, em hãy hình 
dung có nhiều người trước mặt mình, và với cảm xúc yêu thương đó, em nhận ra 
rằng mỗi người là một cá thể, mỗi người đều có hi vong, nhu cầu của cá nhân 
riêng. Và với cảm nhận yêu thương, em mỉm cười với họ, em chia sẻ những tình 
cảm với họ một cách tự nhiên, tiếp tục để mình trong trạng thái yêu thương ấy, bây 
giờ em cảm giác như thế nào? 
(HS chia sẻ) 
Lúc ấy trống ngực của em có đập thình thịch nữa không, tim đập nhanh hơn 
hay chập hơn so với khi tức tối? 
(HS chia sẻ, GV chốt: khi cảm nhận về tình yêu thương trong ta đều cảm thấy 
thư thái, bình yên) 
Vậy qua 2 thử nghiệm vừa rồi, các em thấy yêu thương hay thù ghét là bản 
tính tự nhiên của con người? 
(HS chia sẻ, GV chốt: Yêu thương là trạng thái tự nhiên của chúng ta) 
- Bây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem có những cách nào để thể hiện tình yêu 
thương? (cho HS xem video ngắn về những cách thể hiện tình yêu thương) 
(HS trả lời, GV chốt dựa vào nội dung video, câu trả lời của HS và bổ sung 
thêm) 
- Xem video, em thấy khi họ thể hiện tình yêu thương với ai đó, trông họ như 
thế nào? 
(HS trả lời, GV chốt: họ đều mỉm cười. Và các em biết không, thực tế khi con 
người được trải nghiệm các giá trị thì các giác quan sẽ hài hòa với nhau, chúng ta 
có khuôn mặt tự nhiên và khuôn mặt của chúng ta sẽ nở nụ cười, khi mỉm cười như 
thế thì chúng ta hạnh phúc. Ngược lại chúng ta sẽ không có được điều đó khi 
chúng ta ghét bỏ ai đó) 
- Theo các em, hiện nay con người trên thế giới có thể hiện tình yêu thương 
một cách tự nhiên và thường xuyên đối với nhau không? 
(HS chia sẻ, GV chốt: Tình yêu thương có trong mỗi con người nhưng nó 
thường bị bức tường ngăn cản, Bức tường ấy là gì? Khi bị bức tường vây quanh 
như thế thì có những kết quả nào đối với tôi và những người xung quanh tôi?) 
- GV chia 2 nhóm: Nhóm 1 tìm ra rào cản khiến tình yêu thương không lọt ra 
tiềm khỏi tiềm thức. Nhóm 2 còn lại tìm hiểu xem hậu quả nào khi bức tường ấy 
hình thành? (2 nhóm vẽ bản đồ tư duy một cách sáng tạo trên nền nhạc bài hát 
tiếng Anh mang thông điệp yêu thương, khán giả cũng tham gia hoạt động này) 
(HS trả lời, GV chốt và bổ sung, sau đó cho HS xem video “Cán cân yêu 
thương”) 
GV chốt hoạt động 3 sau khi có sự chia sẻ, trải nghiệm, đồng cảm: 
 30
Yêu thương có tình cảm gắn bó thiết tha và hết lòng quan tâm, săn sóc. 
Yêu thương người khác cũng đồng nghĩa với việc mong muốn những điều tốt 
đẹp cho họ. Yêu là biết lắng nghe và chia sẻ. 
Trong một thế giới tốt đẹp, quy luật tự nhiên là yêu thương; và trong một 
con người tốt, bản chất tự nhiên là sự thương yêu. 
Khi yêu thương trọn vẹn, giận dữ sẽ tránh xa. Tình yêu là giá trị làm cho 
mối quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt hơn. 
Tình yêu mang tính phổ quát không có biên giới hoặc sự thiên vị, tình yêu 
lan tỏa đến tất cả mọi người. Tình yêu ở quanh ta và ta có thể cảm nhận được 
nó. 
Để cuộc thảo luận đạt được mục đích đòi hỏi giáo viên phải có hiểu biết 
sâu sắc về giá trị, có kĩ năng dẫn dắt khơi gợi vấn đề tốt để các em có thể chia 
sẻ những cảm xúc, suy nghĩ của mình một cách chân thật và tự nhiên nhất. 
b4) Hoạt động 4: Liên hệ - hoạt động tập thể kết thúc bài học 
Hoạt động này thường đặt ra yêu cầu sau bài học, cần liên hệ những việc 
làm, hoạt động nào để bản thân thể hiện, thực hành giá trị. Nghĩa là hướng chủ 
thể người học suy ngẫm về hành vi, cách thức thể hiện GTS với giá trị. 
Kết thúc bài học bằng một hoạt động tập thể như hát, nhảy, trò chơi để 
lại dư âm về bài học giá trị nhằm khơi nguồn cảm hứng, tạo động lực mở đầu 
cho hoạt động dự án Sống với giá trị sau mỗi bài học (sẽ được trình bày ở mục 
3 dưới đây) 
Ví dụ minh họa: 
- Khi dạy bài giá trị Yêu thương, giáo viên cho HS liên hệ Làm gì để tâm 
hồn luôn tràn ngập tình yêu thương và những cách mà bạn thể hiện tình yêu 
thương. 
- Kết thúc cả lớp hát một bài hát với giai điệu ngọt ngào, sâu lắng về chủ 
đề yêu thương. 
Lưu ý: Suốt cả tiết học về GTS, cố gắng giữ bầu không khí lớp học thật 
êm đềm, ngay cả khi các nhóm thảo luận; có nhạc nhẹ làm nền 
Tóm lại, trên đây là các hoạt động được thiết kế tổ chức dạy học về giá trị 
trong tiết sinh hoạt lớp. Tùy nội dung của từng giá trị và điều kiện dạy học của 
lớp mình mà GVCN có thể vận dụng phù hợp, linh hoạt, sáng tạo đa dạng các 
hoạt động. 
3. Tổ chức dự án học tập “Sống với giá trị” để tạo điều kiện cho HS thực 
hành và thể hiện GTS một cách sáng tạo 
Biện pháp thứ hai vừa trình bày ở mục trên trên chỉ mới đạt được mục tiêu: 
giúp HS hiểu biết và cảm nhận về GTS bằng việc đa dạng hóa các họat động trong 
 31
tiết sinh hoạt lớp, tuân thủ theo nguyên tắc giáo dục về giá trị, không theo kiểu áp 
đặt lí thuyết từ giáo viên mà cho các em thực sự được chia sẻ và trải nghiệm trong 
tình huống và bầu không khí có giá trị. 
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở biện pháp này thì HS mới chỉ hiểu biết và cảm 
nhận về GTS chứ chưa ứng dụng được sự hiểu biết vào việc thay đổi cần có trong 
nhận thức và hành vi, nghĩa là các em chưa thực sự được sống với các giá trị trong 
thực tiễn. Điều này cần đến năng lực của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động 
dạy học nhằm tạo môi trường cho HS được thực hành về GTS và thể hiện những 
hiểu biết về GTS một cách sáng tạo từ tiềm năng vốn có của mình. Tổ chức hoạt 
động dự án học tập “Sống với giá trị” là biện pháp hiệu quả và tối ưu nhất cho mục 
tiêu này. 
Biện pháp này được chúng tôi triển khai thực hiện theo trình tự như sau: 
3.1. Sáng kiến dự án 
Thành công của người giáo viên trong mỗi bài dạy trước hết được khơi 
nguồn, dẫn lối từ những sáng kiến, ý tưởng sáng tạo về phương pháp, cách thức tổ 
chức dạy học. Dự án học tập cần thiết điều này hơn hết. Vì vậy, bước đầu tiên đặt 
ra đối với giáo viên đó là phải có sáng kiến dự án. 
Sáng kiến dự án “Sống với giá trị” nảy sinh trên hai cơ sở sau: 
- Thứ nhất, muốn HS thực sự sống với các giá trị trên cơ sở những hiểu biết 
về giá trị thì việc cần thiết HS phải thực sự suy ngẫm và thực hành giá trị đó bằng 
chính hành vi giao tiếp, ứng xử diễn ra trong đời sống hằng ngày của bản thân 
mình. Sau đó, yêu cầu HS ghi lại những thay đổi trong cảm xúc và suy nghĩ, hành 
động của mình khi sống với giá trị đó. 
- Thứ hai: Nghệ thuật là phương tiện tuyệt vời để thể hiện những ý tưởng 
và cảm nhận các giá trị một cách sáng tạo, biến những giá trị ấy thành của 
mình. Thông qua những hoạt động ấy, học sinh sẽ tự liên hệ với những giá trị 
vốn có sẵn của bản thân và nhận ra những gì mình thật sự muốn nói. Sự đa 
dạng của các loại hình nghệ thuật có thể giúp các em hứng thú hơn. Một môi 
trường học tập như thế sẽ tạo cho mỗi người tỏa sáng, giúp các em biết khai 
thác những tiềm năng to lớn ẩn chứa trong mình. 
Dự án “Sống với giá trị” gồm 13 chuyên đề, mỗi giá trị là một chuyên đề. 
 3.2. Thiết kế dự án 
Để có dự án “Sống với giá trị” liên hệ tốt với thực tế, tạo điều kiện cho HS 
thực hành và sáng tạo, làm cho HS thực sự thích thú và có tính khả thi, chúng tôi 
đã chuẩn bị những nội sung sau: 
3.2.1. Xác định mục tiêu dự án 
 32
Chúng tôi bắt đầu thiết kế dự án bằng việc nghĩ đến các sản phẩm cuối cùng, 
xác định những gì HS cần phải biết và có thể làm được khi dự án kết thúc. Cụ thể, 
dự án “Sống với giá trị” hướng đến mục tiêu sau: 
- Giúp HS hiểu biết, cảm nhận sâu sắc về giá trị và vận dụng, thực hành có ý 
nghĩa vào đời sống thường nhật của bản thân; thể hiện giá trị một cách sáng tạo 
thông qua các hoạt động nghệ thuật. 
- Phát triển các kĩ năng xã hội và cảm xúc cá nhân, kĩ năng giao tiếp cho 
HS. Giúp HS hiểu biết rõ những phẩm chất tích cực của cá nhân, khẳng định mạnh 
mẽ niềm tin rằng “Tôi có thể tạo nên sự khác biệt”. 
3.2.2. Xây dựng kịch bản nội dung và hình thức sản phẩm của dự án 
Từ sáng kiến dự án và mục tiêu của dự án, chúng tôi thiết kế nội dung của dự 
án và xác định hình thức sản phẩm phù hợp với từng nội dung, đáp ứng được các 
nhu cầu hoạt động và nghiên cứu của HS, liên hệ với thực tiễn, đem lại những trải 
nghiệm học tập phong phú cho người học. Chúng tôi đã xây dựng dự án Sống với 
giá trị gồm có 2 nội dung chính, với sản phẩm học tập phong phú đa dạng về mặt 
hình thức như sau: 
- Nội dung 1: Thực hành tuần lễ “Sống với giá trị”. Cụ thể như sau: Sau tiết 
sinh hoạt lớp được học về giá trị, giáo viên phát động HS cả lớp thực hành về giá 
trị vừa được học. Tuy nhiên, cách GV hướng dẫn HS không phải theo hướng áp 
đặt, bắt buộc mà khuyến khích, động viên. 
Ví dụ minh hoạt: 
Tuần lễ Sống để yêu thương, sau khi được học về giá trị Yêu thương 
Tuần lễ Sống trung thực, sau khi được học về giá trị Trung thực 
Tuần lễ Sống trách nhiệm, sau khi được học giá trị Trách nhiệm 
Tuần lễ Bình an cho em, sau khi được học giá trị Hòa bình 
Tuần lễ Hợp tác từ trái tim, sau khi được học giá trị Hợp tác 
Tuần lễ Hạnh phúc ở ngay trái tim mình, sau khi được học giá trị Hạnh phúc 
Tuần lễ Những điều giản dị, sau khi được học giá trị Giản dị 
Tuần lễ Khoan dung và sự bình yên của tâm hồn, sau khi học giá trị Khoan 
dung 
Ở nội dung này, sản phẩm dự án của học sinh nhóm 1: Nhật kí - ghi lại cảm 
nhận về sự thay đổi, khác biệt của bản thân sau mỗi ngày thực hành. Nhật kí được 
tập hợp và đóng thành quyển theo nhóm, mang tên giá trị. Ví dụ: Nhật kí Sống để 
yêu thương 
- Nội dung 2: Thể hiện sự hiểu hiết và cảm nhận về giá trị một cách sáng tạo. 
Sản phẩm học tập nhóm đa dạng tùy theo từng nội dung giá trị. 
 33
+ Giới thiệu những cuốn sách hay chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học 
tập nhóm: Video giới thiệu sách 
+ Thiết kế logo chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập: Logo 
+ Làm anbum ảnh chứa thông điệp giá trị. Sản phẩm học tập nhóm: anbum 
ảnh 
+ Sáng tác truyện tranh chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập nhóm: 
truyện tranh 
+ Dàn dựng một tiết mục văn nghệ (kịch, hát, múa, đàn, nhảy) mang thông 
điệp về giá trị. Sản phẩm học tập nhóm: biểu diễn tiết mục văn nghệ 
+ Vẽ một bức tranh chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập nhóm: bức 
tranh 
+ Làm phim ngắn chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập nhóm: phim 
ngắn 
+ Xây dựng mô hình ý tưởng chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập 
nhóm: mô hình 
+ Làm đồ handmade chứa thông điệp về giá trị. Các loại sản phẩm handmade 
như thiệp, đồ dùng cá nhân, đồ chơi 
Ví dụ minh họa: Với giá trị Yêu thương, chúng tôi xây dựng nội dung 2 cho 
các em thể hiện một cách sáng tạo giá trị này bằng những sản phẩm học tập nhóm 
như sau: 
- Nhóm 1: Vẽ một bức tranh và thiết kế logo về một thế giới tràn ngập 
tình yêu thương. 
- Nhóm 2: Dàn dựng và biểu diễn một tiết mục nghệ thuật (kịch, hát, 
múa) gửi một thông điệp về tình yêu thương 
- Nhóm 3: Tạo những tấm thiệp cắt dán gửi thông điệp yêu thương 
- Nhóm 4: Làm phim ngắn chứa thông điệp yêu thương. 
- Nhóm 5: Giới thiệu 1 cuốn sách hay chứa thông điệp yêu thương bằng 
video clip 
3.2.3. Xây dựng bộ câu hỏi/yêu cầu định hướng 
Sau khi thiết kế được nội dung dự án và xác định sản phẩm dự án của các 
nhóm HS, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ câu hỏi/yêu cầu định hướng để hướng 
dẫn HS tập trung vào những ý tưởng quan trọng. Câu hỏi/yêu cầu bám sát mục tiêu 
và có tính định hướng cho HS khi thực hiện dự án như lập kế hoạch; tìm kiếm, thu 
thập thông tin; xử lí thông tin; tổng hợp thông tin và xây dựng sản phẩm học tập. 
Cụ thể như sau: 
 34
a) Đối với nội dung 1: Thực hành tuần lễ Sống với giá trị, dành cho các thành 
viên của các nhóm. 
- Mỗi ngày trong tuần giáo viên đưa ra một điều suy ngẫm về giá trị và yêu 
cầu HS cả lớp thực hành. Sau đó viết nhật kí chia sẻ câu chuyện của mình và 
những cảm xúc, suy nghĩ sau khi thực hành suy ngẫm 
- Sản phẩm: Nhật kí (tập hợp tất cả những chia sẻ của các thành viên sau mỗi 
ngày và kết thúc tuần lễ đóng thành quyển Nhật kí Sống để yêu thương). 
- Chia sẻ trong nhóm và trước lớp câu chuyện của mình. 
Ví dụ minh họa phiếu học tập định hướng cho nội dung 1 của dự án: Tuần lễ 
Sống để yêu thương 
Ngày Tên hoạt động Nội dung suy ngẫm và thực hành 
Thứ 2 Tôi yêu thương 
tôi 
Chia sẻ một câu chuyện Tôi yêu thương chính bản 
thân mình. Ghi lại cảm xúc, suy nghĩ sau khi thực 
hành suy ngẫm 
Thứ 3 Tôi không vội 
vàng phán xét 
người khác mà 
hiểu họ 
Chia sẻ một câu chuyện bản thân không phán xét 
người khác. Ghi lại cảm xúc, suy nghĩ sau khi 
thực hành suy ngẫm 
Thứ 4 Tôi sẽ tôn 
trọng mọi 
người và phát 
hiện mỗi người 
đều có nét độc 
đáo của mình 
Chia sẻ một câu chuyện bản thân mình phát hiện 
những nét độc đáo, đáng yêu của những người 
xung quanh. Ghi lại cảm xúc, suy nghĩ sau khi 
thực hành suy ngẫm 
Thứ 5 Tôi lắng nghe 
người khác và 
giữ lòng mình 
tràn ngập tình 
yêu thương khi 
lắng nghe 
Chia sẻ câu chuyện bản thân mình đã lắng nghe 
người khác bằng tất cả tình yêu thương. Ghi lại 
cảm xúc, suy nghĩ sau khi thực hành suy ngẫm 
Thứ 6 Tôi hành động 
yêu thương, 
giúp đỡ mọi 
người 
Chia sẻ một câu chuyện bản thân mình đã yêu 
thương giúp đỡ mọi người (gia đình, thầy cô, bạn 
bè, người chưa từng quen biết). Ghi lại cảm 
xúc, suy nghĩ sau khi thực hành suy ngẫm 
Thứ 7 Thông điệp tôi 
gửi đến bạn 
Nhắn gửi thông điệp về GTS yêu thương 
 35
b) Đối với nội dung 2: Tùy theo yêu cầu về nội dung giá trị và nhiệm vụ của 
từng nhóm HS để giáo viên xây dựng bộ câu hỏi/yêu cầu phù hợp. 
Ví dụ, với nội dung 2 của dự án – Chuyên đề Sống để yêu thương, giáo viên đặt 
ra nhiệm vụ cho nhóm 3 là: Tạo những tấm thiệp cắt dán gửi thông điệp yêu 
thương. Từ nhiệm vụ này, giáo viên xây dựng yêu cầu cụ thể cho các em triển 
khai thực hiện và hoàn thành sản phẩm học tập nhóm như sau: 
Yêu cầu: Nghĩ về những điều đã được chia sẻ trong tiết học về giá trị yêu 
thương và viết 5 câu bắt đầu với cụm từ “Yêu thương là.” 
Sử dụng các hình ảnh, biểu tượng cùng với những câu này để tạo nên một 
tác phẩm cắt dán. 
3.2.4. Xây dựng tiêu chí phân nhóm học sinh. 
Sau khi đã xây dựng được bộ câu hỏi/yêu cầu định hướng, bước tiếp theo 
trong công đoạn thiết kế dự án đó là giáo viên vận dụng kĩ thuật chia nhóm HS phù 
hợp với dự án học tập này. Thực tế có nhiều cách chia nhóm, với những dự án dạy 
học về giá trị, chúng tôi kết hợp cả 2 cách: chia theo sở thích và khả năng. Trên cơ 
sở này chúng tôi lập thành phiếu thăm dò sở thích và khả năng của HS trước khi 
thực hiện dự án. Cụ thể, chúng tôi đã xây dựng phiếu thăm dò sở thích và khả năng 
của HS với bộ câu hỏi như sau: 
Bảng 3: Phiếu điều tra nhu cầu của HS 
Họ và tên:....................................... Lớp............ 
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống có câu trả lời 
phù hợp với em. 
1. Em quan tâm hoặc có hứng thú đến nội dung nào? 
Nội dung Có Không 
Giới thiệu sách hay 
Thiết kế logo 
Làm anbum ảnh 
Làm phim ngắn 
Vẽ tranh 
Dàn dựng và biểu diễn văn nghệ 
Sáng tác truyện tranh 
Làm đồ handmade 
Xây dựng mô hình 
2.Em có những khả năng nào? 
Khả năng Có Không 
- Khả năng thiết kế bài trình chiếu trên Powerpoint 
 36
- Khả năng hội họa 
- Khả năng chụp ảnh 
- Khả năng quay phim, dựng phim. 
- Khả năng làm MC (tiếng Anh, tổ chức trò chơi) 
- Khả năng thuyết trình 
- Khả năng viết kịch, truyện 
- Khả năng tìm kiếm thông tin, tư liệu, phân tích, tổng hợp 
thông tin. 
- Khả năng hát/múa/nhảy/diễn xuất 
-Khả năng làm đồ thủ công 
3.2.5. Lập kế hoạch đánh giá và xây dựng các tiêu chí đánh giá 
Một khâu không thể thiếu trong việc thiết kế dự án đó là lập kế hoạch đánh giá 
và xây dựng các tiêu chí đánh giá người học. Để công việc đánh giá người học 
thực sự chính xác, hiệu quả và có ý nghĩa, chúng tôi đã thiết kế một số công cụ 
đánh giá, chú trọng đến phương diện đánh giá về sự thay đổi trong bản thân từ 
trong nội tại bản thân người học, trước và sau khi tham gia dự án đã có sự thay đổi 
như thế nào và đánh giá sản phẩm nhóm của HS (đánh giá khi dự án kết thúc). Có 
2 phiếu đánh giá sau: 
a) Phiếu tự đánh giá cá nhân (Phiếu này dành cho tất cả HS trong lớp tham gia 
dự án) 
 Nhìn lại chính mình 
- Họ và tên . 
- 3 điều em tự hào về bản thân 
- Sở thích .. 
- Câu danh ngôn yêu thích. 
- Nhìn lại mình khi được tham gia dự án “Sống với giá trị”: 
+ Những điều bản thân cảm thấy mình đang tốt lên, trưởng thành hơn (tình 
cảm, suy nghĩ, hành động) 
+ Những sai lầm cần tránh 
+ Những điều muốn học hỏi thêm 
+ Mong muốn sau khi tham gia chuyên 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_bien_phap_giao_duc_gia_tri_song_cho_hoc_sinh_cua_giao_v.pdf